Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 25 - 29<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ GIỐNG GẤC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG<br />
CỬU LONG DỰA TRÊN TRÌNH TỰ VÙNG GENE ITS VÀ GENE MATK<br />
Bùi Văn My Tin1<br />
1<br />
<br />
ThS. Khoa Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Cửu Long<br />
<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 13/12/13<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br />
18/01/14<br />
Ngày chấp nhận đăng:<br />
30/07/14<br />
Title:<br />
An analysis of morphological<br />
characteristics of several<br />
momordica cochinchinensis in<br />
the Mekong Delta region<br />
based on the sequencing ITS<br />
and MATK gene<br />
Từ khóa:<br />
Gấc, giải trình tự, ITS, matK,<br />
phả hệ<br />
Keywords:<br />
Momordica cochinchinensis<br />
(Lour) (Spreng), sequencing,<br />
matK (megakaryocyteassociated tyrosine Kinase),<br />
genealogy, ITS (internal<br />
Trancribeb Spacer)<br />
<br />
ABSTRACT<br />
In terms of biology, Momordica cochinchinensis (Lour) (Spreng) is a fruit<br />
functional food containing antioxidants protecting cell membranes. The objective<br />
of this study was mapping the pedigree diagram of studied species in Mekong<br />
Delta using sequencing ITS and matK gene. Results fromDNA analysis using<br />
PCR amplifiel for ITS and matK gene showed that the size of ITS1 + 5,8S + ITS2<br />
with primer (ITS1 and ITS4) was identically 600 bp while matK with primer<br />
(matK472F và matK1248R) was approximately 800 bp. Results from ITS and<br />
matK analysis indicated that four samples were relatively homogenous of<br />
genetics ( resulted from sequencing the ITS and matK gene) and the same species<br />
of Momordica cochinchinensis.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Xét về mặt sinh học quả gấc là loài trái cây thực phẩm chức năng có chứa các<br />
chất chống oxy hoá bảo vệ màng tế bào. Mục tiêu của đề tài này là xây dựng sơ<br />
đồ phả hệ giữa các loài nghiên cứu ở vùng ĐBSCL dựa trên giải trình tự vùng<br />
gene ITS và matK. Qua kết quả xác định DNA từ các mẫu lá gấc bằng phương<br />
pháp phản ứng PCR khuếch đại vùng ITS và gene matK cho thấy ITS1 + 5,8S +<br />
ITS2 với primer (ITS1 và ITS4) cho cùng kích thước gần 600 bp và matK với<br />
primer (matK472F và matK1248R) cho cùng kích thước gần 800 bp. Kết hợp<br />
tương quan phân tích ITS và matK có thể kết luận bốn mẫu gấc này tương đối<br />
đồng nhất với nhau về di truyền qua phân tích trình tự vùng gene ITS và matK và<br />
đều cùng một loài Momordica cochinchinensis.<br />
<br />
học, nuôi cấy mô, sinh học phân tử, công nghệ<br />
tổng hợp hoá dược,… đã tạo ra các biệt dược khác<br />
nhau sử dụng trong công tác phòng và chữa bệnh<br />
cho con người. Mặc dù việc nghiên cứu một cách<br />
toàn diện từ đặc điểm hình thái, cấu tạo tế bào,<br />
thành phần hóa học, đến phân tích vùng gene ITS<br />
hay gene matK để xác định trình tự DNA, xây<br />
dựng sơ đồ phả hệ,… của những cây cỏ thiên<br />
nhiên có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.<br />
Tuy nhiên, ở nước ta và trên thế giới những công<br />
trình nghiên cứu về các lĩnh vực này còn rất ít. Do<br />
đó đề tài “Phân tích đa dạng di truyền của một số<br />
giống gấc ở Đồng bằng sông Cửu Long dựa trên<br />
trình tự vùng gene ITS và gene matK” được tiến<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
Quả gấc (Momordica cochinchinensis (Lour)<br />
(Spreng) thuộc họ bầu bí cucurbitaceae, là một<br />
loại quả rất quen thuộc với mỗi chúng ta. Ngoài<br />
giá trị dinh dưỡng gấc còn có tác dụng chữa bệnh,<br />
là trái cây thực phẩm chức năng vì trong trái có<br />
chứa lycopen, β-caroten (tiền vitamin A) và alpha<br />
tocopherol (vitamin E) giữ vị trí quan trọng trong<br />
quá trình chuyển hoá sinh học, là chất chống oxy<br />
hoá bảo vệ sự toàn vẹn màng tế bào.... Ở Việt<br />
Nam có khoảng ba loài thường gọi là gấc nếp, gấc<br />
tẻ và gấc lai. Hiện nay, với sự phối hợp mềm dẻo<br />
của nhiều ngành khoa học như: công nghệ sinh<br />
<br />
25<br />
<br />
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 25 - 29<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
hành với mục tiêu nhằm góp phần làm rõ thêm về<br />
đa dạng di truyền, xây dựng sơ đồ phả hệ giữa các<br />
loài nghiên cứu dựa trên giải trình tự vùng gene<br />
ITS và matK.<br />
<br />
cặp mồi trên bằng kít ABI Prism BigDyeTM<br />
Terminator v1.1 Cycle Sequencing trên máy giải<br />
trình tự tự động.<br />
2.3.1.5 Kiểm tra sản phẩm PCR bằng phương<br />
pháp điện di<br />
<br />
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Phát hiện sản phẩm PCR trên gel agarose 2% pha<br />
trong đệm TE 1 X, nhuộm với Ethidium bromide<br />
2 μl. Cho vào mỗi giếng 7 μl sản phẩm cộng với<br />
loading buffer. Chạy điện di trong 70 phút ở hiệu<br />
thế 100V. Chụp hình gel dưới ánh sáng đèn cực<br />
tím bởi máy đọc và chụp hình gel Bio-Rad UV<br />
2000. Nếu phổ điện di là băng sáng, rõ, không có<br />
băng phụ là DNA đạt.<br />
<br />
2.1 Vật liệu<br />
Các mẫu lá của bốn mẫu gấc có đặc tính hình thái<br />
khác nhau được thu từ bốn tỉnh Bến Tre, Vĩnh<br />
Long, Đồng Tháp và Cần Thơ để ly trích DNA.<br />
2.2 Thời gian, địa điểm<br />
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Sinh<br />
học phân tử - Viện Nghiên Cứu và Phát triển<br />
Công nghệ Sinh học – Trường Đại học Cần Thơ.<br />
<br />
2.3.1.6 Phản ứng gắn huỳnh quang (cycle<br />
sequencing)<br />
<br />
Thời gian: tháng 9/2012 đến tháng 5/2013.<br />
<br />
2.3.1 Khảo sát trên gene<br />
<br />
Sản phẩm PCR sau khi được tinh sạch và đo nồng<br />
độ sẽ được thực hiện phản ứng PCR để gắn huỳnh<br />
quang. Phản ứng PCR (gắn huỳnh quang) được<br />
thực hiện trong thể tích 10 µl.<br />
<br />
2.3.1.1 Ly trích DNA<br />
<br />
2.3.1.7 Tinh sạch sản phẩm gắn huỳnh quang<br />
<br />
Ly trích DNA lá gấc theo qui trình CTAB (Cetyl<br />
trimethylammonium bromide) được mô tả bởi<br />
Rogers và Bendich (1988). Sau khi tách chiết<br />
DNA, chạy điện di nhanh để kiểm tra DNA bằng<br />
gel agarose 0,8% với điện trường 5V/cm trong 15<br />
phút. Chụp hình bằng hệ thống phân tích gel<br />
BioRad UV 2000.<br />
<br />
Sản phẩm Cycle Sequencing được tinh sạch bằng<br />
cồn theo các bước sau:<br />
<br />
2.3 Phương pháp<br />
<br />
Sau khi kết thúc phản ứng PCR, lấy các tuýp sản<br />
phẩm ra khỏi máy<br />
Thêm 2,5 μl EDTA 125 mM<br />
Cho vào tuýp 30 µl cồn 96% để tủa DNA, ủ ở<br />
nhiệt độ phòng 15 phút<br />
<br />
2.3.1.2 Thực hiện phản ứng PCR<br />
Thực hiện phản ứng PCR khuếch đại vùng ITS:<br />
<br />
Lắc ngang và ngược tuýp, để đảm bảo cho phần<br />
dưới đáy rời ra.<br />
<br />
Với cặp mồi<br />
ITS1: 5′- TCCGTAGGTGAACCTGCGG -3′<br />
ITS4: 5′- TCCTCCGCTTATTGATATGC -3′<br />
<br />
Ly tâm 1000 vòng trong 45 phút, rút bỏ dịch.<br />
Cho vào 30 µl cồn 70% vào để rửa, ly tâm với tốc<br />
độ 10.000 vòng/phút, 20 phút. Bỏ nước. Lặp lại<br />
hai lần.<br />
<br />
Thực hiện phản ứng khuếch đại gene matK:<br />
Với cặp mồi<br />
matK472F:<br />
5’-CCCRTYCATCTGGAAATCTTGGTTC-3’<br />
matK1248R:<br />
5’-GCTRTRATAATGAGAAAGATTTCTGC-3’<br />
<br />
Sấy khô chân không ở 300C khoảng 10 phút.<br />
2.3.1.8 Biến tính sản phẩm và giải trình tự<br />
Thêm vào 20 μl HiDi Formamide.<br />
Biến tính trên máy PCR Perkin Elmer 9700 ở<br />
950C trong 7 phút để tách DNA thành sợi đơn.<br />
Sau khi biến tính xong để sản phẩm ngay trên<br />
nước đá trong 2 phút để tránh DNA bắt cặp lại với<br />
nhau.<br />
Hút mẫu đưa vào máy giải trình tự ABI 3130. Đọc<br />
kết quả.<br />
<br />
2.3.1.3 Giải trình tự sản phẩm PCR vùng gene<br />
ITS và matK<br />
2.3.1.4 Tinh sạch sản phẩm PCR<br />
Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng kít<br />
PureLinkTM PCR Purification (Invitrogen).<br />
Những đoạn PCR tinh sạch được giải trình tự với<br />
26<br />
<br />
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 25 - 29<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
2.3.2 Phân tích và xử lý số liệu<br />
<br />
3.2 Kết quả phân tích trình tự vùng gene matK<br />
Hình 2 là kết quả sản phẩm PCR thu được của<br />
DNA các mẫu gấc với cặp mồi matK472F và<br />
matK1248R, tất cả các sản phẩm khuếch đại cho<br />
cùng kích thước khoảng gần 800bp. Kết quả này<br />
cũng tương đối phù hợp với các kết quả nghiên<br />
cứu của Yu, J., J.H. Xue, và S.L. Zhou (2011)<br />
khuếch đại đoạn matK khoảng 776bp, chất lượng<br />
chuỗi nucleotide cao.<br />
<br />
Các mẫu sau khi giải trình tự sẽ được truyền qua<br />
máy tính và phân tích bằng phần mềm BioEdit<br />
7.0.5.3. để xếp hàng (Alignment) các trình tự. Sau<br />
đó dùng phần mềm Mega 5.2.2 để phân tích dữ<br />
liệu trên giản đồ phả hệ (Trần Nhân Dũng &<br />
Nguyễn Vũ Linh, 2011).<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1 Kết quả phân tích trình tự vùng gene ITS<br />
<br />
1500bp<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
M<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
600bp<br />
500bp<br />
<br />
500bp<br />
<br />
Hình 2: Sản phẩm PCR với cặp mồi matK472F và<br />
matK1248R trên gel agarose 1,5%<br />
Chú thích:<br />
(M): thang chuẩn 100bp; (1): Đối chứng âm; (2): VL4;<br />
(3): BT2; (4): ĐT2; (5): CT2<br />
<br />
Hình 1: Sản phẩm PCR với cặp mồi ITS1 và ITS4 trên<br />
gel agarose 1,5%<br />
Chú thích:<br />
(1): VL4; (2): BT2; (3): đối chứng âm; (4): ĐT2; (5): CT2;<br />
(M): thang chuẩn 100bp<br />
<br />
3.3 Giản đồ cây phát sinh loài<br />
<br />
Đoạn mồi tiêu chuẩn ITS1 và ITS4 khuếch đại<br />
phân đoạn tương ứng với gene 5,8S và hai vùng<br />
lân cận ITS1 và ITS2. Sản phẩm PCR thu được có<br />
chất lượng tốt với một băng rõ duy nhất cho mỗi<br />
loài gấc trên gel điện di (Hình 1). Tất cả các sản<br />
phẩm khuếch đại nằm ở vị trí có kích thước<br />
khoảng 500bp đến 600bp. Đoạn gene ITS có kích<br />
thước nhỏ (600bp đến 700bp) và trình tự lặp lại<br />
cao (Baldwin &cs., 1995). Như vậy, kích thước<br />
vùng gine ITS được khuếch đại là phù hợp.<br />
<br />
Đa dạng các mẫu gấc qua phân tích vùng ITS<br />
Kết quả phân tích trình tự ITS rất tốt, tuy có sai số<br />
nhưng chấp nhận được (giản đồ Hình 3), với<br />
CI=0,973333 và RI=0,913043. Khi phân tích<br />
giống loài các cá thể có quan hệ cùng loài chỉ số<br />
này lớn hơn 7. CI=0, 973333 cho thấy các trình tự<br />
này không có sự thay đổi nhiều. Trong tập đoàn<br />
phân tích các nhân tố biến động không nhiều.<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 3: Giản đồ đa dạng sinh học các mẫu gấc qua phân tích vùng ITS (chỉ số tương đồng được ghi trên đầu các<br />
nhánh. Hai mẫu AY606266.1 và AM981080.1 là outgroup).<br />
<br />
27<br />
<br />
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 25 - 29<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
Dựa vào giản đồ hình nhánh (Hình 3), các mẫu<br />
gấc thu thập được chia làm hai nhóm chính:<br />
<br />
Trình tự đoạn ITS có thể dùng phân biệt các loài<br />
Momordica cochinchinensis (CT2) và ba mẫu<br />
VL4, ĐT2 và BT2 có thể là Momordica<br />
angustisepala.<br />
<br />
Nhóm A: Gồm mẫu CT2 thu được từ nhà lưới 1 –<br />
Bộ môn sinh lý – Khoa Nông Nghiệp – Đại học<br />
Cần Thơ với chỉ số bootstrap là 100% được xếp<br />
thành nhóm riêng so với các mẫu nhóm B. Và cho<br />
kết quả tương đồng 100% với hai mẫu đối chứng<br />
là AY606266.1 và AM981080.1. Điều này có thể<br />
giải thích là đối với các mẫu có mức tương đồng<br />
100% thì chúng có thể xuất phát cùng một nguồn<br />
gốc và không bị biến đổi kiểu gene dưới tác động<br />
của môi trường, đối với các mẫu có độ tương<br />
đồng thấp hơn 100% thì có thể chúng có nguồn<br />
gốc khác nhau hoặc có cùng nguồn gốc nhưng do<br />
tác động của môi trường và phản ứng lại sự thay<br />
đổi này là khác nhau ở mỗi cá thể.<br />
<br />
Mặt khác, bốn mẫu này so với hai mẫu đối chứng<br />
AY606266.1 (trình tự vùng ITS1, 5,8S, ITS2 của<br />
Momordica cochinchinensis ở Trung Quốc, 2004)<br />
và mẫu AM981080.1 (trình tự vùng ITS1, 5,8S,<br />
ITS2 của Momordica angustisepala ở Đức, 2009)<br />
với chỉ số bootstrap là 100% thì có sự khác biệt và<br />
được phân thành nhóm riêng biệt.<br />
Phả hệ các mẫu gấc qua phân tích matK<br />
Kết quả phân tích trình tự vùng matK rất tốt giản<br />
đồ (Hình 4). Với chỉ số CI=0,812500 và<br />
RI=0,625000, CI=0,812500 cho thấy các trình tự<br />
này còn có sự thay đổi nhiều. Trong tập đoàn<br />
phân tích các nhân tố còn nhiều biến động.<br />
<br />
Nhóm B: Gồm ba mẫu VL4, ĐT2 và BT2. Chỉ số<br />
bootstrap của nhóm này là 50%. Trong nhóm này<br />
cho thấy các trình tự rất đa dạng, biến đổi nhiều.<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 4: Giản đồ phả hệ các mẫu gấc qua phân tích vùng gene matK (chỉ số tương đồng được ghi trên đầu các<br />
nhánh. Hai mẫu GQ163380.1 và GQ163447.1 là outgroup).<br />
<br />
Giản đồ phả hệ (Hình 4) chia các giống gấc ra<br />
thành hai nhóm chính:<br />
<br />
một nhóm 50 lần, chứng tỏ nhóm A và B có thể<br />
có cùng nguồn gốc với nhau. Bốn mẫu gấc trong<br />
giản đồ không phân thành hai nhóm như ở trường<br />
hợp đoạn gene ITS. Tuy nhiên, theo sơ đồ phả hệ,<br />
chỉ số bootstrap của mẫu CT2 là 100% trong khi<br />
chỉ số bootstrap của mẫu CT2 ở đoạn gine ITS là<br />
50%.<br />
<br />
Nhóm A: Gồm ba mẫu BT2, ĐT2 và VL4. Các<br />
mẫu tuy được thu thập từ các vùng địa lý khác<br />
nhau nhưng được xếp vào cùng một nhóm với chỉ<br />
số bootstrap là 50%. Các mẫu trong nhóm còn<br />
nhiều biến động.<br />
<br />
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
<br />
Nhóm B: Gồm mẫu CT2 được xếp thành nhóm<br />
riêng so với các mẫu nhóm A với chỉ số bootstrap<br />
là 50%, cho thấy mức độ khác biệt về mặt di<br />
truyền so với những mẫu gấc khác, nghĩa là khi so<br />
sánh và xếp nhóm thì mẫu gấc này xếp trong cùng<br />
<br />
4.1 KẾT LUẬN<br />
Không có sự khác biệt về hình thái giữa các mẫu<br />
gấc ở bốn tỉnh Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp<br />
và Cần Thơ, và cũng không có sự khác biệt khi so<br />
28<br />
<br />
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 25 - 29<br />
<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
sánh với mô tả của Đỗ Huy Bích và cs. (2003),<br />
Đỗ Tất Lợi (1986), và Phạm Hoàng Hộ (1999).<br />
Việc khảo sát sự đa dạng nguồn gene của các mẫu<br />
giữa các quần thể địa lý khác nhau điều này sẽ<br />
quan trọng hơn giữa các mẫu trong cùng một quần<br />
thể. Các mẫu gấc thu được từ bốn tỉnh Vĩnh Long,<br />
Bến Tre, Đồng Tháp và Cần Thơ tương đối đồng<br />
nhất với nhau về di truyền qua phân tích trình tự<br />
vùng gene ITS và matK. Có thể các mẫu VL4,<br />
BT2, ĐT2 và CT2 đều là Momordica<br />
cochinchinensis.<br />
<br />
Ribosomal DNA: A valuable Source of Evidence<br />
on Angiosperm Phylogeny. Annals of the Missouri<br />
Botanical Garden, 82(2), 247-277.<br />
Chu Hoàng Mậu. (2005). Cơ sở và phương pháp sinh<br />
học phân tử. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Sư<br />
phạm, tr. 85-87.<br />
Đỗ Huy Bích., Đặng Quang Chung., Bùi Xuân<br />
Chương., Nguyễn Thượng Dong., Đỗ Trung Đàm.,<br />
Phạm Văn Hiển., Vũ Ngọc Lộ., Phạm Duy Mai.,<br />
Phạm Kim Mãn., Đoàn Thị Nhu., Nguyễn Tập.,<br />
Trần Đoàn., & Viện Dược Liệu. (2003). Cây thuốc<br />
và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập 1). Hà Nội:<br />
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 1057 trang.<br />
Đỗ Tất Lợi. (2003). Những cây thuốc và vị thuốc Việt<br />
Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học Dân tộc.<br />
Phạm Hoàng Hộ. (1999). Cây cỏ Việt Nam (quyển 1).<br />
Hà Nội: Nhà xuất bản trẻ Hà Nội, tr. 568.<br />
Rogers, S. O., A. J. Bendich. (1988). Extraction of<br />
DNA from plant tissues. Plant Molecular Biology<br />
Manual A6, 1 - 10.<br />
Trần Nhân Dũng & Nguyễn Vũ Linh. (2011). Giáo<br />
trình Tin sinh học. Cần Thơ: Nhà xuất bản Đại học<br />
Cần Thơ, tr. 103-111.<br />
Trần Nhân Dũng & Võ Hùng Nhiệm. (2009). Ứng dụng<br />
Công nghệ sinh học trong phân loại và nhận diện<br />
giống xoài ở Đồng Tháp. Đề tài NCKH cấp tỉnh.<br />
Đồng Tháp, tr. 11.<br />
Yu, J., J. H. Xue, S. L. Zhou. (2011). New universal<br />
matK primers for DNA barcoding angiosperms.<br />
Journal of Systematics and Evolution, 49, 176–181.<br />
<br />
Như vậy, các mẫu thu được từ những khu vực địa<br />
lý khác nhau cũng có thể ảnh hưởng đến trình tự<br />
vùng gene ITS hoặc matK nhưng chưa đủ để gây<br />
biến đổi các giống gấc hiện hành.<br />
4.2 KIẾN NGHỊ<br />
Do điều kiện thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ<br />
nghiên cứu trên phạm vi địa lý hẹp, không có sự<br />
khác biệt rõ rệt. Vì vậy, các nghiên cứu cần được<br />
tiến hành trên phạm vi rộng hơn, có sự tách biệt<br />
về mặt địa lý và di truyền học.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Baldwin, B. G., M. J. Sanderson., J. Mark Porter., M. F.<br />
Wojcichowski., C. S. Campbell., & M. J.<br />
Donoghue. (1995). The its Region of<br />
nuclear<br />
<br />
29<br />
<br />