intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích cấu trúc và độ sạch của thuốc tadalafil trong quá trình tổng hợp bằng phương pháp hóa lý hiện đại

Chia sẻ: Ngọc Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

77
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, phân tích quang phổ để xác định cấu trúc và độ tinh khiết của tadalafil đã được thực hiện ngoài. Kết quả xác định rằng 97,5% sản phẩm mẫu có chứa tadalafil.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích cấu trúc và độ sạch của thuốc tadalafil trong quá trình tổng hợp bằng phương pháp hóa lý hiện đại

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 22/ số 1 (Đặc biệt)/ 2017<br /> <br /> PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ ĐỘ SẠCH CỦA THUỐC TADALAFIL TRONG<br /> QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI<br /> Đến tòa soạn 15/12/2016<br /> Vũ Đức Cường<br /> Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì<br /> Phạm Thị Thắm<br /> Trường Đại học Thủy Lợi<br /> Phạm Thế Chính, Nguyễn Thị Hiền, Đoàn Duy Tiên, Nguyễn Văn Tuyến<br /> Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> SUMMARY<br /> DETERMINATION OF STRUCTURE AND PURITY OF TADALAFIL DRUG BY<br /> MODERN PHYSICOCHEMICAL METHODS<br /> Tadalafil is used to treat male erectile dysfunction. It belongs to phosphordieterase type-5<br /> inhibitor (PDE5) class and inhibits cGMP specific PDE5 which is responsible for<br /> degradation of cGMP in the corpus cavernosum located around the penis. In this article,<br /> the spectrometry analysis to identify the structures and purity of tadalafil has been carried<br /> out. The results determined that 97.5% of the sample products containing tadalafil.<br /> Keywords: tadalafil, PDE5, cGMP<br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Tadalafil (1) là thuốc ức chế enzym<br /> phosphodiestease-5 (PDE-5) được sử<br /> dụng hiệu quả điều trị bệnh rối loạn<br /> cương dương [1-2]. Thuốc có tác dụng ức<br /> chế enzym PDE-5 làm nhiệm vụ phân hủy<br /> chất sinh học nitric oxit (NO) và guanosin<br /> monophosphat vòng (cGMP) [3]. Rối loạn<br /> cương dương là do PDE-5 hoạt động quá<br /> mạnh dẫn đến NO và cGMP bị phân hủy,<br /> không tạo được sự giãn mạch cần thiết<br /> giúp cho quá trình cương. Thuốc ức chế<br /> <br /> PDE-5 giúp bảo vệ và duy trì các chất<br /> sinh học tạo sự cương [3-7].<br /> <br /> Tadalafil thương mại có tên là Cialis<br /> 20mg, thuốc mới nhất được công nhận sử<br /> dụng tại nhiều nước, có lợi trong việc kéo<br /> dài thời gian tác dụng đến 36 giờ.<br /> Tadalafil là chất ức chế chọn lọc có hồi<br /> 45<br /> <br /> phục cGMP, đặc biệt là trên enzym PDE5. Khi kích thích tình dục, nitric oxit được<br /> phóng thích tại chỗ, sự ức chế PDE-5 của<br /> tadalafil làm tăng nồng độ cGMP trong<br /> thể hang dẫn tới sự giãn cơ trơn và làm<br /> tăng dòng máu vào trong mô dương vật,<br /> từ đó gây cương dương vật. Khi không có<br /> kích thích tình dục, tadalafil không có tác<br /> dụng [3-5]. Đây là thuốc sắp hết hạn<br /> quyền bảo hộ nên được nhiều quốc gia<br /> <br /> Packard Mass Spectrometer 5989 MS và<br /> thiết bị HPLC Agilent 1100, cột C18<br /> (150x4,6 mm, 5 μm), Detector DAD,<br /> bước sóng 292nm. Tất cả các thiết bị trên<br /> là của Viện Hoá học - Viện Hàn lâm<br /> Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br /> <br /> trên thế giới quan tâm nghiên cứu tổng<br /> hợp, nhằm ứng dụng vào sản xuất thương<br /> mại. Trong công trình này, chúng tôi tập<br /> trung nghiên cứu phân tích cấu trúc và<br /> hàm lượng của thuốc tadalafil trong quá<br /> trình tổng hợp bằng các phương pháp hóa<br /> lý hiện đại.<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Nguyên liệu và hóa chất<br /> Các hóa chất phục vụ cho việc tổng hợp<br /> <br /> clorua (0,129 mol), hỗn hợp khuấy ở nhiệt<br /> độ 0-5 oC trong 24h. Kết thúc phản ứng,<br /> dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp sau<br /> đó cho thêm nước và chiết 3 lần bằng<br /> CH2Cl2. Dịch hữu cơ được rửa ba lần<br /> bằng dung dịch K2CO3 10%, sau đó làm<br /> khan với Na2SO4 và loại bỏ dung môi ở<br /> áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản<br /> phẩm thô được làm sạch bằng kết tinh lại<br /> trong dung môi diclorometan thu được<br /> <br /> hữu cơ và dung môi được mua của hãng<br /> Merck (Đức) và Aldrich (Mỹ), sử dụng<br /> trực tiếp. Các dung môi dùng cho quá<br /> trình chiết, chạy sắc ký cột là loại dung<br /> môi công nghiệp được cất lại và làm khan<br /> trước khi sử dụng. Bột silica gel cho sắc<br /> ký cột 100 - 200 mesh (Merck, Đức), bản<br /> mỏng sắc ký silica gel là bản nhôm tráng<br /> <br /> hợp chất 3 (hiệu suất 98%). Hợp chất 3 là<br /> chất rắn màu trắng có điểm chảy 230231oC, 1H NMR-500 MHz (CDCl3): 7,91<br /> (1H, s, NH); 7,58 (1H, d, J=8,0 Hz, H-5);<br /> 7,28 (1H, d, J=8,0 Hz, H-8); 7,15-7,25<br /> (3H, m, H-6, H-7, H-5’); 6,84 (1H, d,<br /> J=7,5 Hz, H-6’); 6,63 (1H, s, H-2’); 5,89<br /> (2H, s, H-7’); 5,28 (1H, s, H-1); 4,93 (1H,<br /> <br /> sẵn Art. 5554 DC - Alufolien Kiesel 60<br /> F254 (Merck, Đức).<br /> <br /> sb, H-3); 4,33 (1H, sb, CH2-Ha); 4,19 (1H,<br /> d, J=15,0 Hz, CH2-Hb); 3,68 (3H, s,<br /> <br /> 2.2. Thiết bị<br /> Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR (500<br /> MHz) và cacbon 13C-NMR (125 MHz)<br /> được đo trên máy cô ̣ng hưởng từ ha ̣t nhân<br /> Avance 500 (Bruker, Đức). Phổ FT-IR<br /> được đo trên máy Impact 410-Nicolet và<br /> phổ MS được đo trên máy Hewlett<br /> <br /> OCH3); 3,46 (1H, d, J=16 Hz, H-4a); 3,18<br /> (1H, m, H-4b).<br /> <br /> 46<br /> <br /> 2.3. Tổng hợp chất 3 (sơ đồ 1)<br /> Dung dịch của chất 2 (0,117 mol) và<br /> 0,175 mol Et3N trong 400 mL dung môi<br /> diclorometan, được cho thêm cloaxetyl<br /> <br /> 2.4. Tổng hợp tadalafil (sơ đồ 1)<br /> Dung dịch của 3 (54,85 g, 0,129 mol) và<br /> methyl amin (20,0 g, 0,645 mol) trong<br /> EtOH khan (600 mL) được khuấy ở nhiệt<br /> độ phòng trong 48 giờ. Kết thúc phản ứng<br /> <br /> dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp thu<br /> được sản phẩm thô. Sản phẩm thô được<br /> kết tinh lại trong hỗn hợp nước-isopropyl<br /> ancol nhận được tadalafil 1 với hiệu suất<br /> 91%. Tadalafil là chất rắn màu trắng có<br /> điểm chảy 301-302 oC. 1H NMR-500<br /> MHz (CDCl3): 11,05 (s, NH indol), 7,54<br /> (1H, d, J=7,5 Hz), 7,24 (1H, d, J=8.0 Hz),<br /> 7,12 (1H, d, J=7,0 Hz), 7,00 (1H, d, J=7,0<br /> Hz), 6,78 (1H, s), 6,77 (2H, s), 6,09 (1H,<br /> <br /> 136,9; 136,2; 133,9; 125,7; 121,1; 119,3;<br /> 118,8; 118,0; 111,2; 107,9; 106,9; 104,7;<br /> 100,8; 55,5; 55,2; 51,4; 32,8; 23,0.<br /> 2.5. Xác định hàm lượng tadalafil theo<br /> phương pháp HPLC<br /> Xây dựng đường chuẩn tadalafil: Cân 2<br /> mg tadalafil chuẩn được pha loãng trong<br /> acetonitrile với các nồng độ như sau: 2<br /> mg/ml, 0,4 mg/ml, 0,2 mg/ml, 0,1 mg/ml.<br /> Điều kiện và thiết bị phân tích: Sử dụng<br /> <br /> s), 5,80 (2H, s), 4,19 (1H, dd, J=4,0 Hz;<br /> hệ thiết bị HPLC Agilent 1100, cột C18<br /> 11,5 Hz), 4,17 (1H, d, J=17,0 Hz), 3,87<br /> (150x4,6 mm, 5 μm), Detector DAD,<br /> (1H, d, J=17,0 Hz), 3,52 (1H, dd, J=4,5<br /> bước sóng 292 nm. Pha động acetonitrile<br /> Hz; 16,0 Hz), 3,14 (1H, dd, J=12,0 Hz;<br /> và dung dịch nước (ammonium acetate<br /> 13<br /> 15,5 Hz), 2,97 (3H, s).<br /> C NMR<br /> 2,0%, acid formic 0,2%) = 30:70. Hệ Pha<br /> (DMSO): 166,8; 166,5; 147.0; 146,0;<br /> động được cài đặt như bảng 1:<br /> Bảng 1. Điều kiện phân tích HPLC<br /> Thời gian (phút) %B (acetonitrile) Lưu lượng (ml/phút)<br /> 0,00<br /> 30<br /> 1,0<br /> 4,00<br /> 30<br /> 1,0<br /> 5,00<br /> 30<br /> 1,0<br /> 30<br /> 30<br /> 3,0<br /> Xây dựng đường chuẩn: Đường chuẩn được xây dựng dựa trên phần mềm excel.<br /> Bảng 2. Số liệu xây dựng đường chuẩn<br /> Nồng độ (mg/ml)<br /> 2<br /> 0,4<br /> 0,2<br /> 0,1<br /> Phương trình đường chuẩn:<br /> Y= 2373x + 606,46<br /> Trong đó: x là nồng độ của tadalafil<br /> (mg/ml); Y là diện tích pic<br /> Xác định nồng độ tadalafil: Cân 0,8 mg<br /> chất cần phân tích, hòa tan trong 1 ml<br /> acetonitril. Kết quả đo diện tích pic<br /> 2466,9. Thay vào phương trình đường<br /> chuẩn ta được x = 0,78 mg/ml. Tính được<br /> mẫu phân tích chứa 97,5% tadalafil.<br /> <br /> Diện tích pic<br /> 5493,66<br /> 1107,07<br /> 505,55<br /> 23,.97<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Cấu trúc của tadalafil<br /> Tadalafin được tổng hợp qua hai bước<br /> phản ứng theo sơ đồ 1. Đầu tiên, hợp chất<br /> 2 được axyl hóa nhờ phản ứng với 1,5<br /> đương lượng cloaxetyl clorua, có mặt của<br /> tác nhân kiềm nhận được hợp chất 3, tiếp<br /> theo được đóng vòng β-cacbolin nhờ phản<br /> ứng với 5 đương lượng metyl amin trong<br /> dung môi EtOH ở nhiệt độ phòng nhận<br /> 47<br /> <br /> được tadalafil (1). Cấu trúc của hợp chất 3<br /> được chứng minh trong công trình trước<br /> [15]. Bài báo này tập trung phân tích cấu<br /> <br /> trúc của tadalafil bằng các phương pháp<br /> phổ hiện đại.<br /> <br /> Sơ đồ 1. Tổng hợp tadalafil<br /> Cấu trúc của các hợp chất tadalafil được<br /> chứng minh bằng các phương pháp phổ<br /> FT-IR, MS, 1H-NMR và 13C-NMR. Trên<br /> phổ FT-IR của hợp chất tadalafil (1) có<br /> đỉnh hấp phụ tại 3321 cm-1 đặc trưng của<br /> nhóm amin bậc hai, đỉnh hấp phụ tại 1674<br /> cm-1 đặc trưng cho nhóm C=O, đỉnh hấp<br /> phụ tại 1040 cm-1 đặc trưng cho C-O-C.<br /> <br /> Ngoài ra, trên phổ FT-IR còn xuất hiện<br /> các đỉnh hấp phụ của các liên kết C-H bão<br /> hòa, C-H và C=C của nhân thơm. Trên<br /> phổ ESI-MS cho pic ion phân tử ở m/z<br /> 390,0 [M+H]+ và 387,9 [M-H]+ phù hợp<br /> với công thức phân tử C22H19N3O4 của<br /> hợp chất tadalafil.<br /> <br /> Hình 1. Phổ 1H-NMR của tadalafil<br /> Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 1 xuất<br /> hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của<br /> proton có mặt trên phân tử. Tín hiệu cộng<br /> 48<br /> <br /> hưởng singlet của ba proton tại 2,97 ppm<br /> là đặc trưng của nhóm N-CH3. Tín hiệu<br /> cộng hưởng doublet-doublet với hằng số<br /> <br /> tương tác 12,0 và 16,0 Hz tại 3,14 ppm<br /> được gán cho proton H-12a. Tín hiệu<br /> cộng hưởng của proton H-12b tại 3,52<br /> ppm với hằng số tương tác 4,5 và 16,0 Hz.<br /> Proton ở vị trí H-3 thể hiện là cặp doublet<br /> tại 3,87 ppm và 4,17 ppm với hằng số<br /> tương tác 17,0 Hz. Proton ở vị trí H-13 là<br /> tín hiệu doublet-doublet tại 4,19 ppm với<br /> hằng số tương tác 4,0 và 11,5 Hz. Proton<br /> ở vị trí H-6 là tín hiệu singlet tại 6,09 ppm.<br /> <br /> của chất 1, trong đó có hai tín hiệu của<br /> nhóm cacbonyl. Phân tích phổ trên cho<br /> phép khẳng định cấu trúc của hợp chất 1<br /> là tadalafil.<br /> <br /> Ngoài ra, trên vùng trường thấp trên 1HNMR của hợp chất 1 thể hiện tín hiệu<br /> cộng hưởng của 8 proton thơm, tín hiệu<br /> cộng hưởng của nhóm etylen tại 5,80 ppm.<br /> Độ dịch chuyển hóa học và các hằng số<br /> tương tác phù hợp với cấu trúc của<br /> tadalafil đã được công bố trong tài liệu [17]. Phổ 13C-NMR thể hiện đầy đủ các tín<br /> hiệu cộng hưởng của 22 nguyên tử cacbon<br /> <br /> 606,46, R2=0,9844, trong đó: X là Nồng<br /> độ của tadalafil (mg/ml); Y là diện tích<br /> pic.<br /> Xác định nồng độ tadalafil: Kết quả<br /> HPLC cho biết độ sạch của tadalafil là<br /> 97,5%.<br /> <br /> Hình 2. Đường chuẩn định lượng tadalafil<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Đã phân tích cấu trúc của tadalafil và các<br /> hợp chất trung gian bằng phương pháp<br /> phổ hiện đại. Đã xác định hàm lượng của<br /> tadalafil theo phương pháp HPLC bằng<br /> việc xây dựng đường chuẩn, kết quả cho<br /> biết mẫu sản phẩm chứa 97,5% tadalafil.<br /> <br /> 3.2. Xác định hàm lượng tadalafil bằng<br /> phương pháp HPLC<br /> Xây dựng đường chuẩn: Từ các dữ liệu<br /> trong bảng 2 chúng tôi xây dựng đường<br /> chuẩn dựa trên phần mềm excel (hình 2).<br /> Phương trình đường chuẩn: Y= 2373x +<br /> <br /> Hình 3. Phổ HPLC của tadalafil<br /> Lời cảm ơn: Các tác giả cám ơn sự tài<br /> trợ của đề tài thuộc chương trình Hóa<br /> dược mã số: CNHD.ĐT.055/14-16 để<br /> thực hiện công trình này.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. J. Emmick, M. Mitchell, A. Bedding,<br /> “Pharmacodynamic interactions between<br /> <br /> 49<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2