Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC KHÁCH SẠN<br />
TẠI NHA TRANG<br />
PERFORMANCE EFFICIENCY ANALYSIS FOR HOTELS IN NHA TRANG<br />
Võ Đình Quyết1, Lê Kim Long2<br />
Ngày nhận bài: 12/6/2015; Ngày phản biện thông qua: 04/8/2015; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu phân tích hiệu quả hoạt động cho các khách sạn tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa<br />
bằng phương pháp phân tích màng dữ liệu (DEA) theo mô hình tối thiểu hóa đầu vào. Nghiên cứu được tiến<br />
hành năm 2015 với 12 khách sạn 3 sao, 6 khách sạn 4 sao, 6 khách sạn 5 sao.Kết quả chỉ ra rằng hệ số hiệu<br />
quả sử dụng các yếu tố đầu vào của khách sạn 3 sao tại Nha Trang trong trường hợp qui mô không ảnh hưởng<br />
đến kết quả sản xuất (CRS) trung bình là 0,87, nhỏ nhất là 0,63, lớn nhất là 1,00; khách sạn 4 sao hệ số hiệu<br />
quả trung bình là 0,79, nhỏ nhất là 0,53, lớn nhất là 1,00; khách sạn 5 sao hệ số hiệu quả trung bình là 0,91,<br />
nhỏ nhất là 0,73, lớn nhất là 1,00. Các nhà quản lý khách sạn cần sử dụng cân đối và hợp lý các yếu tố đầu<br />
vào, đây là một dấu hiệu khả quan để tìm ra những giải pháp và hướng phát triển bền vững cho lĩnh vực khách<br />
sạn tại Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.<br />
Từ khóa: hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào, màng dữ liệu, khách sạn<br />
ABSTRACT<br />
The study analysis performance efficiency for hotels in Nha Trang city, Khanh Hoa province by Data<br />
Envelopment Analysis (DEA) method in minimizing input oriented. The study was conducted in 2015 with<br />
number of 12 in 3-star hotels, 6 in 4-star hotels, 6 in 5-star hotel. The results indicate that the technical<br />
efficiency score of 3-star hotels in Nha Trang in case of Constant Return was 0.87, the smallest was 0.63, the<br />
largest was 1.00; 4-star hotels was 0.79, the smallest was 0.53, the largest was 1.00; 5-star hotels was 0.91,<br />
the smallest was 0.73, the largest was 1.00. Hotels managers need to use the balanced and input factors; this<br />
is a positive sign to look for solutions and sustainable development for hotel sector in Nha Trang, Khanh Hoa.<br />
Keywords: performance, technical efficiency, data envelopment analysis, hotel<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngành kinh doanh khách sạn ở Khánh Hòa<br />
thời gian gần đây phát triển mạnh mẽ cả về<br />
quy mô và chất lượng. Nếu như đầu những<br />
năm 1990, điểm đến du lịch Khánh Hoà chỉ có<br />
vài chục khách sạn thì tính đến 2014 số cơ sở<br />
lưu trú đã tăng lên gấp hàng chục lần. Cụ thể,<br />
hiện nay toàn tỉnh Khánh Hoà có khoảng hơn<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
500 cơ sở lưu trú với hơn 12.800 phòng, trong<br />
đó có 58 khách sạn từ 3 - 5 sao với 4.981<br />
phòng. Theo tinh thần của Nghị quyết XIV và<br />
XV/ NQ-TU, tỉnh Khánh Hòa đã đề ra phát triển<br />
du lịch Khánh Hoà thành trung tâm du lịch biển<br />
tầm cỡ trên thế giới, với mức đóng góp ngân<br />
sách đến năm 2020 là 11,53% (Sở Văn hóa –<br />
Thể thao – Du lịch Khánh Hòa, 2014).<br />
<br />
Võ Đình Quyết: Cao học Quản trị kinh doanh 2013 – Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Lê Kim Long: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 109<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Nha Trang là trung tâm kinh tế của<br />
tỉnh Khánh Hòa, tuy diện tích chỉ chiếm 4,84%,<br />
nhưng lại chiếm hơn 1/3 dân số và hơn<br />
2/3 tổng sản phẩm nội địa và đóng góp 82,5%<br />
doanh thu du lịch - dịch vụ của tỉnh Khánh Hòa.<br />
Số lượng khách du lịch đến Nha Trang tăng<br />
từ 1.125 ngàn lượt (2010) lên 1.541 ngàn lượt<br />
(2015 – dự kiến) (Sở Văn hóa – Thể thao –<br />
Du lịch Khánh Hòa, 2014). Một số thương hiệu<br />
khách sạn đẳng cấp thế giới như: Sheraton,<br />
Novotel, Havana… đã có mặt ở Nha Trang.<br />
Với những chính sách thu hút đầu tư và môi<br />
trường kinh doanh thuận lợi, nhiều dự án xây<br />
dựng các khách sạn quy mô lớn đã và đang<br />
triển khai trên địa bàn thành phố Nha Trang.<br />
Ngành du lịch Nha Trang đang đứng trước<br />
những cơ hội để phát triển, nhưng cùng với đó,<br />
những thách thức phát sinh đối với việc kinh<br />
doanh du lịch ngày càng hiện rõ và gia tăng.<br />
Cùng với sự phát triển về số lượng, cạnh tranh<br />
về chất lượng phục vụ và hiệu quả hoạt động<br />
của các khách sạn luôn được các nhà quản trị<br />
cấp cao trong lĩnh vực kinh doanh này quan<br />
tâm (Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Khánh<br />
Hòa, 2014). Đánh giá hiệu quả hoạt động các<br />
khách sạn là một chứng cứ quan trọng để các<br />
khách sạn hoạch định và xây dựng chiến lược<br />
tồn tại, phát triển, nâng cao vị thế cạnh tranh.<br />
Để làm được điều này, đầu tiên các khách sạn<br />
phải đo lường được hiệu quả hoạt động của<br />
nó, so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng<br />
một phân khúc, ở đây cụ thể là trong cùng<br />
hạng sao.<br />
Đối với các nước đang phát triển như Việt<br />
Nam, việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các yếu tố<br />
đầu vào đóng vai trò quyết định cho việc phát<br />
triển bền vững trong dài hạn. Tuy nhiên, mối<br />
quan tâm hàng đầu của các khách sạn thường<br />
là khả năng sinh lợi của khách sạn. Chính vì<br />
vậy, phân tích hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào<br />
của các khách sạn là một nhu cầu bức thiết và<br />
phải thực hiện ngay nhằm giúp các nhà quản<br />
lý khuyến cáo chủ khách sạn và đề ra các biện<br />
<br />
110 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 1/2016<br />
pháp quản lý nhằm phát triển du lịch Nha Trang<br />
– Khánh Hòa phát triển bền vững.<br />
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của khách<br />
sạn, có rất nhiều phương pháp để đánh giá,<br />
trước đây phương pháp truyền thống phổ biến<br />
nhất là sử dụng hiệu quả tài chính. Dĩ nhiên,<br />
điều này là căn cứ quan trọng đối với các nhà<br />
đầu tư khi họ cần tìm hiểu về khách sạn. Nhưng<br />
việc sử dụng phương pháp này chỉ mang tính<br />
chất đánh giá riêng biệt, chưa nói rõ được tầm<br />
quan trọng của công tác quản lý đối với hiệu<br />
quả hoạt động của khách sạn. Khi mà ngành<br />
khách sạn là ngành kinh doanh tập trung, giá<br />
cả thường được so sánh với nhau để định giá<br />
phòng, thì hiệu quả hoạt động của khách sạn<br />
càng cần phân tích sâu để hiểu rõ vai trò của<br />
việc quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào<br />
hiệu quả hay không.<br />
Trong một số phương pháp hiện đại để<br />
đo lường hiệu quả hoạt động các khách sạn,<br />
để xác định mức độ sử dụng các yếu tố đầu<br />
vào, xác định mức độ lãng phí và đề xuất<br />
biện pháp cải thiện mức lãng phí của các<br />
yếu tố đầu vào, phương pháp màng bao dữ<br />
liệu (DEA) là một trong những công cụ phân<br />
tích mạnh. Phương pháp phân tích đường<br />
bao dữ liệu (DEA) - phương pháp phân tích<br />
hiệu quả hoạt động sản xuất của các tổ chức,<br />
doanh nghiệp đã được nghiên cứu, sử dụng<br />
khá nhiều trong các bài báo, công trình nghiên<br />
cứu khoa học về kinh tế như: Hwang và cộng<br />
sự (2003), Morey và cộng sự (1995), Anderson<br />
và cộng sự (2000), Huy và cộng sự (2012),<br />
Long và cộng sự (2013), Giám và cộng sự<br />
(2006)…, tuy nhiên, trong lĩnh vực du lịch Việt<br />
Nam nói chung, du lịch Nha Trang nói riêng<br />
chưa có đề tài nào nghiên cứu. Chính vì vậy,<br />
việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng<br />
các yếu tố đầu vào để đánh giá hiệu quả hoạt<br />
động các khách sạn tại Nha Trang là cần thiết,<br />
góp phần xác định hiệu quả hoạt động từng<br />
khách sạn và so sánh các khách sạn trong<br />
cùng một phân khúc với nhau.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
phát triển: lao động sống (L); công cụ máy<br />
móc và nguyên nhiên vật liệu (vốn, K); trình độ<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
khoa học kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý<br />
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động<br />
của doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói<br />
các khách sạn tại Nha Trang – Khánh Hòa. Để<br />
chung (các yếu tố tổng hợp, A). Bên cạnh đó,<br />
thuận tiện cho việc trình bày, từ “Khách sạn”<br />
dựa trên các biến sử dụng của các nghiên cứu<br />
dùng trong nghiên cứu là để chỉ cả khách sạn<br />
trước như Morey và Dittman, 1995, Anderson<br />
và khu nghỉ dưỡng.<br />
và cộng sự, 2000…, dựa vào tình hình thực<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
tế kinh doanh khách sạn tại TP. Nha Trang,<br />
2.1. Cách tiếp cận<br />
và việc thu thập lấy ý kiến của các chuyên gia<br />
Dựa trên cơ sở lý thuyết về các thông số<br />
trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn tại Nha<br />
của Hàm Cobb-Douglas, trong hoạt động sản<br />
Trang, tác giả đề xuất các biến sử dụng trong<br />
xuất có ba yếu tố quan trọng đảm bảo cho hàm<br />
phân tích:<br />
Bảng 1. Các biến sử dụng trong phân tích<br />
Các biến sử dụng<br />
<br />
Ký hiệu<br />
<br />
Doanh thu<br />
Doanhthu = doanh thu của khách sạn (đồng)<br />
<br />
DT<br />
<br />
Đầu vào sản xuất<br />
Laodong = lao động (người)<br />
Sophong = số phòng (phòng)<br />
Chiphibiendoi = chi phí biến đổi (đồng)<br />
2.2. Kích thước mẫu, loại số liệu, phương pháp<br />
thu thập dữ liệu<br />
Trong năm 2013, tổng số khách sạn 3, 4,<br />
5 sao tại Nha Trang là 58 khách sạn (Sở Văn<br />
hóa - Thể thao - Du lịch Khánh Hòa, 2014).<br />
Dữ liệu nghiên cứu gồm 24 khách sạn, chiếm<br />
tỉ trọng 41,4% trong tổng thể (12 khách sạn 3<br />
sao, 6 khách sạn 4 sao, 6 khách sạn 5 sao).<br />
Dữ liệu: số liệu về bảng cân đối kế toán và<br />
báo cáo kết quả kinh doanh được thu thập từ<br />
cục thuế tỉnh Khánh Hoà, chi cục thuế thành<br />
phố Nha Trang; các số liệu về diện tích xây<br />
dựng, số phòng, số lao động được thu thập từ<br />
Sở VH-TT-DL tỉnh Khánh Hoà, cùng với việc<br />
tra cứu dữ liệu trên trang web của các cơ sở<br />
lưu trú, khảo sát chuyên gia.<br />
Việc thu thập thông tin được thực hiện<br />
bởi các nhà quản lý và nhân viên của các đơn<br />
vị. Hầu hết những người này có kiến thức về<br />
quản trị doanh nghiệp khách sạn và có kinh<br />
nghiệm trong việc thu thập dữ liệu. Người thu<br />
thập dữ liệu được hướng dẫn cách điền thông<br />
tin cũng như cách thu thập dữ liệu. Phải mất<br />
<br />
LD<br />
P<br />
CPBD<br />
<br />
một khoảng thời gian để tiếp cận được người<br />
có thể cung cấp thông tin một cách chính xác.<br />
Dữ liệu được thu thập có thể bị ảnh hưởng<br />
thiên vị bởi nhận thức của người trả lời, mặc<br />
dù thông tin hỏi được chuẩn bị cẩn thận. Việc<br />
kiểm tra chéo thông tin trong và sau khi điều tra<br />
đã không tìm thấy bất kỳ câu trả lời nào không<br />
chính xác hoặc không thể trả lời, vì vậy, các<br />
câu trả lời có thể được tin tưởng.<br />
2.3. Phương pháp phân tích: Phương pháp<br />
phân tích màng bao dữ liệu (DEA) là phương<br />
pháp tiếp cận ước lượng biên. Tuy nhiên, khác<br />
với phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên<br />
(Stochastic Frontier) sử dụng phương trình<br />
tuyến tính, DEA dựa theo phương trình phi<br />
tuyến để ước lượng cận biên sản xuất. Được<br />
xây dựng dựa trên ý tưởng của Farrell (1957),<br />
mô hình DEA được phát triển bởi Charnes,<br />
Cooper, và Rhodes (1978) (trích từ Hwang, và<br />
cộng sự, 2003).<br />
Việc sử dụng mô hình hiệu quả sử dụng<br />
các yếu tố đầu vào trong trường hợp qui<br />
mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 111<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
(CRS) là do: (i) Nha Trang là một trong 29<br />
vịnh đẹp nhất thế giới, vì vậy chính sách của<br />
chính quyền thành phố Nha Trang là giảm<br />
các yếu tố đầu vào hơn là tối đa hóa đầu ra<br />
vì điều này đảm bảo sự phát triển bền vững<br />
du lịch trong tương lai, với việc sử dụng ít<br />
nhất nguồn lực đầu vào trong khi cho kết quả<br />
tốt nhất; (ii) Các khách sạn muốn giảm chi<br />
phí đầu vào hơn là tăng đầu ra, vì hiện tại,<br />
các khách sạn trong cùng qui mô (cùng hạng<br />
sao), sự cạnh tranh gay gắt, việc chênh lệch<br />
giá là không đáng kể.<br />
Việc ước lượng hiệu quả sử dụng các yếu<br />
tố đầu vào theo phương pháp DEA được thực<br />
hiện trên phần mềm DEA excel solver của<br />
Sherman and Zhu, 2005.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Mô tả mẫu nghiên cứu<br />
- Khách sạn 3 sao<br />
Lao động của khách sạn 3 sao tại Nha<br />
Trang trung bình là 69 người, nhỏ nhất là 30<br />
người, lớn nhất là 131 người, độ lệch chuẩn<br />
là 31,83.<br />
Số phòng của khách sạn 3 sao tại Nha<br />
Trang trung bình là 78 phòng, nhỏ nhất là 50<br />
phòng, lớn nhất là 158 phòng, độ lệch chuẩn<br />
là 32,49.<br />
Chi phí biến đổi của khách sạn 3 sao tại<br />
Nha Trang trung bình là 39.670.466.426 đồng,<br />
nhỏ nhất là 2.243.390.762 đồng, lớn nhất<br />
là 167.611.097.000 đồng, độ lệch chuẩn là<br />
56.094.600.707,62.<br />
<br />
Bảng 2. Thống kê mẫu khách sạn 3 sao tại Nha Trang<br />
Lao động<br />
(người)<br />
<br />
Số phòng<br />
(phòng)<br />
<br />
Chi phí biến đổi (đồng)<br />
<br />
Doanh thu (đồng)<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
69<br />
<br />
78<br />
<br />
39.670.466.426<br />
<br />
57.377.895.144<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
30<br />
<br />
50<br />
<br />
2.243.390.762<br />
<br />
7.767.120.733<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
131<br />
<br />
158<br />
<br />
167.611.097.000<br />
<br />
198.489.281.450<br />
<br />
31,83<br />
<br />
32,49<br />
<br />
56.094.600.707,62<br />
<br />
69.798.857.749,31<br />
<br />
Thống kê mô tả<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra).<br />
<br />
Doanh thu của khách sạn 3 sao tại Nha<br />
Trang trung bình là 57.377.895.144 đồng,<br />
nhỏ nhất là 7.767.120.733 đồng, lớn nhất<br />
là 198.489.281.450 đồng, độ lệch chuẩn là<br />
69.798.857.749,31 đồng. Doanh thu của<br />
khách sạn 3 sao tại Nha Trang chênh lệch lớn<br />
cho thấy dựa trên các yếu tố đầu vào có sẵn,<br />
<br />
một số khách sạn đã tối đa hóa đầu ra, một số<br />
chưa làm tốt, có thể do tính kinh tế nhờ qui mô,<br />
kinh nghiệm… Doanh thu bao gồm doanh thu<br />
bộ phận phòng, dịch vụ nhà hàng và dịch vụ<br />
khác (bao gồm thu nhập từ trung tâm Spa, tiệc,<br />
hội nghị và dịch vụ trung tâm thông tin).<br />
- Khách sạn 4 sao<br />
<br />
Bảng 3. Thống kê mẫu khách sạn 4 sao tại Nha Trang<br />
Lao động<br />
(người)<br />
<br />
Số phòng<br />
(phòng)<br />
<br />
Chi phí biến đổi (đồng)<br />
<br />
Doanh thu (đồng)<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
195<br />
<br />
184<br />
<br />
70.884.131.809<br />
<br />
138.327.728.387<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
106<br />
<br />
75<br />
<br />
21.224.007.661<br />
<br />
54.633.799.280<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
289<br />
<br />
342<br />
<br />
123.762.545.174<br />
<br />
277.014.621.322<br />
<br />
74,29<br />
<br />
91,56<br />
<br />
42.285.461.546,83<br />
<br />
77.154.151.684,88<br />
<br />
Thống kê mô tả<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra).<br />
<br />
Lao động của khách sạn 4 sao tại Nha<br />
Trang trung bình là 195 người, nhỏ nhất là 106<br />
người, lớn nhất là 289 người, độ lệch chuẩn<br />
là 74,29.<br />
<br />
112 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số phòng của khách sạn 4 sao tại Nha<br />
Trang trung bình là 184 phòng, nhỏ nhất là 75<br />
phòng, lớn nhất là 342 phòng, độ lệch chuẩn<br />
là 91,56.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
Chi phí biến đổi của khách sạn 4 sao tại<br />
Nha Trang trung bình là 70.884.131.809 đồng,<br />
nhỏ nhất là 21.224.007.661 đồng, lớn nhất<br />
là 123.762.545.174 đồng, độ lệch chuẩn là<br />
42.285.461.546,83.<br />
Doanh thu của khách sạn 4 sao tại Nha<br />
Trang trung bình là 138.327.728.387 đồng,<br />
nhỏ nhất là 54.633.799.280 đồng, lớn nhất<br />
là 277.014.621.322 đồng, độ lệch chuẩn là<br />
77.154.151.684,88 đồng. Doanh thu của<br />
<br />
khách sạn 4 sao tại Nha Trang chênh lệch<br />
lớn cho thấy dựa trên các yếu tố đầu vào có<br />
sẵn, một số khách sạn đã tối đa hóa đầu ra,<br />
một số chưa làm tốt, có thể do tính kinh tế<br />
nhờ qui mô, kinh nghiệm… Doanh thu bao<br />
gồm doanh thu bộ phận phòng, dịch vụ nhà<br />
hàng và dịch vụ khác (bao gồm thu nhập từ<br />
trung tâm Spa, tiệc, hội nghị và dịch vụ trung<br />
tâm thông tin).<br />
- Khách sạn 5 sao<br />
<br />
Bảng 4. Thống kê mẫu khách sạn 5 sao tại Nha Trang<br />
Lao động (người)<br />
<br />
Số phòng<br />
(phòng)<br />
<br />
Chi phí biến đổi (đồng)<br />
<br />
Doanh thu (đồng)<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
430<br />
<br />
203<br />
<br />
199.304.238.869<br />
<br />
376.234.406.411<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
209<br />
<br />
58<br />
<br />
48.066.243.832<br />
<br />
86.336.737.228<br />
<br />
Thống kê mô tả<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
1.067<br />
<br />
569<br />
<br />
792.603.871.204<br />
<br />
1.472.450.178.687<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
319,74<br />
<br />
196,64<br />
<br />
292.645.080.803,33<br />
<br />
540.015.937.639,99<br />
<br />
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra).<br />
<br />
Lao động của khách sạn 5 sao tại Nha<br />
Trang trung bình là 430 người, nhỏ nhất là 209<br />
người, lớn nhất là 1.067 người, độ lệch chuẩn<br />
là 319,74.<br />
Số phòng của khách sạn 5 sao tại Nha<br />
Trang trung bình là 203 phòng, nhỏ nhất là 58<br />
phòng, lớn nhất là 569 phòng, độ lệch chuẩn<br />
là 196,64.<br />
Chi phí biến đổi của khách sạn 5 sao tại<br />
Nha Trang trung bình là 199.304.238.869<br />
đồng, nhỏ nhất là 48.066.243.832 đồng, lớn<br />
nhất là 792.603.871.204 đồng, độ lệch chuẩn<br />
là 292.645.080.803,33.<br />
Doanh thu của khách sạn 5 sao tại Nha<br />
Trang trung bình là 376.234.406.411 đồng,<br />
nhỏ nhất là 86.336.737.228 đồng, lớn nhất<br />
là 1.472.450.178.687 đồng, độ lệch chuẩn<br />
là 540.015.937.639,99 đồng. Doanh thu của<br />
khách sạn 5 sao tại Nha Trang chênh lệch lớn<br />
cho thấy dựa trên các yếu tố đầu vào có sẵn,<br />
một số khách sạn đã tối đa hóa đầu ra, một số<br />
chưa làm tốt, có thể do tính kinh tế nhờ qui mô,<br />
kinh nghiệm… Doanh thu bao gồm doanh thu<br />
bộ phận phòng, dịch vụ nhà hàng và dịch vụ<br />
khác (bao gồm thu nhập từ trung tâm Spa, tiệc,<br />
hội nghị và dịch vụ trung tâm thông tin).<br />
<br />
Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy<br />
tại khách sạn 3 sao có sự chênh lệch lớn chi<br />
phí và doanh thu giữa các khách sạn (8,14 lần);<br />
trong khi đó, mức độ chênh lệch này ở khách<br />
sạn 4 sao và 5 sao ở mức thấp hơn (4,37 lần).<br />
2. Kết quả nghiên cứu<br />
- Khách sạn 3 sao<br />
Hệ số hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu<br />
vào của khách sạn 3 sao tại Nha Trang trong<br />
trường hợp qui mô không ảnh hưởng đến kết<br />
quả sản xuất (CRS) trung bình là 0,87, nhỏ<br />
nhất là 0,63, lớn nhất là 1,00 và có tới 25% số<br />
khách sạn 3 sao tại Nha Trang đạt hiệu quả sử<br />
dụng các yếu tố đầu vào.<br />
Bảng 5. Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu<br />
vào khách sạn 3 sao tại Nha Trang<br />
Thống kê mô tả<br />
<br />
Hệ số hiệu quả<br />
<br />
Trung bình<br />
Nhỏ nhất<br />
Lớn nhất<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Phân nhóm<br />
+ Tốt: >0,9<br />
+ Trung bình: 0,8-0,9<br />
+ Báo động: < 0,8<br />
<br />
0,87<br />
0,63<br />
1,00<br />
0,14<br />
Số KS Tần số (%)<br />
7<br />
58,33<br />
1<br />
8,33<br />
4<br />
33,34<br />
<br />
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra).<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 113<br />
<br />