intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích định lượng và phân tích tổng thể sắc đồ nhằm đánh giá chất lượng Đại hoàng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

61
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày về phương pháp phân tích định lượng kết hợp với phân tích tổng thể sắc đồ được phát triển nhằm đánh giá chất lượng Đại hoàng dựa trên sắc đồ đặc trưng. 5 hoạt chất gồm: chrysophanol, emodin, emodin-glucoside, rhaponticin và sennoside A được định lượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích định lượng và phân tích tổng thể sắc đồ nhằm đánh giá chất lượng Đại hoàng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG VÀ<br /> PHÂN TÍCH TỔNG THỂ SẮC ĐỒ NHẰM ĐÁNH GIÁ<br /> CHẤT LƢỢNG ĐẠI HOÀNG BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO<br /> Chử Văn Mến*; Nguyễn Văn Long*; Vũ Tuấn Anh*<br /> TÓM TẮT<br /> Phƣơng pháp phân tích định lƣợng kết hợp với phân tích tổng thể sắc đồ đƣợc phát triển<br /> nhằm đánh giá chất lƣợng Đại hoàng dựa trên sắc đồ đặc trƣng. 5 hoạt chất gồm:<br /> chrysophanol, emodin, emodin-glucoside, rhaponticin và sennoside A đƣợc định lƣợng.<br /> Thực hiện phân tách trên cột pha đảo C18 với chƣơng trình gradient sử dụng dung môi A<br /> (dung dịch 0,05 M axit phosphoric trong nƣớc) và dung môi B (acetonitrile), bƣớc sóng<br /> 280 nm, tốc độ dòng 1,0 ml/phút. Chƣơng trình rửa giải gồm: 0 - 5 phút (20% B), 18 phút<br /> (28% B), 25 phút (42% B), 30 phút (100% B) cho kết quả tách tốt. Phƣơng pháp trên đƣợc<br /> áp dụng cho 31 mẫu Đại hoàng gồm các loài khác nhau. Kết quả: hàm lƣợng hoạt chất biến<br /> động nhiều trong các mẫu Đại hoàng và không khác biệt giữa các loài Đại hoàng. Ở phân<br /> tích tổng thể sắc đồ, 17 pic chính đƣợc chọn. Phân tích phân biệt tuyến tính LDA cho thấy<br /> các mẫu đƣợc phân loại thành 4 nhóm với độ chính xác 100%. Nghiên cứu này cho thấy:<br /> việc kết hợp định lƣợng các hoạt chất cùng với phân tích tổng thể sắc đồ giúp tiếp cận toàn<br /> diện trong đánh giá chất lƣợng dƣợc liệu nói chung và Đại hoàng nói riêng.<br /> * Từ khóa: Đại hoàng; Sắc ký lỏng hiệu năng cao; Đánh giá chất lƣợng.<br /> <br /> QUANTITATIVE AND PATTERN ANALYSIS FOR THE QUALITY<br /> EVALUATION OF RHEI RHIZOMA BY HPLC<br /> SUMMARY<br /> A quantitative and pattern analysis for the quality evaluation of Rhei rhizoma by HPLC<br /> based on chromatographic fingerprints in 40 minutes was developed. Five marker compounds,<br /> namely, chrysophanol, emodin, emodin-glucoside, rhaponticin and sennoside A were quantitated.<br /> The chromatographic separation was performed on a C18 column by gradient elution with<br /> 0.05 M phosphoric acid in water and acetonitrile, the wavelength was set at 280 nm, the flow<br /> rate was set at 1 ml/min, gradient condition as followed: 0 - 5 min (20% B);<br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Chử Văn Mến (chuvanmen@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 16/8/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/10/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 5/11/2013<br /> <br /> 31<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> 18 min (28% B); 25 min (42% B); 30 min (100% B) gave the satisfied separation. The developed<br /> method was applied to the quantitation of 31 samples of different Rhei Rhizoma species.<br /> The results showed that the contents of bioactive compounds were fluctuated among samples<br /> and there were no difference among Rhubarb species. For pattern analysis, seventeen<br /> common peaks were selected. LDA (Linear Discriminant Analysis) showed that the samples<br /> were clustered into 4 different groups of species with the accuracy of 100%. This study<br /> showed that quantitative determination of marker compounds combined with patternrecognition method can provide a comprehensive approach for the quality assessment of<br /> herbal medicines.<br /> * Key words: Rhei Rhizoma; HPLC; Quality evaluation.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Đại hoàng (Rhei Rhizoma) là một<br /> nhóm loài trong chi Rheum thuộc họ<br /> Rau răm (Polygonaceae). Có ba loài của<br /> chi Rheum có trong Dƣợc điển Việt Nam,<br /> Hàn Quốc và Trung Quốc bao gồm:<br /> R. tanguticum, R. palmatum và R. officinale<br /> [1, 2, 3]. Trong dƣợc điển Nhật Bản,<br /> ngoài ba loài trên còn có thêm Rheum<br /> coreanum và những loài lai giữa các loài<br /> trên là dƣợc liệu Đại hoàng [4]. Ngoài<br /> ra, các loài không chính thức nhƣ Rheum<br /> undulatum, Rheum rhaponticum, Rumex<br /> crispus, Rumex aquatica và Reynoutria<br /> elliptica thƣờng bị nhầm là Đại hoàng.<br /> Trong một số trƣờng hợp, việc xác định<br /> loài dựa trên phân tích mô học giữa các<br /> loài của mẫu Đại hoàng trên thị trƣờng<br /> cực kỳ khó khăn. Nhiều nhà nghiên cứu<br /> và thầy thuốc đông y thƣờng bị nhầm<br /> lẫn bởi sự không rõ ràng của nhiều loài<br /> trong việc sử dụng dƣợc liệu Đại hoàng.<br /> Do vậy, đánh giá chất lƣợng Đại hoàng<br /> dựa trên thành phần hoạt chất đóng vai<br /> trò<br /> rất quan trọng trong kiểm soát chất<br /> lƣợng của Đại hoàng.<br /> Đại hoàng đƣợc biết đến với nhiều<br /> hoạt tính sinh học nhƣ nhuận tràng ,<br /> <br /> lợi mật, bảo vệ gan, kháng virut, kháng<br /> viêm... [5, 6, 7]. Các hoạt chất chính<br /> của Đại hoàng gồm: các anthraquinone<br /> nhƣ chrysophanol, emodin [8], dianthrone<br /> nhƣ sennoside A [9] hay stilbene nhƣ<br /> rhaponticin [10]. Phân tích định lƣợng<br /> đơn thuần một số chất đánh dấu không<br /> thể phân biệt Đại hoàng thật và giả.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi kết hợp<br /> giữa phân tích định lƣợng và phân tích<br /> tổng thể sắc đồ nhằm đánh giá toàn diện<br /> chất lƣợng Đại hoàng từ các loài khác<br /> nhau.<br /> <br /> Hình 1: Cấu trúc hóa học của các hoạt chất<br /> chính trong Đại hoàng: 1. Sennoside A,<br /> 2. Rhaponticin, 3. Emodin-glucoside,<br /> 4. Emodin, 5. Chrysophanol.<br /> <br /> 32<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Hóa chất và thiết bị.<br /> Hóa chất: các chất chuẩn chrysophanol,<br /> emodin, emodin-glucoside, rhaponticin<br /> và sennoside A đƣợc chiết xuất, phân<br /> tách, tinh chế và xác định cấu trúc, chuẩn<br /> nội (eugenol), acetonitrile, methanol, nƣớc<br /> cất, axit phosphoric đạt tiêu chuẩn cho sắc<br /> ký lỏng hiệu năng cao, các hóa chất khác<br /> đạt tiêu chuẩn phân tích.<br /> Mẫu Đại hoàng đƣợc thu hái từ nhiều<br /> vùng khác nhau của Trung Quốc và Hàn<br /> Quốc, đƣợc GS. Jae Hyun Lee, Khoa<br /> Y học Cổ Truyền, Đại học Dong Guk<br /> thẩm định và lƣu trữ tại Khoa Dƣợc,<br /> Đại học Quốc gia Chung Nam, Hàn Quốc.<br /> Thiết bị: máy sắc ký lỏng hiệu năng<br /> cao Shimadzu gồm bơm LC-20AD, detector<br /> SPD-20A UV/Vis, hệ thống tiêm mẫu tự<br /> động SIL-20A, bộ phận ổn nhiệt CTO20A (Shimadzu, Japan). Thực hiện phân<br /> tách trên cột C18 (4,6 x 250 mm, 5 µm,<br /> Optimapak, RStech Corp, Hàn Quốc).<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Điều kiện sắc ký:<br /> Cột: cột phân tích pha đảo Optimapak<br /> C18 (250 x 4,6; 5μm) của Công ty RS<br /> tech (Hàn Quốc); bƣớc sóng phát hiện:<br /> 280 nm; pha động: dung môi A (dung<br /> dịch axit phosphoric 0,05 M trong nƣớc);<br /> dung môi B (acetonitrile); tốc độ dòng:<br /> 1 ml/phút; thể tích tiêm: 10 μl.<br /> <br /> Chƣơng trình rửa giải nhƣ sau:<br /> THỜI GIAN<br /> (phút)<br /> <br /> %A<br /> <br /> %B<br /> <br /> 80<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 18<br /> <br /> 80<br /> <br /> 72<br /> <br /> 20<br /> <br /> 28<br /> <br /> 18<br /> <br /> 25<br /> <br /> 72<br /> <br /> 58<br /> <br /> 28<br /> <br /> 42<br /> <br /> 25<br /> <br /> 30<br /> <br /> 58<br /> <br /> 0<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100<br /> <br /> 30<br /> <br /> 35<br /> <br /> 0<br /> <br /> 80<br /> <br /> 100<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35<br /> <br /> 40<br /> <br /> 80<br /> <br /> 20<br /> <br /> * Chuẩn bị dung dịch chuẩn và thử:<br /> - Nội chuẩn (IS): dung dịch eugenol<br /> nồng độ 1.000 µg/ml trong methanol.<br /> - Mẫu chuẩn: dãy các dung dịch chuẩn<br /> có nồng độ chính xác chrysophanol (từ<br /> 2 - 200 µg/ml), emodin (1 - 100 µg/ml),<br /> emodin-glucoside (0,5 - 50 µg/ml),<br /> rhaponticin (2 - 200 µg/ml) và sennoside A<br /> (0,5 - 50 µg/ml) trong dung dịch chuẩn<br /> nội eugenol 200 (µg/ml) trong methanol.<br /> - Mẫu thử: cân chính xác 100 mg bột<br /> dƣợc liệu Đại hoàng, cho vào bình định<br /> mức 10 ml. Thêm 9 ml ethanol 70% và<br /> 200μl dung dịch chuẩn nội, bổ sung<br /> ethanol 70% vừa đủ, cân, lắc siêu âm<br /> 60 phút, cân lại, bổ sung khối lƣợng mất<br /> bằng ethanol 70%. Ly tâm, gạn lấy lớp<br /> trên và lọc qua màng lọc 0,45 μm.<br /> 34<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> Hình 2: Sắc ký đồ và so sánh phổ của mẫu chuẩn (a) và mẫu thử (b, c); (1): sennoside A;<br /> (2): rhaponticin; (3): emodin-glucoside (4): emodin; (5): chrysophanol.<br /> Với điều kiện sắc ký và phƣơng pháp<br /> xử lý mẫu đã lựa chọn, sắc ký đồ thu<br /> đƣợc cho các pic tách rõ ràng, nhiễu nền<br /> thấp, thể hiện qua sắc ký đồ của mẫu thử<br /> Đại hoàng và hỗn hợp chuẩn. Trên sắc<br /> ký đồ, mẫu thử có thời gian lƣu trùng<br /> với thời gian lƣu của pic sennoside A,<br /> rhaponticin, emodin-glucoside, emodin,<br /> chrysophanol của mẫu chuẩn lần lƣợt là<br /> 12,25; 13,35; 17,56; 34,42; 36,06 phút.<br /> Tại thời gian lƣu của sennoside A,<br /> rhaponticin, emodin-glucoside, emodin,<br /> chrysophanol trên các sắc đồ mẫu thử và<br /> mẫu chuẩn, chúng tôi đã so sánh phổ<br /> hấp thụ UV thu đƣợc của pic. Kết quả<br /> cho thấy phổ mẫu thử và mẫu chuẩn<br /> <br /> trùng khít lên nhau với hệ số phù hợp lần<br /> lƣợt là 0,9997; 0,9996; 0,9998; 0,9992 và<br /> 0,9994. Điều này chứng tỏ: pic thu đƣợc<br /> trên sắc ký đồ của mẫu thử tinh khiết và<br /> các thành phần khác có trong mẫu thử<br /> không ảnh hƣởng đến quá trình phân<br /> tích năm chất đối chiếu sennoside A,<br /> rhaponticin, emodin-glucoside, emodin,<br /> chrysophanol, qua đó cho phép tiến hành<br /> định tính và định lƣợng.<br /> 1. Khoảng tuyến tính, giới hạn phát<br /> hiện và giới hạn định lƣợng.<br /> Pha một gồm 6 dung dịch mẫu chuẩn<br /> có nồng độ từ 0,5 - 200 μg/ml. Tiến<br /> hành sắc ký nhƣ điều kiện đã mô tả.<br /> <br /> 35<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng.<br /> NỒNG ĐỘ<br /> (g/ml)<br /> <br /> PHƢƠNG TRÌNH<br /> HỒI QUY<br /> <br /> r<br /> <br /> LOD<br /> (g/ml)<br /> <br /> LOQ<br /> ((g/ml)<br /> <br /> Sennoside A<br /> <br /> 0,9 - 50<br /> <br /> Y = 0,0023 X - 0,0066<br /> <br /> 1,0000<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> Rhaponticin<br /> <br /> 2,0 - 200<br /> <br /> Y = 0,0066 X - 0,0039<br /> <br /> 0,9998<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 0,50<br /> <br /> Emodin- glucoside<br /> <br /> 0,5 - 50<br /> <br /> Y = 0,0211 X - 0,0045<br /> <br /> 0,9997<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> Emodin<br /> <br /> 1,0 - 100<br /> <br /> Y = 0,0155 X - 0,0069<br /> <br /> 0,9997<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> Chrysophanol<br /> <br /> 2,0 - 200<br /> <br /> Y = 0,0061 X - 0,0055<br /> <br /> 0,9996<br /> <br /> 0,16<br /> <br /> 0,50<br /> <br /> CHẤT<br /> CHUẨN<br /> <br /> Kết quả khảo sát cho thấy: với khoảng<br /> nồng độ của sennoside A từ 0,9 - 50 μg/ml,<br /> rhaponticin từ 2,0 - 200 μg/ml, emodinglucoside từ 0,5 - 50 μg/ml, emodin từ<br /> 1,0 - 100 μg/ml, chrysophanol từ 2,0 200 μg/ml, có sự tƣơng quan tuyến tính<br /> giữa nồng độ và tỷ lệ diện tích pic<br /> chuẩn/chuẩn nội.<br /> Phƣơng trình tuyến tính của các chất<br /> sennoside A, rhaponticin, emodin-glucoside,<br /> emodin, chrysophanol cho phép xác định<br /> giới hạn phát hiện lần lƣợt 0,28, 0,15,<br /> 0,05, 0,06 và 0,16 µg/ml giới hạn định<br /> <br /> lƣợng của từng chất lần lƣợt 0,94, 0,50,<br /> 0,15, 0,20 và 0,50 µg/ml.<br /> 2. Độ đúng, độ lặp lại của phƣơng<br /> pháp.<br /> Độ đúng và độ lặp lại của phƣơng<br /> pháp đƣợc xác định trên các mẫu chuẩn<br /> đã biết trƣớc nồng độ. Tính độ đúng và<br /> độ lặp lại trong ngày bằng cách phân<br /> tích mẫu chuẩn 5 lần/ngày; độ đúng và<br /> độ lặp lại giữa các ngày đƣợc tiến hành<br /> bằng cách phân tích mẫu chuẩn trong<br /> 5 ngày liên tiếp.<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả xác định độ đúng và độ lặp lại của phƣơng pháp.<br /> CHẤT<br /> CHUẨN<br /> <br /> NỒNG<br /> ĐỘ<br /> <br /> TRONG NG<br /> <br /> (n<br /> <br /> 5)<br /> <br /> Độ lặp lại (%)<br /> <br /> Độ đúng (%)<br /> <br /> GI A C C NG<br /> <br /> (n<br /> <br /> 5)<br /> <br /> Độ lặp lại (%) Độ đúng (%)<br /> <br /> Sennoside A<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> 100,2<br /> <br /> 0,93<br /> <br /> 99,2<br /> <br /> Rhaponticin<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 0,83<br /> <br /> 100,9<br /> <br /> 0,83<br /> <br /> 101,1<br /> <br /> Emodin- glucoside<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 1,13<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 1,32<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> Emodin<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 100,9<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 102,0<br /> <br /> Chrysophanol<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 0,90<br /> <br /> 101,4<br /> <br /> 1,29<br /> <br /> 101,6<br /> <br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2