Phân Tích Hiệu Năng Mạng Chuyển Tiếp Đa Chặng<br />
Sử Dụng NOMA Dưới Sự Ảnh Hưởng Của Giao<br />
Thoa Đồng Kênh Và Khiếm Khuyết Phần Cứng<br />
Nguyễn Xuân Tuyên1 , Phạm Minh Nam2, Trần Trung Duy3 và Phan Văn Ca2<br />
1<br />
Phòng Kỹ thuật – Trung Tâm Hạ Tầng Mạng Miền Nam, VNPT NET2<br />
2<br />
Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh<br />
3<br />
Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông<br />
Email: tuyennxclm@gmail.com, 1727002@student.hcmute.edu.vn, trantrungduy@ptithcm.edu.vn.com, capv@hcmute.edu.vn<br />
<br />
<br />
Abstract— Trong bài báo này, chúng tôi đánh giá tổng dung trang bị nhiều ănten, các mô hình chuyển tiếp có thể được sử<br />
lượng toàn trình của mạng giải mã và chuyển tiếp (Decode-and- dụng để nâng cao độ tin cậy của việc truyền tin giữa nguồn và<br />
Forward) đa chặng sử dụng kỹ thuật đa truy không trực giao các nút đích. Các tác giả của tài liệu [6] đề xuất mô hình<br />
(Non-Orthogonal Multiple Access - NOMA) trên kênh truyền chuyển tiếp cộng tác NOMA với kỹ thuật khuếch đại và<br />
fading Rayleigh. Trong mô hình nghiên cứu, một nguồn đồng<br />
chuyển tiếp (Amplify-and-Forward - AF). Trong tài liệu [7],<br />
thời truyền các dữ liệu khác nhau đến hai đích thông qua sự<br />
chuyển tiếp của nhiều nút trung gian. Để thực hiện điều này, các nút chuyển tiếp sử dụng kỹ thuật giải mã và chuyển tiếp<br />
nguồn và các nút chuyển tiếp phải sử dụng kỹ thuật NOMA tại (Decode-and-Forward - DF) để giúp đỡ nguồn gửi dữ liệu đến<br />
mỗi chặng. Chúng tôi đưa ra biểu thức chính xác tính tổng dung các nút đích.<br />
lượng toàn trình tại hai đích và kiểm chứng sự chính xác bằng Cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu về kỹ thuật NOMA<br />
mô phỏng máy tính. Hơn nữa, bài báo cũng nghiên cứu sự ảnh tập trung vào kỹ thuật truyền trực tiếp hoặc chuyển tiếp hai<br />
hưởng của nhiễu đồng kênh và khiếm khuyết phần cứng lên hiệu chặng. Trong tài liệu [8], các tác giả xét mạng chuyển tiếp đa<br />
năng của hệ thống. chặng sử dụng NOMA, trong đó các nút chuyển tiếp sẽ nhận và<br />
chuyển tiếp đồng thời hai dữ liệu đến đích. Hơn nữa, mô hình<br />
Keywords- Mạng chuyển tiếp đa chặng, đa truy nhập không<br />
trực giao (NOMA), giao thoa đồng kênh, khiếm khuyết phần cứng.<br />
được đề xuất trong [8] có sự xuất hiện của nút nghe lén tích<br />
cực (active eavesdropper), vì thế nút nguồn và các nút chuyển<br />
tiếp phải giảm công suất phát của mình để nút nghe lén không<br />
I. GIỚI THIỆU thể giải mã được tín hiệu nhận được tại mỗi chặng. Tương tự<br />
Đa truy nhập không trực giao (Non-Orthogonal Multiple [8], các tác giả của công trình [9] xây dựng mô hình truyền đa<br />
Access - NOMA) [1]-[3] đang nhận được nhiều sự quan tâm chặng giữa một nguồn và một đích, trong đó 02 dữ liệu được<br />
của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đây là kỹ thuật gửi cùng lúc đến đích. Điểm khác biệt giữa [9] với [8] là các<br />
hiệu quả giúp các mạng truyền thông vô tuyến có thể nâng cao nút phát trong [9] phải thu thập năng lượng bên ngoài để sử<br />
được tốc độ truyền dẫn. Kỹ thuật NOMA cho phép ghép các tín dụng cho việc truyền dữ liệu.<br />
hiệu khác nhau tại đầu phát, và rồi gửi dữ liệu kết hợp này đến Khác với các công trình [8] và [9], trong bài báo này, chúng<br />
các đầu thu. Để thực hiện điều này, máy phát phải phân bổ mức tôi đề xuất mô hình chuyển tiếp thông tin đa chặng sử dụng<br />
công suất khác nhau cho các tín hiệu. Ở các đầu thu, tín hiệu NOMA, trong đó nút nguồn sẽ gửi hai dữ liệu đồng thời đến<br />
nào được phân bổ với công suất phát lớn hơn sẽ được giải mã hai đích khác nhau. Hơn thế nữa, chúng tôi cũng khảo sát sự<br />
trước. Sau khi giải mã xong một tín hiệu, máy thu loại bỏ tín ảnh hưởng của giao thoa đồng kênh (co-channel interference)<br />
hiệu này từ tín hiệu tổng, rồi tiến hành giải mã các tín hiệu tiếp và khiếm khuyết phần cứng (hardware impairments) lên hiệu<br />
theo. Tiến trình này được gọi là khử giao thoa tuần tự năng của mạng. Để đánh giá ưu điểm của mô hình đề xuất,<br />
(Successive Interference Cancellation (SIC)). Do đó, một máy chúng tôi đưa ra các công thức tính chính xác dung lượng kênh<br />
phát có thể gửi các dữ liệu đến nhiều máy thu khác nhau cùng trung bình toàn trình tại các nút đích trên kênh fading Rayleigh.<br />
lúc, trên cùng băng tần và mã. Các biểu thức toán học đều được kiểm chứng bằng mô phỏng<br />
Để nâng cao tính ổn định của sự truyền dữ liệu cho các thông qua phần mềm MATLAB.<br />
mạng sử dụng NOMA, kỹ thuật phân tập đa đầu vào đa đầu ra Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau: trong phần<br />
(MIMO: Multiple Input Multiple Output) đã được sử dụng II, chúng tôi miêu tả mô hình đề xuất và hoạt động của mô hình<br />
trong các tài liệu [4]-[5]. Trong [4], kỹ thuật chọn lựa ănten này. Trong phần III, chúng tôi đánh giá hiệu năng của mô hình<br />
phát tốt nhất (TAS: Transmit Antenna Selection) được đề xuất trên kênh fading Rayleigh bằng các biểu thức toán học chính<br />
để nâng cao chất lượng kênh dữ liệu cho các hệ thống MIMO- xác. Phần IV cung cấp các kết quả mô phỏng và phân tích lý<br />
NOMA. Tài liệu [5] nghiên cứu về hệ thống MIMO-NOMA thuyết. Cuối cùng, các kết luận và hướng phát triển của bài báo<br />
trong môi trường vô tuyến nhận thức dạng nền (Underlay được đưa ra trong phần V.<br />
Cognitive Radio). Khi các thiết bị đầu cuối không có khả năng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
106<br />
II. MÔ HÌNH HỆ THỐNG Bởi vì a1 > a2 , T1 sẽ giải mã x1 trước. Sau khi giải mã<br />
I xong x1 , T1 sẽ loại bỏ thành phần a1 Ph1 x1 ra khỏi tín hiệu<br />
nhận được. Do đó, tín hiệu dùng để giải mã x2 sẽ là:<br />
TK +1<br />
=y1' a2 Ph1 x2 + η h1 + PI g1 + n1. (3)<br />
<br />
Sau khi giải mã xong x1 và x2 , T1 sẽ kết hợp hai tín hiệu<br />
này lại (giống như nguồn đã làm), và gửi tín hiệu kết hợp đến<br />
T2 trong khe thời gian thứ hai. Từ công thức (2), ta có thể xây<br />
T0 T1 T2 TK<br />
TK + 2 dựng biểu thức tính tỷ số SNR tức thời của x1 như sau:<br />
Hình 1. Mô hình hệ thống. a1 P | h1 |2<br />
ψ 1x =<br />
( a2 + κ 2 ) P | h1 |2 + PI | g1 |2 +σ 2<br />
1<br />
<br />
<br />
Hình 1 mô tả mô hình hệ thống khảo sát, trong đó nút<br />
nguồn T0 muốn gửi hai dữ liệu cùng lúc đến hai đích ký hiệu (4)<br />
a1∆γ 1<br />
= ,<br />
là TK +1 và TK + 2 , với sự giúp đỡ của K nút chuyển tiếp T1 , T2 , ( a2 + κ ) ∆γ 1 + Qϕ1 + 1<br />
2<br />
<br />
…, TK . Giả sử, nguồn nhiễu I cũng đang sử dụng cùng băng<br />
tần với nguồn và các nút chuyển tiếp, và vì vậy nút này sẽ gây với ∆ =P / σ 2 , Q = PI / σ 2 , =<br />
và γ 1 | h=<br />
1 | , ϕ1 | g1 | là các độ<br />
2 2<br />
<br />
nhiễu đồng kênh với các nút thu trong mạng. Ta cũng giả sử lợi kênh truyền.<br />
rằng tất cả các nút đều chỉ có 01 ănten và hoạt động ở chế độ Từ công thức (3), tỷ số SNR của x2 được tính như sau:<br />
bán song công. Do đó, sự chuyển tiếp dữ liệu giữa nguồn và<br />
các đích được thực hiện thông qua ( K + 1) khe thời gian trực a2 ∆γ 1<br />
ψ 1x = 2<br />
. (5)<br />
giao. κ 2 ∆γ 1 + Qϕ1 + 1<br />
Xét khe thời gian thứ nhất, nút nguồn T0 sẽ kết hợp hai dữ<br />
Một cách tổng quát, xét ở khe thời gian thứ k ,<br />
liệu x1 và x2 như sau: k = 1, 2,..., K , tại đây Tk −1 truyền hai dữ liệu x1 và x2 đến<br />
=x+ a1 Px1 + a2 Px2 , (1) Tk . Tương tự như (4) và (5), biểu thức SNR của x1 và x2 sẽ<br />
lần lượt là:<br />
với x1 là dữ liệu mà T0 muốn gửi đến TK +1 , x2 là dữ liệu mà<br />
a1∆γ k<br />
T0 muốn gửi đến TK + 2 , P là tổng công suất phát của T0 ψ kx = ,<br />
( a2 + κ ) ∆γ k + Qϕk + 1<br />
1<br />
2<br />
<br />
(cũng như của các nút phát Tk khác, k = 1, 2,..., K ), a1 và a2 (6)<br />
a2 ∆γ k<br />
là các hệ số phân chia công suất, với a1 > a2 , a1 + a2 =<br />
1. ψ x2<br />
= 2 ,<br />
k<br />
κ ∆γ k + Qϕ k + 1<br />
Tiếp theo, T0 gửi x+ đến T1 . Dưới sự tác động của fading<br />
kênh truyền, giao thoa đồng kênh và phần cứng không hoàn với γ k là độ lợi kênh fading Rayleigh giữa Tk −1 và Tk , và ϕ k<br />
hảo, tín hiệu nhận được tại T1 được viết ra như sau: là độ lợi kênh fading Rayleigh giữa I và Tk .<br />
Bây giờ ta xét đến chặng cuối cùng khi TK gửi x+ đến hai<br />
y1 =( x+ + η ) h1 + PI g1 + n1<br />
(2) đích TK +1 và TK + 2 . Nút đích TK +1 sẽ trực tiếp giải mã x1 , và<br />
= a1 Ph1 x1 + a2 Ph1 x2 + η h1 + PI g1 + n1 , tỷ số SNR của x1 được tính tương tự như công thức (4):<br />
với h1 là hệ số kênh fading Rayleigh giữa T0 và T1 , PI là a1∆γ K +1<br />
ψ Kx +1 = , (7)<br />
( a2 + κ ) ∆γ K +1 + QϕK +1 + 1<br />
1<br />
<br />
công suất phát của nguồn nhiễu I, g1 là hệ số kênh fading 2<br />
<br />
Rayleigh giữa I và T1 , n1 là nhiễu Gauss trắng cộng tính tại<br />
T1 với trung bình bằng 0 và phương sai σ 2 (giả sử nhiễu cộng với γ K +1 là độ lợi kênh fading Rayleigh giữa TK và TK +1 ,<br />
tại tất cả các thiết bị thu đều có trung bình bằng 0 và phương ϕ K +1 là độ lợi kênh truyền fading Rayleigh giữa I và TK +1 .<br />
sai σ 2 ), và η là tổng mức suy hao phần cứng tại thiết bị phát Đối với nút đích TK + 2 , nút này phải giải mã x1 trước, rồi<br />
của T0 và thiết bị thu của T1 [10]. Hơn nữa, η cũng được mô sau khi loại bỏ thành phần chứa x1 ra khỏi tín hiệu nhận được,<br />
hình bằng một biến ngẫu nhiên có phân phối Gauss với trung TK + 2 mới giải mã x2 . Do đó, biểu thức SNR của x2 được xác<br />
bình bằng 0 và phương sai là Pκ 2 [10], với κ 2 là tổng mức định tương tự như công thức (5):<br />
suy hao phần cứng tại đầu phát và đầu thu.<br />
a2 ∆γ K + 2<br />
ψ Kx +1 =<br />
2<br />
, (8)<br />
κ 2 ∆γ K + 2 + Qϕ K + 2 + 1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
107<br />
với γ K + 2 là độ lợi kênh fading Rayleigh giữa TK và TK + 2 , <br />
a1∆γ m<br />
ϕ K + 2 là độ lợi kênh truyền fading Rayleigh giữa I và = Fψ x1 ( x ) Pr < x<br />
Bởi vì các nút sử dụng kỹ thuật DF để chuyển tiếp dữ liệu,<br />
TK + 2 . m a2 + κ ∆γ m + Qϕ m + 1<br />
<br />
2<br />
( <br />
(14))<br />
dung lượng kênh toàn trình nhận được tại các đầu cuối TK +1 và (( (<br />
= Pr a1 − a2 + κ 2 x ∆γ m < Qϕ m x + x . ) ) )<br />
TK + 2 được viết như sau:<br />
Quan sát từ công thức (14), ta thấy nếu a1 ≤ a2 + κ 2 x thì ( )<br />
= Cx1<br />
1<br />
K +1 = (<br />
log 2 1 + min ψ m ,<br />
m 1,2,..., K +1<br />
x1<br />
( )) Fψ x1 ( x ) = 1 , và nếu a1 > a2 + κ 2 x , ta có thể viết: ( )<br />
(9)<br />
( ( ))<br />
m<br />
<br />
1<br />
= Cx2 log 2 1 + min ψn .<br />
x2<br />
Fψ x1 ( x ) = Pr ( γ m < ω1ϕ m x + ω2 x )<br />
K +1 = n 1,2,..., K , K + 2 m<br />
<br />
+∞ (15)<br />
Trong công thức (9), hệ số 1/ ( K + 1) xuất hiện do sự = ∫ Fγ m (ω1 xy + ω2 x ) fϕm ( y ) dy,<br />
0<br />
<br />
truyền dữ liệu được thực hiện trên ( K + 1) khe thời gian trực với<br />
giao.<br />
Q 1<br />
= ω1 = , ω2 .<br />
( ) (a − (a )<br />
(16)<br />
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG HỆ THỐNG a1 − ( a2 + κ 2 ) x ∆ 1 2 +κ2) x ∆<br />
Đầu tiên, ta xét các hàm phân phối của các biến ngẫu nhiên<br />
γ t và ϕt , với=t 1, 2,..., K + 1, K + 2 . Bởi vì các kênh truyền Thay các hàm CDF của γ m (xem (10)) và hàm PDF của<br />
đều là kênh fading Rayleigh, các độ lợi kênh γ t và ϕt sẽ có ϕ m (xem (12)) vào trong công thức (15), sau một số phép tính<br />
phân phối theo hàm mũ (exponential distribution). Thật vậy, tích phân, ta đạt được:<br />
hàm phân phối tích luỹ (CDF: Cummulative Distribution<br />
Ωm<br />
Function) của γ t và ϕt được đưa ra lần lượt như sau (xem [8]- Fψ x1 ( x ) =<br />
1− exp ( −λmω2 x ) . (17)<br />
[9]):<br />
m<br />
Ω m + λmω1 x<br />
<br />
Fγ t ( x ) =<br />
1 − exp ( −λt x ) , Từ các kết quả đạt được, ta có thể viết hàm CDF của<br />
<br />
Fϕt ( x ) = 1 − exp ( −Ωt x ) ,<br />
(10)<br />
=m 1,2,..., K +1<br />
( )<br />
Y1 = min ψ mx1 như sau:<br />
<br />
với λt và Ωt là các tham số đặc trưng, và được tính như trong FY1 ( x ) =<br />
[8]-[9]: a1<br />
1, khi x ≥ a + κ 2<br />
λ= dtβ , Ω= ltβ , (11) 2<br />
(18)<br />
t t K +1<br />
Ωm a1<br />
∏<br />
với dt là khoảng cách giữa các nút Tt −1 và Tt , lt là khoảng exp ( −λmω2 x ) , khi x <<br />
m =1 Ω m + λ ω<br />
m 1 x a 2 +κ<br />
2<br />
<br />
cách giữa I và Tt , và β là hệ số suy hao đường truyền.<br />
Do đó, các hàm mật độ xác suất (PDF: Probability Density Một cách tương tự, đặt Y2 =<br />
=<br />
min<br />
n 1,2,..., K , K + 2<br />
(ψ ) , ta cũng đạt<br />
x2<br />
n<br />
Function) của γ t và ϕt sẽ lần lượt là:<br />
được hàm CDF của Y2 như sau:<br />
fγ t ( x ) = λt exp ( −λt x ) , fϕt ( x ) = Ωt exp ( −Ωt x ) .<br />
FY2 ( x ) =<br />
(12)<br />
<br />
Bây giờ ta xét đến biến ngẫu nhiên Y1 =<br />
=<br />
min<br />
m 1,2,..., K +1<br />
(ψ ) ,<br />
x1<br />
m<br />
a2<br />
1, khi x ≥ κ 2<br />
(19)<br />
hàm CDF của Y1 sẽ được thiết lập như sau: Ω exp −λ ω x K Ω exp −λ ω x<br />
( K +2 4 ) ( n 4 ) , khi x < a2<br />
K +2 ∏ n<br />
<br />
FY1 ( x=<br />
) Pr (Y1 < x=) Pr = ( min<br />
m 1,2,..., K +1<br />
(ψ ) < x )<br />
x1<br />
m<br />
Ω K + 2 + λK + 2ω3 x n =1 Ω n + λnω3 x κ2<br />
(13) với<br />
( )<br />
K +1<br />
1 − ∏ 1 − Fψ x1 ( x ) ,<br />
=<br />
m Q 1<br />
m =1<br />
=ω3 = ,ω . (20)<br />
với Fψ x1 ( x ) là hàm CDF của ψ . Sử dụng (6), ta có:<br />
x1 ( a2 − κ 2 x ) ∆ 4 (a2 − κ 2x) ∆<br />
m<br />
m<br />
<br />
Bây giờ, ta xét đến dung lượng kênh trung bình đạt được tại<br />
đích TK +1 . Thật vậy, sử dụng công thức (9), ta có thể viết:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
108<br />
+∞1 đích TK + 2 tăng, điều này giúp độ lệch dung lượng kênh giữa<br />
=Cx1 ∫ log 2 (1 + x ) fY1 ( x ) dx<br />
0 K +1 TK +1 và TK + 2 giảm. Tuy nhiên, ta cần lưu ý rằng khi giảm a1<br />
1 − FY1 ( x )<br />
(21)<br />
thì a2 sẽ tăng, điều này dẫn đến nhiễu mà tín hiệu x2 gây lên<br />
a1<br />
1<br />
= ∫<br />
( K + 1) ln ( 2 ) 0<br />
a2 +κ 2<br />
1+ x<br />
dx.<br />
cho tín hiệu x1 cũng sẽ tăng. Do đó, các hệ số a1 và a2 cần<br />
Tương tự, dung lượng kênh trung bình đạt được tại đích được thiết kế phù hợp để đảm bảo khả năng giải mã x1 và x2<br />
TK + 2 sẽ được tính như sau: tại các nút chuyển tiếp và các nút đích. Cuối cùng, Hình 2 cho<br />
ta thấy các kết quả mô phỏng và lý thuyết trùng với nhau,<br />
1 a2<br />
1 − FY2 ( x ) chứng tỏ các biểu thức toán học đưa ra là chính xác.<br />
Cx2 = ∫ κ2<br />
( K + 1) ln ( 2 ) 0 1 + x<br />
dx. (22)<br />
1.4<br />
TK+1 (Sim, a1 = 0.95)<br />
<br />
Tiếp đến, thay các công thức (18) và (19) vào trong (21) và 1.2<br />
TK+1 (Sim, a1 = 0.85)<br />
<br />
(22), ta lần lượt thu được biểu thức tính chính xác dung lượng TK+2 (Sim, a1 = 0.95)<br />
<br />
kênh toàn trình đạt được tại các đích TK +1 và TK + 2 . Cuối cùng,<br />
TK+2 (Sim, a1 = 0.85)<br />
1 TK+1 (Theory)<br />
dung lượng kênh trung bình toàn trình của hệ thống được xác TK+2 (Theory)<br />
định như sau: 0.8<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ACC<br />
=<br />
C Cx1 + Cx2 . (23) 0.6<br />
<br />
<br />
<br />
0.4<br />
IV. KẾT QUẢ<br />
Trong phần này, chúng tôi thực hiện các mô phỏng Monte- 0.2<br />
Carlo để kiểm chứng các công thức đã được trình bày ở phần<br />
III. Môi trường mô phỏng là một hệ trục tọa độ hai chiều Oxy, 0<br />
trong đó các nút T0 , T1 , …, TK +1 nằm trên trục Ox, sao cho 0 5 10 15 20 25<br />
∆ (dB)<br />
khoảng cách từ nguồn T0 đến đích TK +1 được cố định bằng 1,<br />
Hình 2. Dung lượng kênh trung bình tại các đích vẽ theo ∆ (dB) khi<br />
và khoảng cách giữa hai nút kề nhau là bằng nhau. Với cách Q = 7.5 dB, K = 1, κ 2 = 0.1 , xD = 1 , yD = 0.1 , xI = 0.5 , yD = 0.5 .<br />
sắp xếp như vậy, nút =Tk ( k 0,1,..., K + 1) sẽ có toạ độ là<br />
( k / ( K + 1) , 0 ) . Đối với nút đích thứ hai T K +2 và nguồn nhiễu 2.5<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, Q=5dB)<br />
I, toạ độ của các nút này sẽ là ( xD , yD ) và ( xI , yI ) . Trong tất TK+1 + TK+2 (Sim, Q=10dB)<br />
<br />
cả các mô phỏng, hệ số suy hao đường truyền được cố định 2<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, Q=15dB)<br />
<br />
bằng 3 ( β = 3) .<br />
Theory<br />
<br />
<br />
Tiếp theo, chúng tôi quy ước ký hiệu trên các hình vẽ như<br />
sau: Các kết quả mô phỏng được biểu thị bằng các dấu tròn, 1.5<br />
<br />
vuông, sao, tam giác, trong khi đó các kết quả lý thuyết được<br />
ACC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
vẽ bằng các đường thẳng. Chúng tôi cũng ký hiệu kết quả mô<br />
1<br />
phỏng bằng từ Sim (SIMulation) và kết quả lý thuyết bằng<br />
Theory. Trên các trục tung, ký hiệu ACC là viết tắt của từ<br />
Average Channel Capacity (Dung lượng kênh trung bình). 0.5<br />
Trong Hình 2, dung lượng kênh trung bình tại các đích<br />
TK +1 và TK + 2 được vẽ theo tỷ số SNR phát ∆ =P / σ 2 (dB).<br />
Trong hình vẽ này, số nút chuyển tiếp giữa nguồn và các đích 0<br />
0 5 10 15 20 25<br />
bằng 1 ( K = 1) , giá trị của Q bằng 7.5 dB, tổng mức suy hao ∆ (dB)<br />
<br />
phần cứng giữa hai thiết bị thu và phát bằng 0.1 ( κ 2 = 0.1 ), vị Hình 3. Tổng dung lượng kênh trung bình vẽ theo ∆ (dB) khi<br />
trí của nút đích TK + 2 là (1, 0.1) và vị trí của nguồn nhiễu là a1 = 0.9 , K = 2, κ 2 = 0 , xD = 1 , yD = 0.1 , xI = 0.5 , yI = 0.5 .<br />
(0.5, 0.5). Nhìn vào hình vẽ ta thấy dung lượng trung bình tại<br />
các đích tăng khi ∆ tăng. Hơn nữa, nút đích TK +1 đạt được Trong Hình 3, tổng dung lượng kênh trung bình tại các đích<br />
TK +1 và TK + 2 được vẽ theo ∆ (dB) với các giá trị khác nhau<br />
dung lượng kênh lớn hơn nút đích TK + 2 do tín hiệu x1 được<br />
của Q. Trong hình vẽ này, số nút chuyển tiếp giữa nguồn và<br />
phân bổ với công suất lớn hơn, cụ thể a1 > a2 . Ta cũng thấy các đích bằng 2 ( K = 2 ) , hệ số phân chia công suất a1 = 0.9 ,<br />
rằng khi giảm hệ số phân chia công suất a1 từ 0.95 xuống 0.85, phần cứng của các thiết bị thu và phát được giả sử là hoàn hảo<br />
thì dung lượng kênh tại đích TK +1 giảm và dung lượng kênh tại ( κ 2 = 0 ), vị trí của nút đích TK + 2 là (1, 0.1) và vị trí của nguồn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
109<br />
nhiễu là (0.5, 0.5). Như ta có thể dự đoán, khi công suất phát rằng tổng dung lượng của hệ thống sẽ cao hơn khi phần cứng<br />
của nguồn nhiễu I tăng (Q tăng) thì dung lượng kênh trung của các thiết bị tốt hơn (hệ số suy hao phần cứng κ 2 nhỏ hơn).<br />
bình tại mỗi đích giảm, và do đó tổng dung lượng kênh trung Hơn thế nữa, tổng dung lượng trung bình tăng tuyến tính theo<br />
bình cũng sẽ giảm. Tương tự như Hình 2, để tăng tổng dung ∆ khi phần cứng của các thiết bị là hoàn hảo (κ = 0 ) . Khi<br />
2<br />
lượng kênh, ta có thể tăng công suất phát của các thiết bị (tăng<br />
∆ ). Một lần nữa, Hình 3 cho thấy các kết quả mô phỏng và lý phần cứng không hoàn hảo ( κ 2 > 0 ), ta thấy rằng tổng dung<br />
thuyết phù hợp với nhau, điều này minh chứng tính đúng đắn lượng kênh sẽ bảo hoà khi giá trị ∆ đủ lớn. Để chứng minh<br />
của các biểu thức đã được dẫn ra. điều này, ta xem lại các công thức trong (6). Thật vậy, khi ∆<br />
đủ lớn và κ 2 > 0 , ta có các công thức xấp xỉ như sau:<br />
3 a1∆γ k a1<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, κ2 = 0) =ψ kx1 ≈ ,<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, κ2 = 0.05) ( a2 + κ ) ∆γ k + Qϕk + 1 a2 + κ 2<br />
2<br />
<br />
(24)<br />
2.5<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, κ2 = 0.1) a2 ∆γ k a<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, κ2 = 0.2)<br />
=ψ x2<br />
≈ 2.<br />
κ 2 ∆γ k + Qϕ k + 1 κ 2<br />
k<br />
2 Theory<br />
<br />
Nhìn vào các công thức trong (24), ta dễ thấy dung lượng<br />
ACC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.5 kênh toàn trình trung bình tại TK +1 và TK + 2 sẽ không phụ<br />
thuộc vào ∆ , và hội tụ về các giá trị sau:<br />
1<br />
1 a1 <br />
Cx1 ≈ log 2 1 + 2 <br />
,<br />
K +1 a 2 +κ <br />
0.5 (25)<br />
1 a <br />
Cx2 ≈ log 2 1 + 22 .<br />
0<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
K +1 κ <br />
∆ (dB)<br />
Trong Hình 5, tổng dung lượng kênh trung bình tại các đích<br />
Hình 4. Tổng dung lượng kênh trung bình vẽ theo ∆ (dB) khi TK +1 và TK + 2 được vẽ theo giá trị K và các vị trí khác nhau của<br />
a1 = 0.95 , Q = 5 dB, K = 3, xD = 1 , yD = 0.1 , xI = 0.5 , yI = 0.5 .<br />
nguồn nhiễu I. Thật vậy, ta cố định hoành độ xI bằng 0.5,<br />
trong khi thay đổi tung độ yI với các giá trị 0.5, 0.4, 0.3 và 0.2.<br />
0.8<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, y I = 0.2) Các thông số khác của hệ thống được thiết lập như sau: hệ số<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, y I = 0.3) phân chia công suất a1 = 0.9 , tổng mức suy hao phần cứng<br />
0.7<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, y I = 0.4)<br />
κ 2 = 0.1 , giá trị của ∆ bằng 10 dB, giá trị của Q bằng 7.5 dB,<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, y I = 0.5)<br />
0.6 Theory vị trí của nút đích TK + 2 là (1, 0.1). Nhìn vào Hình 5, ta thấy<br />
tổng dung lượng kênh thay đổi theo giá trị của K. Kết quả cho<br />
0.5 ta thấy rằng tổng dung lượng kênh lớn nhất khi nguồn truyền<br />
ACC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
dữ liệu trực tiếp đến các đích ( K = 0 ). Nguyên nhân là vì với<br />
0.4 các vị trí của nguồn I được thiết lập trong mô phỏng, giao thoa<br />
từ I đến các nút chuyển tiếp là lớn bởi các nút chuyển tiếp gần<br />
0.3 nguồn nhiễu I hơn là các nút đích, nên việc chuyển tiếp không<br />
hiệu quả bằng sự truyền trực tiếp. Ví dụ, khi K=1 và yI =0.2,<br />
0.2 khoảng cách từ nút chuyển tiếp duy nhất đến nguồn I là ngắn<br />
nhất, vì thế dung lượng kênh trung bình của hệ thống là thấp<br />
0.1<br />
0 1 2 3 4 5 nhất, khi so với các trường hợp còn lại. Hình 5 này cũng cho ta<br />
K thấy nguồn I càng gần các nút chuyển tiếp ( yI nhỏ) thì tổng<br />
Hình 5. Tổng dung lượng kênh trung bình vẽ theo K khi κ 2 = 0.1 , dung lượng hệ thống sẽ càng giảm do ảnh hưởng của giao thoa<br />
Q = 7.5 dB, ∆ =10 dB, xD = 1 , yD = 0.1 , xI = 0.5 . đồng kênh gây nên các nút thu sẽ lớn hơn.<br />
Tương tự như Hình 5, Hình 6 vẽ tổng dung lượng kênh<br />
Trong Hình 4, tổng dung lượng kênh trung bình tại các đích trung bình tại các đích TK +1 và TK + 2 được vẽ theo giá trị K và<br />
TK +1 và TK + 2 được vẽ theo ∆ (dB) với các giá trị khác nhau các vị trí khác nhau của nguồn nhiễu I. Các thông số của Hình<br />
6 giống với các thông số trong Hình 5, chỉ khác ở chỗ nguồn<br />
của κ 2 . Trong hình vẽ này, số nút chuyển tiếp giữa nguồn và<br />
các đích bằng 3 ( K = 3) , hệ số phân chia công suất a1 = 0.95 , nhiễu được đặt ở các vị trí (1.25, yI ) . Với các vị trí này của<br />
nguồn nhiễu I, ta có thể thấy rằng khoảng cách giữa I đến hai<br />
giá trị của Q bằng 5 dB, vị trí của nút đích TK + 2 là (1, 0.1) và<br />
nút đích là gần hơn khoảng cách giữa I và các nút chuyển tiếp.<br />
vị trí của nguồn nhiễu là (0.5, 0.5). Nhìn vào hình vẽ, ta thấy Do đó, nhiễu đồng kênh (trung bình) gây nên tại hai đích sẽ lớn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
110<br />
hơn tại các nút chuyển tiếp. Như ta có thể thấy từ Hình 6, tổng LỜI CẢM ƠN<br />
dung lượng kênh trung bình lớn nhất khi K = 1 , K = 2 hoặc Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và<br />
K = 3 tuỳ theo giá trị của yI . công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 102.04-<br />
2017.317.<br />
0.65 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
0.6 [1] L. Dai, B. Wang, Y. Yuan, S. Han, Chih-lin I ; Z. Wang, “Non-<br />
orthogonal multiple access for 5G: solutions, challenges, opportunities,<br />
0.55 and future research trends,” IEEE Communications Magazine, vol. 53,<br />
no. 9, pp. 74 – 81, Sept. 2015.<br />
0.5 [2] Z. Ding, Y. Liu, J. Choi, Q. Sun, M. Elkashlan, Chih-Lin I, H. V. Poor,<br />
“Application of Non-Orthogonal Multiple Access in LTE and 5G<br />
0.45 Networks,” IEEE Communications Magazine, vol. 55, no. 2, pp. 185 –<br />
191, Feb. 2017.<br />
ACC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0.4<br />
[3] Y. Chen, A. Bayesteh, Y. Wu, B. Ren, S. Kang, S. Sun, Q. Xiong, C.<br />
0.35 Qian, B. Yu, Z. Ding, S. Wang, S. Han, X. Hou, H. Lin, R. Visoz, R.<br />
Razavi, “Toward the Standardization of Non-Orthogonal Multiple<br />
0.3 TK+1 + TK+2 (Sim, y I=0.2)<br />
Access for Next Generation Wireless Networks,” IEEE Communications<br />
Magazine, vol. 56, no. 3, pp. 19 – 27, March 2018.<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, y I=0.3)<br />
0.25<br />
[4] H. Lei, J. Zhang, K.-H. Park, P. Xu, Z. Zhang, G. Pan, M.-S. Alouini,<br />
TK+1 + TK+2 (Sim, y I=0.4)<br />
“Secrecy Outage of Max–Min TAS Scheme in MIMO-NOMA<br />
0.2 TK+1 + TK+2 (Sim, y I=0.6)<br />
Systems,” IEEE Transactions on Vehicular Technology, vol. 67, no. 8,<br />
Theory pp. 6981 – 6990, Aug. 2018.<br />
0.15<br />
0 1 2 3 4 5 [5] Y. Li, G. A. A. Baduge, “Underlay Spectrum-Sharing Massive MIMO<br />
K NOMA,” IEEE Communications Letters, vol. 23, no. 1, pp. 116-119,<br />
Jan. 2019.<br />
Hình 6. Tổng dung lượng kênh trung bình vẽ theo K khi κ 2 = 0.1 , [6] X. Liang, Y. Wu; D. W. Kwan, Y. Zuo, S. Jin and H. Zhu, “Outage<br />
Q = 7.5 dB, ∆ =10 dB, xD = 1 , yD = 0.1 , xI = 1.25 . Performance for Cooperative NOMA Transmission with an AF Relay”,<br />
IEEE Communications Letters, vol. 21, no. 11, pp. 2428 – 2431, Nov.<br />
2017.<br />
V. KẾT LUẬN [7] W. Duan, J. Ju, J. Hou, Q. Sun, X.-Q. Jiang, G. Zhang, “Effective<br />
Resource Utilization Schemes for Decode-and-Forward Relay Networks<br />
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu hiệu năng của With NOMA,” IEEE Access, vol. 7, pp. 51466 – 51474, Apr. 2019.<br />
mạng chuyển tiếp đa chặng sử dụng NOMA để truyền đồng [8] P. T. Tin, D. T. Hung, T. T. Duy and M. Voznak, "Security-Reliability<br />
thời hai dữ liệu từ nguồn đến hai đích khác nhau. Chúng tôi đã Analysis of NOMA – Based Multi-Hop Relay Networks In Presence Of<br />
an Active Eavesdropper With Imperfect Eavesdropping CSI," Advances<br />
đánh giá dung lượng kênh trung bình tại hai đích bằng toán học in Electrical and Electronic Engineering, vol. 15, no. 4, pp. 591-597,<br />
và mô phỏng dưới sự tác động đồng thời của fading kênh Nov. 2017.<br />
truyền, giao thoa đồng kênh và khiếm khuyết phần cứng. Các [9] P. T. Tin, P. M. Nam, T. T. Duy, T. T. Phuong, N. K. Tam and M.<br />
kết quả cho thấy được sự ảnh hưởng đáng kể của các yếu tố Voznak, "Throughput Analysis of Power Beacon-Aided Multi-hop<br />
Relaying Networks Employing Non-Orthogonal Multiple Access With<br />
nhiễu lên hiệu năng của hệ thống. Để cải thiện hiệu năng, hệ Hardware Impairments," In Proc. of AETA 2018, Ostrava, Czech<br />
thống cần thiết kế các tham số như số chặng và hệ số phân chia Republic, 2018.<br />
công suất một cách phù hợp. Trong tương lai, chúng tôi sẽ phát [10] A. Afana, S. Ikki, “Analytical Framework for Space Shift Keying<br />
triển mô hình đề xuất trên những kênh truyền fading tổng quát MIMO Systems With Hardware Impairments and Co-Channel<br />
Interference,” IEEE Communications Letters, vol. 21, no. 3, pp. 488-<br />
hơn như kênh Nakagami-m và kênh Rician. Hơn nữa, chúng tôi 491, Mar. 2017.<br />
sẽ áp dụng những kỹ thuật thu/phát phân tập MIMO để nâng<br />
cao chất lượng kênh truyền trên mỗi chặng chuyển tiếp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
111<br />
Concept Ăng ten cho hệ thống vô tuyến khả tri sử dụng tụ<br />
điện biến dung dựa trên lớp điện môi mỏng BST<br />
Hung Viet Nguyen, Minh Hoang Ho<br />
Khoa viễn thông 1<br />
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông<br />
nvhung_vt1@ptit.edu.vn<br />
<br />
Tóm tắt – Việc nghiên cứu và đưa ra mẫu thiết kế ăng ten có thể sử dụng trong hệ<br />
thống vô tuyến khả tri là một yếu tố vô cùng quan trọng. Trong bài viết này, một<br />
mẫu thiết kế ăng ten băng rộng và có khả năng hiệu chỉnh tần số bằng tích hợp tụ<br />
điện có lớp điện môi mỏng có khả năng biến thiên Barium Strontium Tiatanate (Ba<br />
(1-x) SrxTiO3, BST). Thiết kế ăng ten băng rộng được sử dụng để cảm nhận tín<br />
hiệu kênh trong dải tần từ 3 – 7GHz và ăng ten khe sử dụng cho việc phát tín hiệu<br />
biến thiên trong dải từ 4.8 – 5.4 GHz. Kết quả mô phỏng sẽ được trình bày và thảo<br />
luận cụ thể trong nội dung bài viết dưới đây.<br />
Key words – Hệ thống vô tuyến khả tri, Ăng ten băng siêu rộng, BST, lớp điện môi mỏng,<br />
MIM, tụ điện biến thiên.<br />
<br />
I. Giới thiệu<br />
Theo Ủy ban Truyền thông Liên bang Hoa Kỳ (FCC), một hệ thống vô tuyến<br />
khả tri là “ hệ thống có khả thay đổi các tham số của phía phát dựa trên môi trường<br />
mà nó đang vận hành”. Do đó, nhằm mục đích tăng hiệu quả sử dụng và tránh lãng<br />
phí phổ tần trong dải tần số vô tuyến, khái niệm về hệ thống vô tuyến khả tri được<br />
đưa ra thảo luận. Một hệ thống vô tuyến khả tri phải có khả năng nhận vùng phổ<br />
khả dụng và có thể tự cấu hình cho phù hợp để sử dụng[1]. Hay nói một các đơn<br />
giản, một hệ thống vô tuyến khả tri là một hệ thống có khả năng nhận ra vùng phổ<br />
trống và điều chỉnh tần số sao cho phù hợp với kênh tần số để truyền thông tin.<br />
Đối với một hệ thống vô tuyến khả tri, một mẫu thiết kế ăng ten đặc biệt là<br />
vấn đề trọng, cấp thiết cần hoàn thành. Mẫu thiết kế ăng ten được trình bày trong<br />
bài viết bao gồm 2 mạch ăng ten: một ăng ten băng siêu rộng và một ăng ten khe<br />
có khả năng tự cấu hình tần số phát.<br />
Trong hiện nay, có rất nhiều cách thiết kế một ăng ten có khả năng tự cấu<br />
hình, tuy nhiên việc tích hợp 2 mạch ăng ten: băng siêu rộng và băng hẹp có khả<br />
năng tự cấu hình trong một thiết kế ăng ten là vô cùng phức tạp vì việc tích hợp<br />
<br />
<br />
112<br />
mạch ăng ten có khả năng biến thiên có thể sẽ gây ảnh hưởng đến các tham số của<br />
ăng ten băng rộng và ngược lại. Trong [2], Tawk và Christodoulou đã sử dụng cơ<br />
chế quay cho mẫu ăng ten để biến đổi tần số hoạt động của ăng ten từ 3.5 sang 5.5,<br />
7.5 và 10.5GHz. Tuy nhiên, tốc độ chuyển đổi của ăng ten là rất chậm (do bản chất<br />
của hệ thống cơ học) và sự phức tạp của hệ thống khiến cho mẫu ăng ten trở nên<br />
phi thực tế.<br />
Lớp điện môi Barium Strontium Titanate (BST) là một trong những vật liệu<br />
đang được nghiên cứu rộng rãi áp dụng cho tần số vô tuyến, do tính điện thẩm cao,<br />
khả năng biến thiên lớn và tổn hao tương đối thấp [8]. Áp dụng các kết quả từ các<br />
bài báo cáo trước đây [9], trong khuôn khổ bài viết này, để đạt được khả năng tự<br />
cấu hình, tụ điện được thiết kế dựa trên cấu trúc MIM (Metal / Insulator / Metal,<br />
kim loại/chất cách điện/kim loại) được tích hợp vào mạch ăng ten khe và cung cấp<br />
cho ăng ten khả năng có thể tự cấu hình lại. Vì tần số hoạt động của ăng ten phụ<br />
thuộc vào các giá trị của tụ điện, nếu giá trị này là một biến có khả năng biến thiên<br />
thì ăng ten có thể tự cấu hình lại để thay đổi tần số hoạt động một cách liên tục.<br />
Trong mô hình ăng ten, mạch ăng ten băng tần siêu rộng được tích hợp cùng với<br />
mạch ăng ten khe trên cùng một lớp chất nền sapphire.<br />
Bài viết này được tổ chức theo cấu trúc như sau. Trong phần II, topology của<br />
ăng ten sẽ được trình bày cụ thể. Quá trình mô phỏng thiết kế và kết quả mô phỏng<br />
sẽ được trình bày trong phần III. Và phần kết luận sẽ được trình bày trong phần<br />
cuối bài viết.<br />
II. Ăng ten topology<br />
A. Mạch ăng ten băng siêu rộng<br />
Hình 1 cho thấy cấu trúc của mạch ăng ten băng siêu rộng. Một đĩa kim loại<br />
hình elip được in trên một chất nền Sapphire có kích thước 40 x 36 mm2 (εr = 10,<br />
tang γ = 0.00002) với độ dày 0,5mm và được cấp điện bởi một đường đường vi<br />
dải. Tụ biến dung được đặt tại một khe hình chữ U được khắc trên mặt phẳng elip<br />
với chiều dài hình chữ U là 27mm và chiều dài cạnh chữ U là 3mm. Kích thước<br />
của khe được mô phỏng nhằm hòa hợp trở kháng với trở kháng 50Ω của nguồn<br />
cấp. Trong toàn bộ quá trình mô phỏng, hằng số điện môi được sử dụng cho tụ biến<br />
dung là εr = 95.<br />
Ăng ten băng rộng được thiết kế với dạng hình elip khuyết với bán kính<br />
chính và phụ của đĩa hình elip lần lượt có kích thước là Rx = 17mm và Ry = 9.35<br />
mm. Ăng ten được thiết kế nhằm mục đích hoạt động trong dải tần từ 3 – 10 GHz,<br />
do đó, cấu trúc đĩa elip sẽ được sử dụng bới khả năng phát xạ trong một dải tần vô<br />
<br />
<br />
113<br />
cùng rộng nó. Bên cạnh đó, một phần elip bị khuyết đi nhằm đảm bảo công suất<br />
bức xạ vẫn đảm bảo được khả năng thu phát tín hiệu trong truyền dẫn. Nhằm mục<br />
đích thiết kế phù hợp tối giản với mẫu ăng ten băng siêu rộng dòng vi dải của mặt<br />
phẳng đất cũng có dạng hình elip.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Mặt trên của ăng ten<br />
B. Mạch ăng ten băng hẹp tự cấu hình.<br />
Một khe hình chữ nhật có dạng hình chữ U với chiều rộng W = 3,3mm và<br />
tổng chiều dài là 40,5mm được khắc ở trung tâm của đĩa elip để tạo nên một mạch<br />
ăng ten băng hẹp (Hình 2). Một tụ điện biến đổi dựa trên việc sử dụng lớp BST<br />
mỏng, được đặt ở chính giữa của khe. Hai tụ điện thông thường, được trình bày<br />
trong Hình 3, được sử dụng để tách tín hiệu RF của ăng ten thành điện áp một<br />
chiều DC. Hai tụ điện này có giá trị điện dung tương ứng là 100pF.<br />
Một dòng vi dải 50 ohms được đặt ở dưới chất nền Sapphire nhằm mục đích<br />
cấp điện cho ăng ten. Bằng cách đặt vào giữa hai điện cực một điện áp phân cực<br />
DC, chúng ta có thể thay đổi độ điện thẩm của lớp BST, quá trình này được sử<br />
dụng để cấu hình lại tần số của mạch ăng ten băng hẹp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
114<br />
Hình 2: Mạch ăng ten khe được khắc trên đĩa elip.<br />
<br />
Chi tiết về tụ điện biến đổi BST được trình bày trong Hình 3 và Hình 4<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Cấu trúc chi tiết tụ điện biến biến thiên<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Cấu trúc MIM cho tụ điện biến thiên<br />
<br />
Cấu trúc tụ điện biến dung dựa trên cấu trúc MIM đã được nghiên cứu trong<br />
bài nghiên cứu [9]. Cấu trúc này được tạo ra bằng cách đặt bên dưới lớp BST mỏng<br />
một điện cực, tiếp đó là lớp BST và một điện c