intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích di truyền từ một tế bào để phát hiện đột biến gây bệnh beta thalassemia bằng phương pháp minisequencing

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

72
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm hoàn thiện quy trình phát hiện các đột biến gây bệnh beta -thalassemia từ 1 tế bào bạch cầu bằng phương pháp minisequensing. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích di truyền từ một tế bào để phát hiện đột biến gây bệnh beta thalassemia bằng phương pháp minisequencing

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> PHÂN TÍCH DI TRUYỀN TỪ MỘT TẾ BÀO ĐỂ PHÁT HIỆN<br /> ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH BETA-THALASSEMIA<br /> BẰNG PHƢƠNG PHÁP MINISEQUENCING<br /> Trần Văn Khoa*; Ngô Trường Giang*; Đặng Tiến Trường* Nguyễn Đình Tảo*<br /> Triệu Tiến Sang*; Nguyễn Thu Hà**; Hoàng Đặng An Sinh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: hoàn thiện quy trình phát hiện các đột biến gây bệnh beta -thalassemia từ 1 tế bào<br /> bạch cầu bằng phương pháp minisequensing. Đối tượng và phương pháp: tế bào bạch cầu<br /> lympho của 9 bệnh nhân (BN) hoặc người mang đột biến gen beta-globin được tách khỏi máu<br /> toàn phần bằng phương pháp ly tâm tỷ trọng dùng ficoll, lấy 1 bạch cầu dưới kính hiển vi soi<br /> nổi, sau đó ly giải tế bào, nhân gen beta-globin bằng nested PCR, chạy minisequensing, điện di<br /> tự động phát hiện đột biến gây bệnh đối chiếu với kết quả phân tích từ máu toàn phần bằng<br /> phương pháp ARMS-PCR và multiplex ARMS-PCR. Kết quả và kết luận: các đột biến trên đối<br /> tượng trong phạm vi nghiên cứu đều được phát hiện khi phân tích với 1 tế bào bạch cầu, phù<br /> hợp kết quả phân tích từ máu ngoại vi toàn phần để phục vụ cho chẩn đoán di truyền trước<br /> chuyển phôi.<br /> * Từ khóa: Beta-thalassemia; Một tế bào; Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ; Minisequencing.<br /> <br /> Single Cell Genetic Analysis for Mutation Detection in Beta-thalassemia<br /> Using Minisequencing Method<br /> Summary<br /> Objectives: Setting up a protocol for detection of beta-thalsassemia induced mutations from<br /> unique lymphocyte using minisequencing method. Subjects and methods: 9 peripheral blood<br /> lymphocytes of beta-thalassemia patients or beta-globin mutation carriers were isolated using<br /> density gradient centrifugation with ficoll. One lymphocyte was taken using stereoscopic microscope,<br /> then lysised. Beta-globin gene was amplified with nested PCR. Minisequencing and electrophoresis<br /> were performed to detect mutations in comparison with ARMS-PCR and multiplex ARMS-PCR<br /> method. Results and conclusions: All kinds of common mutations in the subjects were detected<br /> using unique lymphocyte as same result using whole peripheral blood sample.<br /> * Key words: Beta-thalssemia; Single cell; Preimplantation genetic diagnosis; Minisequencing.<br /> * Học viện Quân y<br /> ** Viện Huyết học Truyền máu Trung ương<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Văn Khoa (tvkhoabi@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 09/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/11/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/12/2014<br /> <br /> 32<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Beta-thalassemia là một trong những<br /> bệnh di truyền đơn gen phổ biến nhất trên<br /> thế giới [1]. Ở Việt Nam, ước tính có<br /> khoảng 5 triệu người mang gen và bị<br /> bệnh. Hàng năm có khoảng 2.000 trẻ<br /> được sinh ra mắc bệnh thalassemia. Các<br /> đột biến gen beta-globin gây ra bệnh<br /> beta-thalassemia thường là các đột biến<br /> điểm. Tại khu vực Đông Nam Á, một số<br /> đột biến thường gặp là: Cd17, Cd 41/42,<br /> Cd71/72, -28, IVS1-1, IVS1-5, IVS2-654,<br /> CD26, CD95 [2].<br /> Điều trị cho những BN này tạo ra gánh<br /> nặng cả về kinh tế cũng như tinh thần cho<br /> gia đình và toàn xã hội. Chính vì vậy, việc<br /> phòng bệnh và khống chế sự phát tán<br /> bệnh ra cộng đồng là rất cấp thiết.<br /> Hiện nay, bằng một số biện pháp can<br /> thiệp chẩn đoán trước sinh như chọc hút<br /> nước ối hay sinh thiết gai rau đã phần<br /> nào hạn chế sinh ra những trẻ bị bệnh.<br /> Tuy nhiên, những phương pháp này<br /> thường tiến hành khá muộn, nếu dừng<br /> thai kỳ sẽ ảnh hưởng lớn tới sức khỏe<br /> thai phụ. Chẩn đoán di truyền trước<br /> chuyển phôi (Preimplantation genetic<br /> diagnosis - PGD) là phương pháp sàng<br /> lọc phôi bất thường về mặt di truyền<br /> được thực hiện trước khi cấy phôi vào tử<br /> cung người mẹ, đây là một phương pháp<br /> dự phòng hiệu quả các bệnh di truyền,<br /> trong đó có beta-thalassemia [3, 4, 5, 6].<br /> Tuy nhiên, đây là một kỹ thuật khó, chỉ<br /> tiến hành trên 1 hoặc 2 tế bào [1].<br /> Minisequencing là phương pháp trực tiếp,<br /> sử dụng các mồi đặc hiệu và nucleotid<br /> gắn huỳnh quang để phát hiện đột biến<br /> điểm [2]. Để thực hiện kỹ thuật này, cần<br /> có một quy trình phát hiện đột biến gen<br /> 33<br /> <br /> trên 1 tế bào. Do đó, chúng tôi thực hiện<br /> nghiên cứu này với mục tiêu: Hoàn thiện<br /> quy trình phát hiện các đột biến gây bệnh<br /> beta-thalassemia từ 1 tế bào bạch cầu<br /> bằng phương pháp minisequensing, làm<br /> tiền đề cho chẩn đoán di truyền trước<br /> chuyển phôi.<br /> ĐỐI TƢỢNG, HÓA CHẤT VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 9 mẫu máu của 9 thành viên thuộc 3<br /> gia đình gồm bố, mẹ mang gen đột biến<br /> gây bệnh beta-thalassemia có con bị<br /> bệnh beta-thalassemia đang điều trị tại<br /> Trung tâm Thalassemia, Viện Huyết học<br /> Truyền máu Trung ương, có kết quả sàng<br /> lọc đột biến beta-thalassemia từ ADN<br /> máu toàn phần bằng phương pháp<br /> ARMS-PCR và multiplex ARMS-PCR<br /> (làm đối chứng). Tất cả các trường hợp<br /> được lấy 5 ml máu cho vào ống chống<br /> đông bằng EDTA để tiến hành các bước<br /> tiếp theo (tách tế bào, ly trích ADN, nhân<br /> gen, tiến hành giải trình tự tại Trung tâm<br /> Nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học<br /> viện Quân y).<br /> 2. Hóa chất.<br /> - Hóa chất tách bạch cầu: dung dịch<br /> cân bằng, dung dịch ficoll (d = 1,077).<br /> - Hóa chất ly giải tế bào: dung dịch<br /> KOH 0,2 M, dung dịch tricine 0,2 M.<br /> - Hóa chất tinh sạch: SAP, EXO1.<br /> - Hóa chất điện di tự động: hidi-formamid,<br /> geneScan-120 LIZ.<br /> - Hóa chất cho PCR: PCR Reaction<br /> mix, ADN polymerase, primers, minisequensing<br /> primers, SNaPshot multiplex kit.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> - Thiết bị: máy ly tâm văng, kính hiển vi<br /> soi nổi có độ phóng đại 320X, buồng thao<br /> tác PCR (Mỹ), máy PCR ABI 9700<br /> (Applied Biosystem), hốt ủ hóa chất (Hàn<br /> Quốc), máy điện di tự động 3130xl Genetic<br /> analyzer, hệ thống điện di trên gen.<br /> 3. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Tách tế bào bạch cầu bằng phương<br /> pháp ly tâm tỷ trọng sử dụng ficoll-paque<br /> theo quy trình của nhà sản xuất.<br /> - Pha loãng bạch cầu bằng dung dịch<br /> PBS 1X, gắp 1 tế bào bạch cầu trên kính<br /> hiển vi soi nổi đặt vào ống PCR 0,2 ml.<br /> - Ly giải tế bào bằng 5 μl KOH 0,2 M, ủ<br /> 650C trong 10 phút, trung hòa KOH bằng<br /> 5 μl tricine 0,2 M.<br /> - Tiến hành phản ứng nested PCR<br /> theo Wang và CS (2003), có cải biên [2].<br /> Cụ thể:<br /> <br /> + PCR vòng 1: nhân gen beta-globin<br /> với thể tích 50 μl chứa dịch ly giải 1 tế<br /> bào bạch cầu; 0,2 μm mỗi primer vòng 1;<br /> 0,2 mM mỗi loại deoxyribonucleotid<br /> triphosphat (dNTP) và 2,5 đơn vị HotStarTaq<br /> ADN polymerase (Qiagen) trong 1X PCR<br /> buffer chứa 1,5 mM MgCl2.<br /> + PCR vòng 2: nhân gen beta-globin,<br /> sử dụng 3 μl sản phẩm PCR vòng 1 với<br /> thể tích 50 μl. Thành phần phản ứng<br /> tương tự như vòng 1, ngoại trừ ADN<br /> polymerase giảm còn 1 đơn vị. Chu trình<br /> nhiệt tương tự như PCR vòng 1.<br /> - Minisequencing được tiến hành với<br /> SNaPshotTM multiplex ready reaction mix<br /> (Applied Biosystems) và 0,2 μm mỗi<br /> minisequencing primer theo quy trình của<br /> nhà sản xuất.<br /> - Trình tự mồi gen beta-globin 2 vòng:<br /> <br /> beta-F1*<br /> <br /> ACGGCTGTCATCACTTAGAC<br /> <br /> HUMHBB: 62010-62029<br /> <br /> beta-R1*<br /> <br /> AAGAGGTATGAACATGATTAGC<br /> <br /> HUMHBB: 63466-63445<br /> <br /> BGLO-2F<br /> <br /> GTCATCACTTAGACCTCACC<br /> <br /> HUMHBB: 62016-62035<br /> <br /> BGLO-2R<br /> <br /> CAGAATAATCCAGCCTTATCC<br /> <br /> HUMHBB: 63424-63404<br /> <br /> 1.457 bp<br /> <br /> 1.409 bp<br /> <br /> Bảng 1: Chu trình nhiệt phản ứng PCR nested PCR.<br /> phót<br /> 0<br /> <br /> 95 C<br /> <br /> 45 giây<br /> <br /> 0<br /> <br /> 56 C<br /> <br /> 45 giây<br /> <br /> 0<br /> <br /> 72 C<br /> <br /> 2 phút<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5 phút<br /> <br /> 72 C<br /> <br /> chu kú<br /> <br /> 30 chu kỳ<br /> <br /> 1 chu kỳ<br /> <br /> Sản phẩm nhân vòng 2 được tinh sạch bằng 2 enzym SAP và EXO1, chạy multiplex<br /> minisequensing theo quy trình kit ABI PRIMER TSNaPshot Multiplex (Applied Biosystems)<br /> với các mồi minisequencing.<br /> <br /> 34<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> Bảng 2: Trình tự các mồi sử dụng cho<br /> minisequencing.<br /> <br /> SNP-654<br /> <br /> TGATAATTTCTGGGTTAAGG<br /> <br /> SNP-28<br /> <br /> (gact)7 GATGGCTCTGCCCTGACTT<br /> <br /> Cd 26)<br /> <br /> (gact)3 CAACCTGCCCAGGGCCT<br /> <br /> Cd 17R<br /> <br /> act (gact)7<br /> CAACTTCATCCACGTTCACCT<br /> <br /> Cd 28R<br /> <br /> (gact)6 GATGGCTCTGCCCTGACTT<br /> <br /> Cd 71/72F<br /> IVSI-1R<br /> <br /> kế, băng điện di rõ, nét, đẹp, không thấy<br /> sản phẩm phụ.<br /> 2. Kết quả điện di tự động phát hiện<br /> đột biến.<br /> A TT<br /> THB16<br /> <br /> T<br /> THM16<br /> <br /> C<br /> <br /> ct (gact)8<br /> AGAAAGTGCTCGGTGCCTTTA<br /> TCTTGTAACCTTGATACCAA<br /> <br /> Sản phẩm minisequencing được điện<br /> di huỳnh quang trên máy 3130xl Genetic<br /> analyzer, phân tích bằng phần mềm<br /> GeneMapper ID v 3.2. Đánh giá kết quả<br /> phát hiện đột biến dựa vào kích thước,<br /> màu sắc và độ lớn của các pic thu được<br /> trên điện di huỳnh quang.<br /> KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn<br /> 1. Kết quả nhân gen beta-globin.<br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh điện di tự động sản<br /> phẩm minisequencing mẫu THM16<br /> và THB16.<br /> THM16 (mẫu máu của người mẹ gia<br /> đình 16) mang kiểu gen dị hợp tử Cd26,<br /> pic bên phải màu đen là nucleotid C (bình<br /> thường), pic bên trái màu đỏ là nucleotid<br /> T (đột biến).<br /> THB16 (mẫu máu của người bố gia<br /> đình 16) mang kiểu gen dị hợp tử Cd17,<br /> pic bên phải xanh lá cây là nucleotid A<br /> (đột biến), pic bên trái đỏ là nucleotid T<br /> (bình thường).<br /> A<br /> <br /> T<br /> <br /> T<br /> THC16<br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh điện di trên gel agarose<br /> sản phẩm khuếch đại vòng 2<br /> gen beta-globin.<br /> Marker ADN 1 kp (dải giữa); chứng âm<br /> (dải thứ nhất); chứng dương (dải thứ hai);<br /> 9 dải còn lại: băng gen beta-globin, kích<br /> thước tương đương 1.409 bp của 9 thành<br /> viên thuộc 3 gia đình.<br /> Sản phẩm nhân gen có chất lượng tốt,<br /> kích thước phù hợp với dự kiến theo thiết<br /> 35<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 3: Hình ảnh điện di tự động sản<br /> phẩm minisequencing mẫu THC16.<br /> THC16 (mẫu máu của người con<br /> gia đình 16) mang kiểu gen dị hợp tử<br /> Cd26/Cd17.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> A<br /> <br /> A<br /> <br /> T<br /> <br /> T<br /> <br /> Hình 4: Hình ảnh điện di tự động sản<br /> phẩm minisequencing mẫu<br /> THB24,THM24.<br /> THB24,THM24 (mẫu máu của người<br /> bố, mẹ gia đình 24) mang kiểu gen dị hợp<br /> tử Cd17, pic bên phải xanh lá cây là<br /> nucleotid A (đột biến), pic bên trái đỏ là<br /> nucleotid T (bình thường).<br /> A<br /> <br /> Hình 6: Hình ảnh điện di tự động sản<br /> phẩm minisequencing mẫu THM48 và<br /> THB48.<br /> THM48 (mẫu máu của người mẹ gia<br /> đình 48) mang kiểu gen dị hợp tử IVS1-1,<br /> pic phải màu đen là nucleotid C (bình<br /> thường), pic trái màu đỏ là nucleotid T<br /> (đột biến).<br /> THB48 (mẫu máu của người bố gia<br /> đình 48) mang kiểu gen dị hợp tử<br /> Cd41/42, pic phải xanh da trời là<br /> nucleotid G (đột biến), pic trái màu đen là<br /> nucleotid C (bình thường).<br /> <br /> Hình 5: Hình ảnh điện di tự động sản<br /> phẩm minisequencing mẫu THC24.<br /> THC24 (mẫu máu của người con gia<br /> đình 24) mang kiểu gen đồng hợp tử<br /> Cd17, chỉ xuất hiện 1 pic xanh lá cây,<br /> nucleotid A (đột biến).<br /> A<br /> <br /> Kết quả điện di minisequencing phân<br /> tích xác định đột biến rõ ràng, phát hiện<br /> được cả 9 trường hợp: người lành mang<br /> gen (THM16, THB16, THM24, THB24,<br /> THM48, THB48), đồng hợp tử gây bệnh<br /> (THC24) và dị hợp tử của 2 đột biến<br /> (THC16, THC48).<br /> Dưới đây là kết quả tổng hợp phát<br /> hiện các đột biến gen beta-globin từ 1 tế<br /> bào bạch cầu tách từ máu ngoại vi của 9<br /> thành viên thuộc 3 gia đình có con mắc<br /> bệnh beta-thalassemia.<br /> <br /> 36<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2