Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG CỦA CHUYỂN GIAO TRONG MẠNG<br />
CÁC FEMTOCELL BẰNG MÔ HÌNH MCPFQN<br />
Đỗ Phương Nhung1*, Dư Đình Viên2, Hồ Khánh Lâm3<br />
Tóm tắt: Chuyển giao trong các mạng thông tin di động thế hệ mới từ 4G luôn là<br />
một trong những hoạt động quan trọng đảm bảo bảo chất lượng các dịch vụ yêu cầu<br />
băng thông và tốc độ cao. Tính không đồng nhất của nhiều công nghệ mạng truyền<br />
thông chồng lấn nhau đòi hỏi cơ chế chuyển giao cho thiết bị đầu cuối di động với<br />
tốc độ cao vẫn phải thực hiện được các cuộc gọi liền mạch các dịch vụ. Bài báo này<br />
đề xuất một giải pháp phân tích chuyển giao sử dụng mạng hàng đợi đóng nhiều lớp<br />
(MCPFQN) với các kịch bản khác nhau về số lượng cuộc gọi đến so với dung lượng<br />
kênh cũng như các chế độ mạng hàng đợi khác nhau: FCFS-PS hoặc chỉ là FCFS.<br />
Kết quả cho thấy rằng hiệu năng hệ thống khi sử dụng FCFS-PS cao hơn so với khi<br />
sử dụng FCFS và khi tất cả các nút đều sử dụng chế độ hàng đợi là FCFS, hiệu<br />
năng tốt nhất ở kịch bản M/M/30/30 và kém nhất là kịch bản M/M/30/15.<br />
Từ khóa: Phân tích hiệu năng, Chuyển giao, Mạng Femtocell, Mạng hàng đợi đóng (MCPFQN).<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Chuyển giao là quá trình trong đó một giao dịch dữ liệu hoặc cuộc gọi hiện<br />
hành được chuyển từ một giao tiếp đến một giao tiếp khác mà không để ý tới yếu<br />
tố đầu cuối là di động. Các giao tiếp được liên kết qua mạng lõi MIPv6. Các cơ chế<br />
chuyển giao trong mạng di động 4G kéo theo giải quyết các vấn đề như: chuyển<br />
đổi địa chỉ IP, cường độ của tín hiệu thu, trễ chuyển giao, loại dịch vụ sử dụng, chi<br />
phí truyền thông, v.v… Khi tần xuất chuyển giao tăng lên thì tải tăng (tăng các gói<br />
điều khiển), mất gói và trễ chuyển giao tăng... Chuyển giao gồm 3 giai đoạn [1]:<br />
phát hiện mạng, quyết định chuyển giao và thực hiện chuyển giao. Để giúp cho<br />
việc đưa ra quyết định hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và đánh giá lưu<br />
lượng của các tế bào mục tiêu. Mô hình mạng Femtocell đã được đề xuất để hỗ trợ<br />
việc truyền thông không dây hiệu quả cao, các tác giả đã đánh giá mức ngưỡng<br />
cường độ tín hiệu thu được để thực hiện cân bằng tải đối với trạm BSS Femtocell<br />
[2]. Việc sử dụng mô hình Markov Chain để khảo sát, phân tích trong mạng cũng<br />
có nhiều kết quả tốt, như trong [3], các tác giả đã đề xuất mô hình khảo sát phổ và<br />
sử dụng năng lượng hiệu quả. Trong [4], các tác giả cũng thiết kế mô hình mô<br />
phỏng dùng Markov ẩn với mô hình đa trạng thái để tính toán. Các công bố nêu<br />
trên cùng với những nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng, việc sử dụng mạng hàng<br />
đợi để giải quyết các bài toán về truyền thông là rất phù hợp. Đối tượng của lý<br />
thuyết hàng đợi có thể được mô tả như sau: một trung tâm dịch vụ và một số lượng<br />
khách hàng đến trung tâm để sử dụng dịch vụ, nhưng thực tế, tại một thời điểm,<br />
trung tâm dịch vụ chỉ phục vụ một số giới hạn khách hàng. Khi có thêm khách<br />
hàng đến trung tâm thì trung tâm không thể đáp ứng được, như vậy, khách hàng<br />
mới phải hàng đợi chờ đợi cho đến khi trung tâm dịch vụ có chỗ trống để phục vụ.<br />
Mục đích của bài báo là xây dựng mô hình hàng đợi đóng trong mạng<br />
Macrocell/ Femtocell nhằm đánh giá mối quan hệ giữa khả năng phục vụ các cuộc<br />
gọi mới, các cuộc gọi chuyển giao trong cùng Macrocell và giữa các Macrocell lân<br />
cận khi mà số lượng cuộc gọi đến và số lượng kênh phục vụ thay đổi, từ đó, sẽ chỉ<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016 71<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
ra được tế bào nào sẽ đáp ứng được nhu cầu của người dùng, phục vụ việc chọn<br />
mạng mục tiêu để chuyển giao một cách hiệu quả nhất. Bài báo có cấu trúc như<br />
sau: mục II mô tả mô hình hệ thống được đề xuất để khảo sát hành vi thực hiện<br />
cuộc gọi chuyển giao giữa 2 cấp Macrocell khác nhau và các phân tích theo lý<br />
thuyết Markov về mô hình hệ thống nói trên; Mục III trình bày trình bày việc mô<br />
phỏng hệ thống dùng phần mềm MVA và phân tích kết quả đạt được; Mục IV là<br />
kết luận nêu lên các đóng góp của bài báo.<br />
2. SỬ DỤNG MẠNG HÀNG ĐỢI NHIỀU LỚP PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG<br />
CHUYỂN GIAO<br />
2.1. Mô hình hệ thống<br />
Xét một hệ thống mạng<br />
gồm có 2 Macrocell, trong mỗi<br />
Macrocell có 2 Femtocell. Giả<br />
sử các Femtocell sử dụng<br />
chung tần số với Macrocell<br />
nên trong một Femtocell sẽ có<br />
3 lưu lượng: các cuộc gọi mới<br />
(trong cùng một Femtocell), Hình 1. Mạng hàng đợi đóng nhiều lớp cuộc gọi<br />
các cuộc gọi chuyển giao đến cho hệ thống chuyển giao trong mạng di động 4G.<br />
từ Femtocell trong cùng một<br />
Macrocell và các cuộc gọi chuyển giao đến từ Femtocell thuộc Macrocell lân cận).<br />
Để phân tích, hệ thống chuyển giao trên có thể được mô hình bởi mạng BCMP<br />
đóng với nhiều lớp cuộc gọi [5], các chính sách hàng đợi khác nhau và thời gian<br />
phục vụ phân bố mũ chung. Sở dĩ 2 Femtocell (i và j, k và l) của các Macrocell A<br />
và B khác nhau về loại hàng đợi vì nội dung của bài báo này cần phân tích hành vi<br />
của cell có xử lý các cuộc gọi chuyển giao dọc và trong trường hợp đó chúng cần<br />
có chia sẻ kênh.<br />
Giả thiết, hệ thống là mạng hàng đợi đóng bởi vì ta cho rằng số cuộc gọi mà các<br />
Femtocell có thể xử lý trong một thời điểm là hữu hạn. Mô hình mạng đóng được<br />
đề xuất cho ở hình 1. Các ký hiệu được quy ước như bảng 1, trong đó, mỗi loại<br />
cuộc gọi được đặc trưng bởi 3 thông số là số lượng cuộc gọi n , xác suất và tốc<br />
độ trung bình tương ứng.<br />
Bảng 1. Các ký hiệu đối với mỗi loại cuộc gọi.<br />
Đặc tính Macrocell A Macrocell B<br />
Femtocell Ai Femtocell Aj Femtocell Bk Femtocell Bl<br />
M/M/1-<br />
Kiểu hàng đợi M/M/1-FCFS M/G/1-PS M/G/1 –PS<br />
FCFS<br />
Cuộc gọi mới n Aii , Aii , Aii n Ajj , Ajj , Ajj nBkk , Bkk , Bkk nBll , Bll , Bll<br />
Cuộc gọi chuyển giao trong cùng n Aij , Aij , Aij n Aji , Aji , Aji nBkl , Bkl , Bkl nBlk , Blk , Blk<br />
Macrocell<br />
Cuộc gọi chuyển giao đến nAj, Bk , Aj, Bk , nBk , Aj , Bk , Aj ,<br />
- -<br />
Macrocell lân cận Aj, Bk Bk , Aj<br />
Trung bình thời gian phục vụ Ai Aj Bk Bl<br />
Trung bình tốc độ đến cell Aii Ajj Bkk Bll<br />
<br />
<br />
72 Đ. P. Nhung, D. Đ. Viên, H. K. Lâm, “Phân tích hiệu năng… bằng mô hình MCPFQN.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
2.2. Phân tích mô hình<br />
Trước hết, ta nhóm các cuộc gọi theo các lớp cuộc gọi, r (r 1,..., R) . Trong mỗi<br />
lớp các cuộc gọi có thời gian phục vụ trung bình và các suất định tuyến giống<br />
nhau. Ở trên, ta đã cho rằng các Femtocell có thể thực hiện 3 loại cuộc gọi khác<br />
nhau, do vậy, ta nhóm chúng thành 3 lớp (R=3) cuộc gọi: lớp các cuộc gọi mới, lớp<br />
các cuộc gọi chuyển giao trong cùng Femtocell và lớp các cuộc gọi chuyển giao<br />
sang Femtocell thuộc Macrocell lân cận. Cho rằng các cuộc gọi khi di chuyển qua<br />
các Femtocell (trong cùng một Macrocell và giữa các Macrocell khác nhau) không<br />
thay đổi lớp cuộc gọi. Như vậy, trên mạng cho ở hình 2 ta chọn Femtocell Aj và<br />
Femtocell Bk của hai Macrocell A và B để phân tích, vì chúng đều xử lý 3 loại cuộc<br />
gọi thuộc 3 lớp khác nhau. Tổng các xác suất định tuyến các cuộc gọi là:<br />
Aii Aij 1 ; Ajj Aji Aj , Bk 1 ; Bkk Bkl Bk , Aj 1 ; Bll Blk 1 .<br />
<br />
Tổng số các cuộc gọi ở Femtocell Aj : N Aj n Ajj n Aji nBk , Aj n Aj , Bk (1)<br />
Tốc độ đến Femtocell j lớp mạng s (macrocell A) của các cuộc gọi chuyển giao<br />
từ Femtocell i lớp mạng r (macrocell A) là ir , js . Khi đó, tổng tốc độ của các cuộc<br />
R Nr<br />
gọi chuyển giao dọc đến Femtocell j lớp s là: vhj (<br />
r 1 i 1<br />
ir , js )( ir , js ) (2)<br />
<br />
Femtocell j có tổng số cuộc gọi là N js , ta có: N js N vhj N hhj N nwj (3)<br />
Ns<br />
Trong đó, N hhj <br />
k 1, k j<br />
nks, js là tổng số cuộc gọi chuyển giao ngang từ một<br />
<br />
Femtocell k (k 1,..., N s ) đến Femtocell j ( j 1,..., N s ) và k j; N nwj n jss là tổng số cuộc gọi<br />
mới trong cùng Femtocell j của lớp mạng s.<br />
R Nr Ns<br />
Thay vào (3) ta có: N js <br />
r 1, r s i 1<br />
nir , js <br />
k 1, k j<br />
nks, js n jss (4)<br />
<br />
Tổng tốc độ của tất cả các cuộc gọi đến Femtocell j của lớp mạng s :<br />
R Nr Ns<br />
js <br />
r 1 i 1<br />
(ir , js )( ir , js ) <br />
k 1, k j<br />
(ks, js )( ks, js ) jss jss (5)<br />
<br />
Trong đó, ks, js , ks, js là tốc độ và xác suất đến Femtocell j lớp mạng s của các cuộc<br />
gọi chuyển giao, jss , jss là tốc độ và xác suất đến Femtocell j lớp mạng s của các<br />
cuộc gọi mới trong cùng một Femtocell j. Số lượng trung bình các cuộc gọi đến<br />
Femtocell j (hay tỷ số đến, tốc độ tương đối) của một cuộc gọi được xác định là:<br />
R Nr Ns<br />
v js <br />
r 1 i 1<br />
(vir , js )( ir , ks ) <br />
k 1, k j<br />
(vks, js )( ks, js ) v jss jss (6)<br />
<br />
Trong mô hình mạng hàng đợi nhiều lớp, khi có cuộc gọi chuyển giao hay cuộc<br />
gọi mới, thì cuộc gọi không thay đổi lớp lớp mạng.<br />
Để phân tích hiệu năng của chuyển giao ta phân tích mô hình hàng đợi đóng<br />
nhiều lớp cuộc gọi được đề xuất ở hình 2, với các thông số hiệu năng sau đây đối<br />
với Femtocell j của mạng lớp s, nơi nhận các cuộc gọi chuyển giao:<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016 73<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
1) Tổng mức độ sử dụng của Femtocell j của lớp mạng s đồng thời tất các các cuộc<br />
gọi của các lớp khác nhau:<br />
C js 1 R Nr Ns <br />
C js n js ( N js ) <br />
U js 1 n 0<br />
<br />
C j N js <br />
<br />
nir , js nks, js n jss <br />
<br />
(7)<br />
r 1, r s i 1 k 1, k j <br />
<br />
Trong đó, C j là số kênh của cell j ; C js là số kênh của cell j ở lớp s<br />
2) Số lượng trung bình các cuộc gọi ở Femtocell j lớp mạng s là:<br />
R Nr Ns<br />
Nj <br />
r 1, r s i 1<br />
nir , js ir , js <br />
k 1, k j<br />
nks, js ks, js n jss jss (8)<br />
<br />
3) Đáp ứng trung bình của Femtocell j lớp mạng s đối với các các cuộc gọi đến<br />
Femtocell j tính theo luật Little: R js N js . (9)<br />
js<br />
<br />
3. MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH<br />
3.1. Giới thiệu mô phỏng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Mô hình mô phỏng dạng mạng hàng đợi đóng<br />
cho mạng Macrocell 2 mức.<br />
Mạng gồm 3 lớp công việc: job class 1 là các cuộc gọi mới; job class 2 là các<br />
cuộc gọi chuyển giao trong cùng Macrocell; job class 3 là các cuộc gọi chuyển<br />
giao đến từ Macrocell lân cận. Chọn chế độ làm việc cho mô hình Erlang<br />
M/M/ n1 / n2 (với n1 là dung lượng của hệ thống tức là số lượng kênh; n2 là số lượng<br />
cuộc gọi đến) của Femtocell Ai và Aj là FCFS và chế độ làm việc cho Femtocell<br />
Bk và Bl là PS; Chọn số lượng mẫu khảo sát là 2000000; số bước khảo sát N=10;<br />
Chọn các tốc độ đến cho: Cuộc gọi mới (class 1) được phân bố mũ với giá trị trung<br />
bình là 0,1sec; Cuộc gọi chuyển giao giữa các Femtocell của cùng một Macrocell<br />
(class2) được phân bố mũ với giá trị trung bình là 0,2sec; Cuộc gọi chuyển giao<br />
đến từ Macrocell lân cận (class3) được phân bố mũ với giá trị trung bình là 2sec.<br />
Phân bố thời gian phục vụ không phụ thuộc tải. Chúng ta thực hiện tính theo thuật<br />
toán phân tích giá trị trung bình MVA [6]. Các số đo hiệu năng của hệ thống<br />
Erlang M/M/ n1 / n2 là số lượng các cuộc gọi trung bình E[ N im ] , đáp ứng trung bình<br />
E[ Rim ] , mức độ sử dụng đối với các cuộc gọi.<br />
3.2. Các kịch bản, kết quả mô phỏng và thảo luận<br />
3.2.1. Kịch bản 1: Chọn thông số cho mô hình Erlang M/M/ n1 / n2 với n1 n2 , cụ thể<br />
n1 n2 30 (kết quả là hình 3).<br />
<br />
<br />
<br />
74 Đ. P. Nhung, D. Đ. Viên, H. K. Lâm, “Phân tích hiệu năng… bằng mô hình MCPFQN.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Kết quả mô phỏng theo kịch bản 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. So sánh số lượng cuộc gọi đến (a);<br />
Thời gian đáp ứng (b); Mức độ sử dụng (c).<br />
Từ hình 3, ta thấy, khi tăng Bảng 2. Tổng hợp kết quả theo 3 kịch bản.<br />
dần số lượng n1 n2 thì hệ thống<br />
đáp ứng tốt, các thông số hiệu<br />
năng tăng đều, không có biến<br />
động, thể hiện chất lượng đảm<br />
bảo. Tuy nhiên, trong thực tế,<br />
không phải lúc nào số lượng<br />
băng thông sẵn có cũng đủ đáp<br />
ứng ngay cho mọi cuộc gọi, do<br />
vậy, khi n1 n2 thì hệ thống sẽ<br />
xảy ra các hiện tượng chia sẻ<br />
hoặc tranh chấp tài nguyên. Vì<br />
vậy, chúng tôi tiến hành đánh Bảng 3. Các thông số hiệu năng cuộc gọi<br />
giá đối với kịch bản 2 ( n1 n2 ) chuyển giao đối với nút Aj dùng chế độ FCFS.<br />
và kịch bản 3 ( n1 n2 ). Các<br />
thông số hiệu năng đạt được<br />
trong cả 3 kịch bản được tổng<br />
hợp tại bảng 2, sau đó, tiến hành<br />
so sánh 3 kịch bản với nhau,<br />
được kết quả như hình 4. Qua<br />
đó, chúng tôi có nhận xét đối với kịch bản 1, số lượng cuộc gọi được phục vụ và<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016 75<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
thời gian đáp ứng tốt nhất (hình 4a và 4b), mức độ sử dụng tương đương kịch bản<br />
3 (hình 4c).<br />
3.2.2. Kịch bản 2: Chọn n1 n2 (với n1 15 và n2 30 ) cho thấy cả 3 thông số hiệu<br />
năng khảo sát là thấp nhất (hình 4a, 4b, 4c). Đối với các giá trị khác thỏa mãn<br />
n1 n2 cũng cho kết quả tương tự.<br />
3.2.3. Kịch bản 3: Chọn n1 n2 (với n1 30 và n2 15 ) chúng tôi thấy rằng mức độ<br />
sử dụng cao nhất (hình 4c); số lượng cuộc gọi được phục vụ đạt trung bình (hình<br />
4a) và thời gian đáp ứng<br />
không ổn định cho từng nút Bảng 4. So sánh hiệu năng cuộc gọi chuyển giao<br />
(hình 4b). Đối với các giá trị đối với nút Aj trong hệ thống kiểu 1 và kiểu 2.<br />
khác thỏa mãn n1 n2 cũng<br />
cho kết quả tương tự.<br />
Xét trường hợp khi tất cả<br />
các nút đều có chế độ hàng<br />
đợi là FCFS thì cho thầy kết quả tại nút Aj như bảng 3 (kết quả tương tự đối với<br />
nút Bk). Khi tiến hành so sánh trên hai mô hình hệ thống kiểu 1 có dùng hai chế độ<br />
là FCFS – PS (bảng 2) và hệ thống kiểu 2 chỉ dùng 1 chế độ FCFS (bảng 3) ta có<br />
kết quả là bảng 4. Qua đó, ta thấy các thông số hiệu năng khi kết hợp cả hai chế độ<br />
FCFS và PS tốt hơn so với khi dùng 1 chế độ là FCFS.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Bài báo đã thể hiện được các đóng góp chính như sau: Xây dựng được các mô<br />
hình hàng đợi trong mạng Femtocell với các loại cuộc gọi khác nhau, các chế độ<br />
làm việc khác nhau cho mỗi lớp công việc khảo sát; Tiến hành khảo sát trên hệ<br />
thống M/M/n1/n2 với các mô hình hệ thống trong 3 kịch bản với các tham số n1 và<br />
n2 khác nhau phản ánh tính thực tế của nghiên cứu, từ đó cho thấy hiệu năng của<br />
mỗi kịch bản có những khác biệt rõ rệt để từ đó xây dựng mô hình tối ưu cho hệ<br />
thống; Mở rộng phân tích và đánh giá khi tất cả các nút đều có chế độ hàng đợi là<br />
FCFS cho thấy các thông số hiệu năng tốt nhất ở kịch bản M/M/30/30 và kém nhất<br />
là kịch bản M/M/30/15) Khi tiến hành so sánh trên hai mô hình hệ thống kiểu 1 có<br />
dùng hai chế độ là FCFS – PS và hệ thống kiểu 2 thì các thông số hiệu năng ở hệ<br />
thống kiểu 1 (FCFS-PS) cho độ ổn định cao hơn hệ thống kiểu 2 (FCFS).<br />
Kết quả mô phỏng cho thấy sự phù hợp của mô hình hàng đợi của hệ thống<br />
chuyển giao giữa các macrocell (4G) và femtocell được đề xuất trong bài báo này.<br />
Có thể phân tích quá trình chuyển giao thực tế hơn nếu thay đổi dung lượng băng<br />
thông, đáp ứng trung bình của các nút macrocell và femtocell, thay đổi tốc độ di<br />
động của thiết bị đầu cuối thông minh, một số thông số chất lượng dịch vụ theo cơ<br />
chế chuyển giao như: tỷ số rớt cuộc gọi, bảo an toàn dịch vụ, mức ưu tiên,…<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Prakash.S, C.B.Akki, Kashyap Dhruve, “Handoff management architecture for<br />
4G networks over MIPv6”. IJCSNS International Journal of Computer Science<br />
and Network Security, Vol.10 (no.2) (2010), pp 267-274.<br />
[2]. P. Chowdhury, A. Kundu, I. S. Misra, S. K Sanyal, “Load balancing with<br />
reduced unnecessary handoff in energy efficient Macro/Femtocell based BNA<br />
<br />
<br />
76 Đ. P. Nhung, D. Đ. Viên, H. K. Lâm, “Phân tích hiệu năng… bằng mô hình MCPFQN.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
networks”, International Journal of Wireless & Mobile Networks (IJWMN)<br />
Vol. 4 (3), (2012), pp 105-118.<br />
[3]. X.Ge, T.Han, Y.Zhang, G.Mao, Cg-X. Wang, J. Zhang, B. Yang, and S. Pan,<br />
“Spectrum and Energy Efficiency Evaluation of Two-Tier Femtocell networks<br />
With Partially Open Channels”, IEEE TRANSACTIONS ON VEHICULAR<br />
TECHNOLOGY, Vol 63(3) (2014), pp 1306-1319.<br />
[4]. Christopher H. Jackson, “Multi-State Models for Panel Data: The msm<br />
Package for R”, Journal of Statistical Software, Vol 38(8) (2011), pp 1-28.<br />
[5]. Hồ Khánh Lâm, “Mạng hàng đợi và chuỗi: Lý thuyết và ứng dụng”, NXB<br />
Khoa học và kỹ thuật, 2015.<br />
[6]. http://jmt.sourceforge.net/, 8/2016.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PERFORMANCE ANALYSIS OF HANDOVER IN FEMTOCELL NETWORK<br />
WITH MCFPQN<br />
Handover of next generation wireless 4G networks is one of the important<br />
characteristics that ensure quality of high-speed and broadband service<br />
requirements. Heterogenous of multiple communications technologies and<br />
overlapping networks require a delivery mechanism for mobile terminals to<br />
maintain a high-speed and to achieve the seamless call services. This paper<br />
proposes a transfer analysis solution using Multiclass Closed Product-Form<br />
Queuing Network (MCPFQN) with different scenarios of incomming calls in<br />
comparision with channel capacity as well as with different queues: FCFS-<br />
PS or FCFS only. The results show that the performance of systems using<br />
FCFS-PS is better than FCFS; Moreover, when all nodes using FCFS the<br />
perfomance of systems is the best in the case of M/M/30/30 and the worst in<br />
the case of M/M/30/15.<br />
<br />
Keywords: Handover, Femtocell networks, Multiclass Closed Product-Form Queueing Network (MCPFQN),<br />
Performance analysis.<br />
Nhận bài ngày 20 tháng 7 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 12 tháng 12 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 12 năm 2016<br />
1<br />
Địa chỉ: Khoa Kỹ thuật Viễn thông, Trường Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội;<br />
2<br />
Trung tâm Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội;<br />
3<br />
Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên;<br />
*Email: dophuongnhung@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016 77<br />