T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
<br />
PHÂN TÍCH CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI TRÊN CHUYỂN HÓA CỦA<br />
BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT<br />
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG OLANZAPIN<br />
Nguyễn Thị Thanh Tuyền*; Nguyễn Thành Hải**; Nguyễn Hữu Chiến*<br />
Tô Thanh Phương*; Lê Thị Thanh Thu*; Kiều Mai Anh**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: phân tích các biến cố bất lợi trên chuyển hóa thông qua các chỉ số sinh hóa của<br />
bệnh nhân (BN) tâm thần phân liệt (TTPL) được điều trị bằng olanzapin tại Bệnh viện Tâm thần<br />
Trung ương I. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc, không can thiệp trên<br />
35 BN TTPL được điều trị bằng olanzapin tại bệnh viện từ 01 - 04 - 2015 đến 30 - 11 - 2015. Kết<br />
quả: mức liều olanzapin theo khuyến cáo (≤ 20 mg/kg) chiếm 77,1%, liều cao olanzapin (> 20<br />
mg/kg) được sử dụng ở 22,9% BN. Sau 8 tuần điều trị, 14,3% BN có đường huyết tăng > 7<br />
mmol/l; 5,7% BN tăng cholesterol toàn phần > 6,21 mmol/l; 34,3% BN tăng triglycerid ở mức 2,26<br />
- 5,64 mmol/l và 5,7% BN ở mức > 5,64 mmol/l; 5,7% BN có LDL-C từ 4,14 - 4,9 mmol/l; HDL-C<br />
giảm mức xuống < 1,03 mmol/l chiếm 65,7%; tăng cân gặp 85,7%, tăng cân > 7% trọng lượng cơ<br />
thể gặp ở 20% BN. Tỷ lệ gặp hội chứng chuyển hóa (HCCH) 22,9%, chỉ số BMI tăng > 23 gặp 8<br />
BN (22,9%). Kết luận: đã phân tích được sự thay đổi các thông số chuyển hóa, thông số chức<br />
năng gan, chức năng thận trên BN TTPL sử dụng olanzapin tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I.<br />
* Từ khóa: Tâm thần phân liệt; Biến cố bất lợi của thuốc; Olanzapinl; Chuyển hóa.<br />
<br />
Analysis of the Undesirable Effects on Metabolism in Patients with<br />
Schizophrenia Treated by Olanzapine<br />
Summary<br />
Objectives: To analyze the undesirable effects on metabolism through biochemical<br />
indicators in patients with schizophrenia treated by olanzapine. Subjects and methods:<br />
A prospective study in accordance describe along with interventions on 35 patients with<br />
schizophrenia treated with olanzapine in hospital from 01 - 04 - 2015 to 30 - 11- 2015. Results:<br />
The level recommended dose accounted for 77.1%, high dose olanzapine used in 22.9% of<br />
patients. After 8 weeks of treatment, 14.3% of patients increased significantly blood glucose up<br />
to 7 mmol/L; 5.7% increased in total cholesterol in patients with 6.21 mmol/L; 34.3% of patients<br />
increased triglyceride at 2.26 - 5.64 mmol/L; 5.7% of patients had LDL-C levels from 4.14 4.9 mmol/L; HDL-C levels decreased significantly below 1.03 mmol/L accounted for 65.7%;<br />
increased weight at 85.7%, weight gain over 7% of body weight observed in 20% of patients.<br />
The figure for metabolic syndrome was 22.9%, increase BMI was observed in 8 out of<br />
35 patients (22.9%). Conclusions: During 8 weeks of treatment, there were changes of<br />
metabolic parameters, parameters of liver function, kidney function, lipid in patients with<br />
schizophrenia use of olanzapine at National Psychiatric Hospital.<br />
* Key words: Schizophrenia; Undesirable effects; Olanzapine; Metabolism.<br />
* Bệnh viện Tâm thần TW 1<br />
** Trường Đại học Dược Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Hải (haithanhnguyen4780@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 21/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/02/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 23/02/2017<br />
<br />
147<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ năm 1990, sự ra đời nhóm thuốc<br />
an thần kinh không điển hình (an thần<br />
kinh mới) bao gồm: olanzapin, clozapin,<br />
risperidon... đã góp phần đáng kể trong<br />
việc cải thiện tác dụng phụ, mở rộng phổ<br />
tác dụng trên triệu chứng âm tính của<br />
bệnh, giúp người bệnh và người nhà BN<br />
bớt lo lắng hơn, điều này tăng việc tuân<br />
thủ điều trị lâu dài cho BN.<br />
Tuy vậy, các thuốc này lại có tác dụng<br />
không mong muốn, đặc trưng như làm<br />
tăng nguy cơ đái tháo đường, gây tăng<br />
cân nhiều khi sử dụng olanzapin [1]. Vì<br />
vậy, chúng tôi tiến hành: Nghiên cứu thay<br />
đổi một số chỉ tiêu sinh hoá và khối lượng<br />
cơ thể ở BN TTPL được điều trị bằng<br />
olanzapin.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Bệnh nhân TTPL đang được điều trị<br />
bằng olanzapin đơn thuần tại Bệnh viện<br />
Tâm thần Trung ương I từ 01 - 04 - 2015<br />
đến 30 - 11 - 2015.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
Được chẩn đoán TTPL theo tiêu chuẩn<br />
chẩn đoán của ICD-10, được chỉ định<br />
dùng olanzapin đơn thuần trong thời gian<br />
nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Mắc bệnh nội khoa nặng hay lạm dụng<br />
chất gây rối loạn tâm thần, phụ nữ có thai<br />
hoặc đang cho con bú, suy thận, BN đã<br />
148<br />
<br />
được chẩn đoán và điều trị đái tháo<br />
đường, rối loạn mỡ máu, BN bị dị ứng.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang,<br />
phân tích từng trường hợp.<br />
* Quy trình thu thập số liệu nghiên cứu:<br />
đo cân nặng, chiều cao, một số chỉ số<br />
sinh hóa tại thời điểm trước và sau 8 tuần<br />
điều trị. Phân tích số liệu thông qua phần<br />
mềm SPSS 16, sử dụng paired-samples<br />
t-test để so sánh sự khác nhau về các<br />
chỉ số trước và sau điều trị.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm về liều sử dụng olanzapin<br />
trên BN TTPL.<br />
Bảng 1: Liều dùng của olanzapin.<br />
Liều lượng olanzapin/ngày<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
10 mg - 20 mg (liều khuyến cáo)<br />
<br />
27<br />
<br />
77,1<br />
<br />
30 mg (liều cao)<br />
<br />
8<br />
<br />
22,9<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
35<br />
<br />
100<br />
<br />
± SD ( mg)<br />
<br />
21,4 ± 5,5<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br />
olanzapin được sử dụng với liều cao hơn<br />
khuyến cáo của nhà sản xuất với tỷ lệ<br />
tương đối lớn. Xiang và CS nghiên cứu<br />
(2014) tại Trung Quốc [2] thấy liều thuốc<br />
an thần kinh đặc biệt không điển hình cho<br />
BN TTPL thường cao hơn các khu vực<br />
khác trên thế giới với tỷ số chênh 2 lần,<br />
đó là do hệ gen và điều kiện môi trường<br />
sống tại nơi điều trị.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
2. Phân tích biến cố bất lợi liên quan đến thay đổi chỉ số sinh hóa trước và<br />
sau điều trị bằng olanzapin.<br />
* Chỉ số đường huyết:<br />
Mức glucose khi đói, trước điều trị: 5,1 ± 0,6 mmol/l, sau điều trị: 5,6 ± 1,1 mmol/l.<br />
<br />
Hình 1: Biểu đồ phân bố chỉ số glucose.<br />
97,1% BN trước điều trị có mức đường huyết lúc đói < 6,1 mmol/, sau điều trị 8 tuần<br />
đã giảm xuống còn 71,4%, trong khi đường huyết ở mức rối loạn dung nạp (từ 6,1 6,9 mmol/l) tăng từ 2,9% lên 14,3% và mức nguy cơ đái tháo đường (≥ 7,0 mmol/l)<br />
tăng đến 14,3%. Như vậy, mức tăng glucose huyết khá cao, phù hợp với nghiên cứu<br />
của Zhang và CS (2014) [3], sau 8 tuần olanzapin làm tăng glucose máu từ 4,87 ± 0,99<br />
lên 5,49 ± 1,51 mmol/l, nhiều hơn so với risperidon quetiapin và aripiprazol.<br />
* Chỉ số men gan:<br />
Bảng 2: Chỉ số SGOT, SGPT.<br />
Men gan (U/l)<br />
<br />
Số BN (%)<br />
<br />
p<br />
<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
SGOT ≤ giá trị bình thường<br />
<br />
17 (48,6%)<br />
<br />
10 (28,6%)<br />
<br />
SGOT (> bình thường - 2 bình thường)<br />
<br />
18 (51,4%)<br />
<br />
8 (22,9%)<br />
<br />
30,2 ± 7,0<br />
<br />
42,5 ± 19,6<br />
<br />
SGPT ≤ giá trị bình thường<br />
<br />
24 (68,6%)<br />
<br />
14 (40,0%)<br />
<br />
SGPT (> bình thường - 2 bình thường)<br />
<br />
11 (31,4%)<br />
<br />
16 (45,7%)<br />
<br />
SGOT > 2 bình tường<br />
± SD<br />
<br />
17 (48,6%)<br />
<br />
SGPT > 2 bình thường<br />
± SD<br />
<br />
0,001<br />
<br />
5 (14,3%)<br />
28,5 ± 9,5<br />
<br />
34,1 ± 15,5<br />
<br />
0,007<br />
<br />
(SGOT: bình thường nam ≤ 37 U/l, bình thường nữ ≤ 31 U/l; SGPT: bình thường<br />
nam ≤ 45 U/l, bình thường nữ ≤ 34 U/l).<br />
Tỷ lệ BN có SGOT trên mức bình thường giảm từ 51,4% xuống 22,9%, trong khi<br />
SGPT tăng từ 31,4% lên 45,7%. Mức tăng trên 2 lần giá trị bình thường của SGOT,<br />
SGPT tương ứng gặp ở 48,6% và 14,3%, có thể làm suy giảm chức năng gan, thậm<br />
chí gây xơ gan, cần theo dõi chặt chẽ các chỉ số chức năng gan.<br />
149<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
* Chỉ số ure và cretinin:<br />
Bảng 3: Chỉ số chức năng thận trước và sau khi dùng olanzapin.<br />
Các chỉ số chức năng thận<br />
<br />
Số BN (%)<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Giảm (< 60)<br />
Protein toàn phần (g/l)<br />
<br />
Bình thường (60 - 80)<br />
<br />
p<br />
<br />
Sau điều trị<br />
29 (82,9%)<br />
<br />
35 (100%)<br />
<br />
6 (17,1%)<br />
<br />
68,3 ± 6,6<br />
<br />
74,5 ± 8,0<br />
<br />
Giảm (< 3,6)<br />
<br />
2 (5,7%)<br />
<br />
2 (5,7%)<br />
<br />
BT (3,6 - 6,6)<br />
<br />
31 (88,6%)<br />
<br />
14 (40%)<br />
<br />
Tăng (> 6,6 )<br />
<br />
2 (5,7)<br />
<br />
19 (54,3)<br />
<br />
5,0 ± 0,9<br />
<br />
6,5 ± 1,7<br />
<br />
35 (100%)<br />
<br />
32 (91,4%)<br />
<br />
Tăng (> 80)<br />
± SD<br />
Ure máu (mmol/l)<br />
<br />
± SD<br />
Creatinin*<br />
<br />
≤ Giá trị bình thường<br />
> Giá trị bình thường<br />
± SD<br />
<br />
0,0001<br />
<br />
0,001<br />
<br />
3 (8,6%)<br />
77,6 ± 12,5<br />
<br />
95,8 ± 10,2<br />
<br />
0,0001<br />
<br />
(* Creatinin: bình thường nam = 62 - 115 µmol, bình thường nữ = 44 - 88 µmol;<br />
p*: paired-samples t-test).<br />
Tỷ lệ tăng ure máu > 6,6 mmol/l là 54,3% khá cao sau điều trị bằng olanzapin,<br />
tuy nhiên không có BN nào tăng > 7,5 mmol/l. Theo Cohen R (2007) [4], nếu BN dùng<br />
an thần kinh không điển hình mà có tỷ lệ thay đổi chỉ số ure > 7,5 mmol/l, cần làm các<br />
xét nghiệm chức năng thận thường xuyên hơn, 2 - 3 ngày/lần hoặc trước khi muốn<br />
thay đổi liều lượng cho BN. Theo tác giả, điều trị TTPL bằng olanzapin, trong đó planzapin<br />
có ái lực lớn nhất đối với thụ thể muscarinic, có thể kháng acetylcholin, bao gồm cả bí tiểu,<br />
suy thận cấp. Nghiên cứu chỉ ra rằng nên đo điện giải, ure máu nitơ và creatinin 3 lần<br />
trong 1 hoặc 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị olanzapin và sau mỗi lần tăng liều.<br />
* Chỉ số cholesterol, triglycerid:<br />
Bảng 4: Chỉ số cholesterol, triglycerid.<br />
Số BN (%)<br />
<br />
Các loại lipid máu (mmol/l)<br />
Cholesterol toàn phần < 5,17 (bình thường)<br />
Cholesterol toàn phần (5,17 - 6,20: tăng)<br />
<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
34 (97,1%)<br />
<br />
28 (80%)<br />
<br />
1 (2,9%)<br />
<br />
5 (14,3%)<br />
<br />
Cholesterol tăng phần (> 6,21: tăng mạnh)<br />
± SD<br />
Triglycerid < 1,7: bình thường<br />
<br />
p<br />
<br />
2 (5,7%)<br />
4,0 ± 0,6<br />
<br />
4,5 ± 0,9<br />
<br />
35 (100%)<br />
<br />
16 (45,7%)<br />
<br />
Triglycerid (1,7 - 2,25: tăng nhẹ)<br />
<br />
5 (14,3%)<br />
<br />
Triglycerid (2,26 - 5,64: tăng )<br />
<br />
12 (34,3%)<br />
<br />
Triglycerid (> 5,64: tăng mạnh)<br />
<br />
2 (5,7%)<br />
<br />
± SD<br />
<br />
150<br />
<br />
1,25 ± 0,4<br />
<br />
2,05 ± 1,1<br />
<br />
0,011<br />
<br />
0,0001<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
HDL-C (< 1,03)<br />
<br />
12 (34,2%)<br />
<br />
23 (65,7%)<br />
<br />
HDL-C (1,03 - 1,55)<br />
<br />
20 (57,1%)<br />
<br />
12 (34,3%)<br />
<br />
HDL-C (> 1,55: tăng)<br />
<br />
3 (8,6%)<br />
± SD<br />
<br />
1,2 ± 0,3<br />
<br />
1,0 ± 0,2<br />
<br />
LDL-C < 2,59<br />
<br />
28 (80%)<br />
<br />
11 (31,4%)<br />
<br />
LDL-C (2,59 - 3,35)<br />
<br />
7 (20%)<br />
<br />
13 (37,1%)<br />
<br />
LDL-C (3,36 - 4,1: tăng nhẹ)<br />
<br />
9 (25,7%)<br />
<br />
LDL-C (4,14 - 4,9: tăng)<br />
<br />
2 (5,7%)<br />
2,2 ± 0,5<br />
<br />
± SD<br />
<br />
2,9 ± 0,8<br />
<br />
0,0001<br />
<br />
0,0001<br />
<br />
Tỷ lệ tăng cholesterol toàn phần trong khoảng 5,17 - 6,2 mmol/l và > 6,21 mmol/l<br />
lần lượt 14,3% và 5,7%, trong khi tỷ lệ tăng triglycerid > 5,64 mmol/l gặp 5,7%,<br />
giảm HDL-C < 1,03 mml/l, tăng LDL-C > 4,14 mmol/l đều ở mức khá cao chiếm 65,7%<br />
và 5,7%. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho một kết quả chung, các thuốc an thần kinh<br />
không điển hình đều làm giảm HDL-C, một loại lipid có vai trò rất quan trọng chống lại<br />
xơ vữa động mạch. Như vậy, nguy cơ giảm HLD-C và tăng các chỉ số mỡ máu khác<br />
rất rõ, làm tăng khả năng gây nhiều bệnh lý tim mạch nguy hiểm như: xơ vữa động<br />
mạch, nhồi máu cơ tim, cao huyết áp… Vì vậy, trong quá trình điều trị, cần phải theo<br />
dõi cẩn thận và có hướng xử trí kịp thời các tác dụng phụ này.<br />
Bảng 5: Thay đổi về cân nặng, BMI và HCCH.<br />
Số BN (%)<br />
<br />
Tiêu chí đánh giá<br />
<br />
Trước điều trị<br />
<br />
Mức độ tăng cân (kg)<br />
<br />
2<br />
<br />
BMI (cân nặng/chiều cao )<br />
<br />
Tỷ lệ BN<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
Không tăng cân<br />
<br />
5 (14,3%)<br />
<br />
Có tăng cân<br />
<br />
30 (85,7%)<br />
<br />
< 7%<br />
<br />
28 (80%)<br />
<br />
> 7%<br />
<br />
7 (20%)<br />
<br />
< 18,5<br />
<br />
20 (57,1%)<br />
<br />
7 (20%)<br />
<br />
18,5 - 21,99<br />
<br />
15 (42,9%)<br />
<br />
17 (48,6%)<br />
<br />
22 - 22,99<br />
<br />
3 (8,6%)<br />
<br />
> 23<br />
<br />
8 (22,9%)<br />
<br />
Có HCCH<br />
<br />
8 (22,9%)<br />
<br />
Không HCCH<br />
<br />
Mức độ tăng cân > 7% trọng lượng cơ<br />
thể sau 8 tuần điều trị chiếm 20%. Mức<br />
BMI < 18,5 giảm từ 57,1% xuống 20%,<br />
trong khi mức từ 18,5 - 21,99 lại tăng từ<br />
<br />
35 (100%)<br />
<br />
27 (77,1%)<br />
<br />
42,9% lên 48,6%, hơn nữa mức BMI từ<br />
22 - 22,99 gặp 3 BN (8,6%) và mức > 23<br />
là 8 BN (22,9%) sau điều trị. Tỷ lệ BN<br />
gặp HCCH sau điều trị là 8 BN (22,9%),<br />
151<br />
<br />