intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng đặc điểm, nguyên lý làm việc, quy trình tháo lắp hệ thống khởi động động cơ, chương 22

Chia sẻ: Do Van Nga Te | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

240
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sơ đồ kiểm tra a. Mô tơ không hoạt động khi khóa điện ở vị trí Start Hư hỏng này có thể nằm trong các chi tiết của hệ thống điện liên quan đến cực 50 hay hư hỏng bên trong mô tơ. Tiến hành kiểm tra :  Đo điện áp ắc quy : Khi khóa điện ở vị trí Start, điện áp ắc quy phải lớn hơn hoặc bằng 9,6 V. Nếu giá trị đo được thấp hơn 9,6V, nạp lại hay thay ắc quy. Cũng kiểm tra sự biến màu hay sự ăn mòn cực ắc quy....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng đặc điểm, nguyên lý làm việc, quy trình tháo lắp hệ thống khởi động động cơ, chương 22

  1. Chương 22: Hao mòn, hư hỏng, kiểm tra và sửa chữa Hình 3.17. Sơ đồ kiểm tra a. Mô tơ không hoạt động khi khóa điện ở vị trí Start Hư hỏng này có thể nằm trong các chi tiết của hệ thống điện liên quan đến cực 50 hay hư hỏng bên trong mô tơ. Tiến hành kiểm tra :  Đo điện áp ắc quy : Khi khóa điện ở vị trí Start, điện áp ắc quy phải lớn hơn hoặc bằng 9,6 V. Nếu giá trị đo được thấp hơn 9,6V, nạp lại hay thay ắc quy. Cũng kiểm tra sự biến màu hay sự ăn mòn cực ắc quy.  Đo điện áp giữa cực 50 của mô tơ và nối đất : Khi khóa điện ở vị trí Start, điện áp phải bằng 8V hay cao hơn. Nếu điện áp nhỏ hơn 8V, kiểm tra các chi tiết trong mạch điện giữa ắc quy và cực 50 và sửa chữa hay thay mọi chi tiết bị hỏng.  Trước khi tháo rời môtor khởi động, xác định sơ lược vị trí hư hỏng để công việc có thể tiến hành thuận lợi.
  2. b. Khi khóa điện ở vị trí Start, bánh răng chủ động lao ra ngoài cùng với tiếng kêu “ Xịch”, nhưng mô tơ vẫn không quay hay tốc độ không tăng thêm Hư hỏng trong trường hợp này rất có thể là do mô tơ máy khởi động, bản thân động cơ hay hệ thống điện đến cực 50.  Kiểm tra sức cản quay của động cơ: Kiểm tra xem có cần mômen lớn khác thường để quay động cơ bằng tay quay không.
  3.  Đo điện áp ắc quy : Khi khóa điện ở vị trí Start, điện áp ắc quy phải lớn hơn hoặc bằng 9,6V. Nếu điện áp nhỏ hơn 9,6V, nạp lại hay thay ắc quy.  Đo điện áp giữa cực 30 của mô tơ máy khởi động và mát : Khi khóa điện ở vị trí Start, điện áp phải lớn hơn hay bằng 8 V, nếu điện áp nhỏ hơn 8 V, kiểm tra cáp máy khởi động giữa cực 30 và ắc quy đồng thời sửa chữa thay thế nếu cần.  Trước khi tháo rời mô tơ máy khởi động phải xác định vị trí hư hỏng để công việc có thể tiến hành thuận lợi. ( Trong trường hợp hư hỏng bắt nguồn do tiếp xúc của công tắc chính kém, điện trở qua mức giữa chổi than và cổ góp, trượt ly hợp khởi động ..) c. Bật khóa điện ở vị trí Start làm cho bánh răng chủ động lao ra rồi lại tụt vào lặp lại nhiều lần liên tục Hư hỏng này có thể do điện áp cực 50 không đủ h hư ay hỏng ở bên trong môtor khởi động .  Đo điện áp ắc quy : Khi khóa điện ở vị trí Start, điện áp phải lớn hơn hay bằng 9,6V. Nếu giá trị đo được nhỏ hơn 9,6V, nạp lại hay thay ắc quy. Cũgn kiểm tra sự đổi màu hay ăn mòn của cực ắc quy.  Đo điện áp giữa cực 50 của mô tơ mây khởi động và mát : Khi khóa điện ở vị trí Start, điện áp phải lớn hơn hay bằng 8V. Nếu điện áp nhỏ hơn 8V, kiểm tra từng chi tiết trong dây dẫn giữa cực 50 và ắc quy, sửa chữa hay thay thế các chi tiết hỏng.  Trước khi tháo rời mô tơ máy khởi động, phải xác định vị trí hư hỏng để công việc có thể tiến hành thuận lợi (Trong trường hợp hư hỏng bắt nguồn do cuộn giữ bị hỏng, cuộn giữ nối đất không tốt...) d. Mô tơ khởi động vẫn hoạt động mặc dù khóa điện đã xoay từ
  4. vị trí Start về vị trí On Hư hỏng có thể nằm ở khóa điện, rơ le khởi động hay ở trong mô tơ.  Kiểm tra khóa điện : Khi khóa điện xoay về vị trí ON, nó phải làm ngừng mô tơ khởi động.  Kiểm tra rơle máy khởi động, nếu có: Kiểm tra bằng rơ le máy khởi động hoạt động bình thường.
  5.  Trước khi tháo rời mô tơ khởi động, xác đinh sơ lược vị trí hư hỏng để tiến hành công việc được thuận lợi. ( Trong trường hợp này, hư hỏng có thể do yếu hay hỏng lò xo hồi vị, kẹt piston ...) e. Xoay khóa điện về vị trí Start là cho bánh răng lao ra ngoài. Bánh răng quay gây ra tiếng kêu ken két khác thường nhưng động cơ vẫn không quay Hư hỏng này có thể do hỏng bánh răng chủ động hay vành răng. Nếu có hư hỏng thay bánh răng hay vành răng. f. Ngay sau khi động cơ không khởi động được, bật lại khóa điện về vị trí Start nhưng động cơ không quay và bánh răng ăn khớp gây ra tiếng kêu ken két khác thường ( chỉ áp dụng với mô tơ khởi động kiểu thông thường) Hư hỏng này có thể nằm ở cơ cấu phanh phần ứng. Tiến hành kiểm tra không tải mô tơ và xem liệu bánh răng chủ động có dừng ngay lập tức sau khi ngắt điện hay không. Nếu nó không ngừng ngay lập tức, sửa cơ cấu phanh. g. Kiểm tra điện áp cực 30 Kiểm tra điện áp cực 30 : Bật khóa điện đến vị trí Start và đo điện áp cực 30 và thân mô tơ  Tiêu chuẩn: 8V hay cao hơn.  Kiểm tra cáp khởi động và sửa chữa hay thay khi cần nếu điện áp đo được nhỏ hơn 8 V. h. Kiểm tra điện áp cực 50
  6. Bật công tắc đến vị trí Start và đo điện áp giữa cực 50 và máy khởi động và thân . Tiêu chuẩn : 8V hay cao hơn. Nếu điện áp thấp hơn 8V, kiểm tra : Cầu chì, khóa điện, công tắc khởi động trung gian, rơ le khởi động ly hợp, rơ le khởi động, công tắc khởi động ly hợp... Tham khảo sơ đồ mạch điện, sửa hay thay thế các chi tiết bị hỏng. i. Kiểm tra rơle tự động ly hợp Kiểm tra sự thông mạch của rơ le :  Dùng ôm kế, kiểm tra rằng có thông mạch giữa cực 1 và 3.
  7.  Kiểm tra rằng không có thông mạch giữa cực 2 và cực 4. Nếu thông mạch không như quy định thay rơle. Kiểm tra sự hoạt động của rơle :  Cấp điện ắc quy vào chân 1 và 3.  Kiểm tra rằng có sự thông mạch giữa cực 2 và 4. Nếu thông mạch không đúng tiêu chuẩn, thay rơle. j. Kiểm tra hệ thống khởi động ly hợp Kiểm tra hệ thống khởi động ly hợp :  Kiểm tra rằng động cơ không khởi động trước khi nhả bàn đạp ly hợp.  Kiểm tra răng động cơ khởi động được khi đạp bàn đạp ly hợp hết cỡ.  Kiểm tra rằng khe hở nhiệt lớn hơn 1mm khi đạp hết bàn đạp ly hợp. Nếu cần điều chỉnh hay thay công tắc khởi động ly hợp. k. Kiểm tra và điều chỉnh công tắc khởi động ly hợp Kiểm tra sự thông mạch của công tắc khởi động ly hợp  Kiểm tra rằng có sự thông mạch giữa các chân khi công tắc ON (bị ấn)  Kiểm tra rằng không có sự thông mạch giữa các chân khi công tắc OFF (tự do) Điều chỉnh công tắc khởi động ly hợp  Đo hành trình bàn đạp và kiểm tra khe hở A của công tắc bằng cách sử dụng bảng bên trái.  Nới rộng đai ốc điều chỉnh và điều chỉnh vị trí công tắc.  Kiểm tra lại động cơ không khởi động được khi nhả bàn đạp ly hợp.
  8. Hình.3.18. Điều chỉnh công tắc khới động ly hợp
  9. 3.3.5.3. Đại tu  Trước khi tháo mô tơ khởi động, đầu tiên xác định sơ lược nguyên nhân của hư hỏng nhờ kiểm tra tính năng để giảm thời gian đại tu.  Tiến hành mỗi bước kiểm tra càng nhanh càng tốt (trong khoảng 3- 5 giây) nếu không cuộn dây trong mô tơ có thể bị cháy. Hình 3.19. Các bộ phận cần kiểm tra của máy khởi động 1. kiểm tra cụm rôto máy, 2. kiểm tra cuộm cảm, 3. kiểm tra chổi than, 4. kiểm tra cụm ly hợp, 5. kiểm tra cụm công tắc từ. a. Kiểm tra cụm rôto máy Hình.3.20. Kiểm tra cụm rôto máy
  10. khởi động Quy trình kiểm tra cụm rôto được liệt kê dưới đây: - Kiểm tra bằng quan sát. - Vệ sinh.
  11. - Kiểm tra thông mạch/ cách điện của rôto. - Kiểm tra độ đảo hướng kính của cổ góp. - Kiểm tra đường kính ngoài của cổ góp. Nếu từng giá trị nằm ngoài phạm vi tiêu chuẩn, thay thế cụm rôto. (1). Kiểm tra bằng quan sát. Hình.3.21. Kiểm tra bằng quan sát cụm rôto Kiểm tra cuộn dây rôto và cổ góp xem có bẩn hay cháy không. Cuộn dây stato và cổ góp tiếp xúc với chổi than bằng cách quay chính bản thân nó và bật cho dòng điện chạy. Vì lý do đó, cổ góp của máy khởi động thường bị bẩn và cháy. Bẩn và cháy sẻ cản trở dòng điện và ngăn không cho máy khởi động làm việc đúng. (2). Vệ sinh. Làm sạch cụm rôto bằng chổi và giẻ (3). Kiểm tra thông mạch và cách điện của rôto. Hình.3.22. Kiểm tra thông mạch và cách điện cụm rôto 1. cổ góp, 2. lỗi rôto, 3. cuộn dây rôto, 4. trục rôto
  12. 5. thông mạch, 6. không thông mạch.
  13. Dùng đồng hồ đo điện, tiến hành những kiểm tra sau. + Cách điện giữa cổ góp và lối rôto. Trạng thái giữa lỗi rôto và cuộn dây rôto là cách điện và cổ góp được nối với cuộn dây rôto. Nếu chi tiết ở trạnh thái bình thường, trạng thái giữa cổ góp và lỗi rôto là cách điện. Thông mạch giữa các thanh dẫn điện của cổ góp. Từng thanh dẫn điện của cổ góp được thông qua cuộn dây rôto. Nếu các chi tiết bình thường, trạng thái giữa các thanh dẫn điện là thông mạch (4). Kiểm tra độ đảo hướng kính của cổ góp. Dùng đồng hồ so, kiểm tra độ đảo của cổ góp Hình.3.23. Kiểrm tra độ đảo hướng kính của cổ góp Đo độ đảo của cổ góp lớn lên, tiếp xúc với chổi than sẽ bị giảm đi. Kết quả là trục trặc, máy khởi động không quay có thể xảy ra. (5). Kiểm tra đường kính ngoài của cổ góp. Dùng thước kẹp, đo đường ngoài của cổ góp
  14. Hình3.24. Kiểm tra đường kính ngoài của cổ góp.
  15. Cổ góp mòn đi do tiếp xúc với chổi than. Nếu giá trị đo vượt quá giới hạn mòn tiêu chuẩn, tiếp xúc với chổi than sẻ bị giảm đi, điều đó dẫn đến tuần hoàn dòng điện kém. Kết quả là, rôto không quay hay trục trặc khác có thể sảy ra. Hình3.25. Đo độ sâu của rãnh. (6). Kiểm tra độ sau của rãnh. Dùng thước đo độ sâu của thước kẹp, đo độ sâu cảu rãnh giữa các thanh dẫn điện. b. Kiểm tra cuộn cảm. (1). Kiểm tra cuộn cảm. Dùng đồng hồ đo điện, tiến hành những kiểm tra sau đây.  Thông mạch giữa các dáy dẫn chổi thanh (nhóm A) và dây dẫn.  Dây dẫn chổi than bao gồm 2 nhóm: một được nối với dây dẫn (nhóm A) và nhóm kia được nối với stato (nhóm B).  Kiểm tra thông mạch trong dây dẫn và tất cả các dây chổi than. 2 dây dẫn chổi than có thông mạch thuộc nh A và 2 dây óm dẫn không thông mạch thuộc nhóm B  Kiểm tra thông mạch giữa dây dần chổi than và dây dẫn sẻ giúp xác định xem có hở mạch trong cuộn cảm không.  Kiểm tra cách điện giữa dây chổi than và phần cảm sẻ giúp
  16. xác định xem có ngắn mạch xảy ra trong cuộn cảm hay không. b. Kiểm tra chổi than. Lau sạch chổi than và đo chiều dài của nó bằng thước kẹp.  Đo chiều dài chổi than ở giữa chổi, do phần đó bị mòn nhiều nhất.  Đo chiều dài chổi than với đầu của thước kẹp do nó mòn theo cung tròn.  Hãy thay chổi than khi giá trị đo ở trên thấp hơn so với tiêu chuẩn
  17. Hinh3.26. Kiểm tra chổi than. Thay chổi than. Hinh3.27. Cắt thay chổi than. 1. cắt, 2. dây dẫn chổi than, 3. phía phần cảm - Cắt dây dẫn chổi than ở vị trí nối với phía phần cảm Hình.3.28. Sửa lại hình dạng chổi than Hình.3.29. Lắp chổi than 1. vùng sữa lại 2. phía phần cảm 3. giũa. 1. chổi than, 2. đĩa - Sửa lại hình dạng của bề mặt hàn của phần cảm bằng giũa hay giấp ráp.
  18. - Lắp chổi than mới với đĩa vào phần cảm và tác dụng lực ép để gắn chúng với nhau. - Hàn chổi than mới vào vùng gắn. hàn sao cho thiết hàn không bàm vào vùng khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2