intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: Dinhhai Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

223
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Tài liệu dành cho các bạn sinh viên các trường đại học, cao đẳng, TCCN đang theo học môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

  1. PHẦN I: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG  THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XàHỘI CHỦ  NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY I. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường 1.  Cơ chế quản lí kinh tế thời kỳ trước đổi mới  a) Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp ­ Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế  chủ yếu bằng mệnh lệnh hành  chính dựa trên hệ  thống chỉ  tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ  trên xuống  dưới. Nhà nước giao chỉ  tiêu kế  hoạch, cấp phát vốn vật tư  cho doanh   nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước  bù, lãi thì nhà nước thu. ­ Thứ  hai, các cơ  quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản  xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm  gì về vật chất và pháp lí đối với các quyết định của mình. ­ Thứ  ba, quan hệ  hàng hóa – tiền tệ  bị  coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ  hiện vật là chủ  yếu. Nhà nước quản lý kinh tế  thông qua chế  độ  “cấp  phát – giao nộp”. ­ Thứ  tư, bộ  máy quản lí cồng kềnh , nhiều cấp trung gian vừa kém năng  động, vừa sinh ra đội ngũ quản lí kém năng lực , phong cách cửa quyền ,  quan liêu nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động  Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau: ­ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng   hóa thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực của chúng trên thị trường. ­ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật   phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức   tem phiếu.
  2. ­ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài   ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn.Điều đó  vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách , vừa làm cho việc sử dụng vốn  kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin­cho”   Trong thời kì kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế  này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế  vào các mục tiêu chủ  yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ  thể. Nhưng nó  lại thủ  tiêu tính cạnh tranh kìm hãm sự  phát triển của tiến bộ  khoa học­ công  nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động kìm hãm phát triển b) Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lí kinh tế   Đề  cập sự  cần thiết đổi mới cơ  chế  quản lí kinh tế, Đại hội VI khẳng  định: “Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lí kinh  tế. Cơ  chế  quản lí tập trung quan liêu, bao cấp từ  nhiều năm nay không tạo   được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế  xã hội chủ  nghĩa, hạn chế  việc   sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác ” Vì vậy , việc đổi mới cơ chế  quản lí kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách 2.  Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới  a) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII Kinh tế  thị trường không phải là cái riêng có của chủ  nghĩa tư bản mà là  thành tựu phat triển chung của nhân loại Chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa , do đó , kinh tế  thị  trường với tư  cách là kinh tế  hàng hóa  ở  trình độ  cao không phải là sản phẩm  riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại Kinh tế  thị  trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã   hội ở nước ta.
  3. Trước đổi mới, do chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ  lên chủ nghĩa xã  hội còn tồn tại sản xuất hàng hóa và cơ chế  thị trường nên chúng ta đã xem kế  hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế  xã hội chủ  nghĩa, đã thực hiên   phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu. b) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội XI Đại hội XII xác định: “Nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa  Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật kinh tế thị  trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai   đoạn phát triển của đất nước . Đó là nền kinh tế  thị  trường hiện đại và hội   nhập quốc tế, có sự  quản lí của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa, do   Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo ­ Về  mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế  thị  trường định hướng xã  hội chủ  nghĩa  ở  nước ta nhằm thực hiện “dân giàu , nước mạnh , dân   chủ  , công bằng, văn minh” giải phóng mạnh mẽ  lực lượng sản xuất và  không ngừng nâng cao đời sống nhân dân , đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo ­ Về  phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức  sở hữu , nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong   mọi thành phần kinh tế . ­ Về định hướng xã hội và phân phối : Thực hiện tiến bộ và công bằng xã  hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển , tăng trưởng kinh   tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ  với phát triển xã hội , văn hóa ,giáo dục   và đào tạo. ­ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò  quản lí, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa  dưới sự lãnh đạo của Đảng . II. Tiếp tục hoàn thiện thể  chế  kinh tế thị trường định hướng xã hội  chủ nghĩa ở nước ta 1.  Mục tiêu và quan điểm cơ bản 
  4. a) Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn   tại bên cạnh các bộ  phận khác như  thể  chế  chính trị, thể  chế  giáo dục… Thể  chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh  các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Nó   bao gồm các yếu tố  chủ  yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về  kinh tế  gắn với các chế  tài về xử lý vi phạm, các tổ  chức kinh tế, các cơ  quan  quản lí nhà nước về  kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ  chế vận hành nền kinh tế. Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ  và hệ  thống các thực thể, tổ  chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt   động giao dịch, trao đổi trên thị trường. Thể chế kinh tế thị trường bao gồm: ­ Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường­ các bên tham gia thị  trường với tư cách là các chủ thể thị trường. ­ Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mụa tiêu hay kết quả mà  các bên tham gia thị trường mong muốn. ­ Các thị trường – nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu   cầu, quy định của luật lệ (các thị trường quan trọng như hàng hóa và dịch  vụ, vốn, lao động, công nghệ, bất động sản…). Thể  chế  kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa  được hiểu là  thể  chế  kinh tế  thị  trường, trong đó các thiết chế, công cụ  và nguyên tắc vận   hành được tự  giác tạo lập và sử  dụng để  phát triển lực lượng sản xuất, cải   thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,   văn minh. Đại hội IX (4­2001), khái niệm kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa mới được chính thức sử  dụng trong các văn kiện của Đảng. Và cũng từ  đại hội này, Đảng xác định mô hình nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội   chủ  nghĩa là mô hình kinh tế  tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ  đi lên  
  5. chủ nghĩa xã hội, đồng thời làm rõ một số khía cạnh liên quan đến nội hàm mô  hình kinh tế này: ­ Kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa là nền kinh tế  hàng hóa  nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà  nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. ­ Kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa có nhiều hình thức sở  hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế  nhà nước giữ vai trò chủ  đạo; kinh tế  nhà nước cùng với kinh tế  tập thể  ngày càng trở  thành nền  tảng vững chắc. ­ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ  yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo   mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và  thông qua phúc lợi xã hội. ­ Các thành phần kinh tế  kinh doanh theo pháp luật đều là bộ  phận cấu  thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,   cùng   phát   triển   lâu   dài,   hợp   tác   và   cạnh   tranh   lành   mạnh;   đều   được  khuyến khích phát triển trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà  pháp luật không cấm. ­ Tăng trưởng kinh tế  gắn liền với bảo đảm tiến bộ  và công bằng xã hội  ngay trong từng bước phát triển. ­ Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế  hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức kinh   tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất,  giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế  và khắc phục  mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động,  của toàn thể nhân dân. Các quan điểm nói trên về  nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa tiếp tục được Đại hội XI (01­2011) của Đảng khẳng định và cụ  thể  hóa   thêm trên một số phương diện gắn với việc giải quyết các nhiệm vụ  cấp bách  của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và mục tiêu phấn đấu đưa nước ta cơ 
  6. bản trở  thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Đại hội   khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa ở  nước ta là  nền kinh tế  hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ  chế  thị  trường có sự  quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là một hình  thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa   dựa trên cơ  sở  và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của   chủ nghĩa xã hội”. b) Mục tiêu hoàn thiện thể  chế  kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ   nghĩa  Mục tiêu cơ  bản của hoàn thiện thể  chế  kinh tế  thị  trường định hướng xã  hội chủ nghĩa  ở  nước ta là làm cho các thể  chế  phù hợp với những nguyên tắc  cơ  bản của kinh tế  thị trường, thúc đẩy kinh tế  thị  trường theo định hướng xã   hội chủ  nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế  thành công, giữ  vững định hướng xã hội chủ  nghĩa, xây dựng và bảo vệ  vững   chắc Tổ  quốc Việt Nam xã hội chủ  nghĩa. Mục tiêu này yêu cầu phải hoàn  thành cơ bản vào năm 2020. Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Tiếp tục hoàn  thiện thể  chế  kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa là tiền đề  quan  trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng ổn   định kinh tế vĩ mô, là một trong ba đột phá chiến lược trong 10 năm tới.” Để hoàn thành được những mục tiêu lâu dài, trước mắt Đảng và Nhà nước ta   phải đạt được những mục tiêu sau: ­ Một là, từng bước xây dựng đồng bộ  hệ  thống pháp luật, bảo đảm cho   nền kinh tế  thị  trường  định hướng xã  hội chủ  nghĩa phát triển thuận   lợi.Phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển  mạnh mẽ  các  thành phần kinh tế  và các loại hình doanh nghiệp.Hình  thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa dạng,áp dụng mô hình   quản trị hiện đại,có năng lực cạnh tranh quốc tế. ­ Hai là, đổi mới cơ  bản mô hình tổ  chức và phương thức hoạt động của  các đơn vị sự nghiệp công.
  7. ­ Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất   trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới. ­ Bốn là, giải quyết tốt hơn các mối quan hệ  giữa phát triển kinh tế  với   phát triển văn hóa xã hội, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi  trường. ­ Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả  quản lý của Nhà nước và phát huy  vai trò của Mặt trận Tổ  quốc, các đoàn thể  chính trị  xã hội và nhân dân   trong quản lý, phát triển kinh tế xã hội. c) Quan điểm về  hoàn thiện thể  chế  kinh tế  thị  trường định hướng xã hội   chủ nghĩa ­ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách   quan của kinh tế  thị  trường, thông lệ  quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt   Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. ­ Bảo đảm tính đồng bộ  giữa các bộ  phận cấu thành của thể  chế  kinh tế,  giữa các yếu tố thị  trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể  chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước,thị  trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa  tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ  môi trường. ­ Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và  kinh nghiệm tổng kết từ  thực tiễn đổi mới  ở  nước ta, chủ  động tích cực hội   nhập kinh tế  quốc tế, đồng thời giữ  vững độc lập, chủ  quyền quốc gia, giữ  vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. ­ Chủ động, tích cực giải quyết vấn đề  lý luận và thực tiễn quan trọng, bức   xúc,   đồng  thời   phải   có   bước   đi   vững   chắc,  vừa   làm  vừa   tổng   kết   rút   kinh   nghiệm.
  8. ­ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu qủa quản lý của  Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả  hệ  thống chính trị  trong quá trình hoàn   thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 2.  Một số  chủ  trương tiếp tục hoàn thiện thể  chế  kinh tế  thị  trường định   hướng xã hội chủ nghĩa. a) Thống nhất nhận thức về  nền kinh tế  thị  trường  định hướng xã hội chủ   nghĩa ­ Kinh tế thị trường là phương tiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội. ­ Là cơ sở kinh tế để phát triển định hướng xã hội chủ nghĩa ­ Là nền kinh tế  vừa tuân theo quy luật của thị  trường, vừa chịu sự  chi   phối bởi các yếu tố để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa. b)   Hoàn thiện thể  chế  về  sở  hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh   nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh. ­ Pháp luật cần quy định về sở hữu để đảm bảo cho các quyền và lợi ích  của accs chủ thể sở hữu. Nhất là các loại sở hữu như: sở hữu trí tuệ, cổ phiếu,  tài nguyên nước… ­ Khẳng định đất đai là sở  hữu của toàn dân, mà đại diện là nhà nước,  đồng thời đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất. ­ Tách biệt vai trò của nhà nước với tư cách là bộ  máy công quyền quản   lý nền kinh tế xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản vốn với chức năng quản trị  kinh doanh của doanh nghiệp. ­ Quy định rõ về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với  các loại tài sản, đồng thời quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ  của họ  đối với  xã hội.
  9. ­ Tạo cơ chế khuyến khích sự lien kết giữa các loại hình sở hữu, làm cho  sở  hữu cố  phần, sở  hữu hôn hợp trở  thành hình thức sở  hữu chủ  yếu của các   doanh nghiệp trong nền kinh tế. ­ Ban hành các văn bản pháp lý về sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, các   nhân nước ngoài tại Việt Nam.  Hoàn thiện thể chế về phân phối: hoàn thiện lập pháp, cơ chế, chính sách  về  phân bổ  nguồn lực và phân phối lại để  đảm bảo tăng trưởng kinh tế  gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. ­ Các nguồn lực phải phân bổ theo cơ chế thị trường kết hợp với sự quản   lý của nhà nước. ­ Chính sách phân phối và phân phối lại phải đảm bảo kết hợp hài hòa lợi  ích. Để thực hiện điều đó cần: + Đổi mới phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong  nền kinh tế. + Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cua nhà nước để các đơn vị sự nghiệp  công lập phát triển mạnh và có hiệu quả. c)  Hoàn thiện thể  chế  bảo đảm đồng bộ  các yếu tố  thị  trường và phát triển   đồng bộ các loại thị trường.  Các yếu tố của thị trường : ­ Hoàn thiện thể  chế  về  giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh  doanh. ­ Hoàn thiện cơ  chế  giám sát, điều tiết thị  trường, xúc tiến thương mại và   đầu tư phù hợp với thông lệ quốc tế. ­ Xây dựng hệ  thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ  sinh an toàn thực  phẩm, môi trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa dịch vụ và xử lý   sai phạm.  Phát triển đồng bộ các loại hình thị trường : ­ Thị trường hang hóa dịch vụ
  10. ­ Thị trường chứng khoán ­ Thị trường bảo hiểm ­ Thị trường bất động sản ­ Thị trường sức lao động ­ Thị trường khoa học ­ công nghệ d)   Hoàn thiện thể  chế  gắn tăng trưởng kinh tế  với phát triển văn hóa, thực   hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và   bảo vệ môi trường. ­ Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực  hiện giảm nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc, và các  căn cứ cách mạng trước đây. ­ Xây dựng hệ  thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với  yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. ­ Hoàn thiện luật pháp, chính sách về  bảo vệ  môi trường, có chế  tài đủ  mạnh đối với các trường hợp vi phạm và thực thi tốt trong thực tế. e) Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và   sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội ­ Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện rõ ở  chỗ  chỉ  đạo nghiên cứu lý luận   và tổng kết thực tiễn để  xác định rõ, cụ thể và đầy đủ  hơn mô hình kinh   tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt nhứng nội dung định  hướng xã hội chủ nghĩa để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội. ­ Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước. Vai   trò kinh tế của Nhà nước thể hiện rõ ở chỗ phát huy mặt tích và hạn chế,   ngăn ngừa phát triển theo định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập kinh  tế quốc tế có hiệu quả. ­ Các tổ  chức dân cư, tổ  chức chính trị  ­ xã hội, tổ  chức xã hội, nghề  nghiệp và nhân dân có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường   định hướng xã hội chủ nghĩa. Để  phát huy vai trò của họ, Nhà nước phải   tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ  chế, chính sách, tạo điều kiện để  các 
  11. hình thức tổ  chức và nhân dân tham gia tích cực và có hiệu quả  vào quá  trình hoạch định, thực thi, giám sát thực hiện luật pháp, các chủ  trương  phát triển kinh tế ­ xã hội. 3.  Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân  a) Kết quả và ý nghĩa: ­ Một là, sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thanh công từ thể  chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu­ bao cấp sang thể chế kinh tế thị  trường định hướng xã hội chủ nghĩa. ­ Hai là, chế độ  sở hưu với nhiều hình thức và cơ  cấu kinh tế  nhiều thanh  phầnđược hình thành. ­ Ba là, các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bược phát triển thống  nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vự và thế giới. ­ Bốn là, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết ccs vấn đề  xã hội, xóa  đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực. b) Hạn chế và nguyên nhân:  Hạn chế: ­ Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế  kinh tế thi trường định hướng xã  hội chủ nghĩa còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và  hội nhập kinh tế quốc tế. ­ Hệ  thống pháp luật, cơ  chế, chính sách chưa đầy đủ  chưa đồng bộ  và   thống nhất. ­ Vấn đề sơ hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa  giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà  nước nhất là khi cổ phần hóa. ­ Thị  trường tài chính, bất động sản, khoa học và công nghệ  phát triển   chậm, quản lý nhà nước dối với các loại thị trường còn nhiều bất cập. ­ Phân bố nguồn lực quốc gia chưa hợp lý. ­ Cơ chế  “xin­ cho” chưa được xóa bỏ  triệt để. Chính sách tiền lương còn  mang tính bình quân.
  12. ­ Cơ  cấu tổ  chức, cơ  chế  vận hành của bộ  máy nhà nước còn nhiều bất  cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. Cải cách hành chính chậm,   chưa đạt yêu cầu mục tiêu đề  ra. Tệ  tham nhũng lãng phí, quan lieu vẫn   nghiêm trọng. ­ Cơ  chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn đổi mới   chậm, chất lượng dịch vụ y tế giáo dục, đào tạo còn thấp. Khoảng cách  giàu nghèo giữa các các tầng lớp dân cư  và các vùng ngày càng lớn. Hệ  thống an sinh xã hội còn sơ  khai. Nhiều vấn đề  bức xúc trong xã hội và   bảo vệ mội trường chưa được giải quyết tốt.  Nguyên nhân: ­ Nhận thức về  kinh tế  thị  trường  định hướng xã hội chủ  nghĩa còn  nhiều hạn chế. ­ Năng lực thể  chế  hóa và quản lý, tổ  chức thực hiện nhà nước còn  chậm. ­ Vai trò tham gia hoạch định chính sách hực hiện và giám sát của cá cơ  quan dân cử, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể  hành chính, các tổ  chức  xã hôi, nghề nghiệp còn yếu. III. Vai trò của sinh viên  1.  Cần làm cho hiện tại  ­Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa  tuân theo các quy luật của kinh tế  thị  trường vừa chịu sự  chi phối của các yếu tố  đảm bảo tính định hướng XHCN. Nói cách khác, thể chế kinh tế thị trường định  hướng xã hội chủ  nghĩa là công cụ  hướng dẫn các chủ  thể  trong nền kinh tế  vận động theo đuổi mục đich kinh tế­ xã hội tối đa, chứ  không đơn thuần là  mục tiêu lợi nhuận tối đa. Vào thời kỳ đổi mới, chúng ta ngày càng nhận rõ có  thể  dùng cơ  chế  thị  trường làm cơ  sở  phân bố  các nguồn lực kinh tế, dùng tín  hiệu giá cả  để  điều tiết chủng loại và số  lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ 
  13. cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến   bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu kém. Tuy nhiên, chúng ta có thể  nhận thấy trước   mắt còn vô số  những khó khăn và thách thức để  có thể  hoàn thành được mục  tiêu đặt ra. Đảng và nhà nước qua một quá trình lâu dài đã hoạch định ra con  đường đúng đắn là thực hiện kinh tế  thị  trường định hướng XHCN, còn chúng  ta, tầng lớp học sinh, sinh viên là người thực hiện và hoàn thành những mục tiêu   đó.  Ở một khía cạnh nào đó thì sinh viên đặc biệt là sinh viên kinh tế  lại đóng   một vai trò quan trọng trong quá trình này. ­ Trước hết, tầng lớp trí thức và sinh viên nói riêng là lực lượng xã hội  hung hậu, có sức khỏe, có trình độ học vấn, có tiềm năng sáng tạo, có khả năng tiếp  cận và làm chủ khoa học hiện đại. Hiện nay, nhiều trí thức và sinh viên được cử  ra nước ngoài học tập, họ đem lại những kiến thức và tay nghề, công nghệ mới  tiếp thu được từ các nước tiên tiến để  phục vụ  sự  phát triển của kinh tế nước  ta. ­ Sinh viên phải nhận thức  đúng đắn về  Kinh tế  thị  trường “ không  được lầm tưởng rằng, kinh tế thị trường chỉ gắn liền với chủ nghĩa tư bản, còn chủ nghĩa  xã hội thì không”, từ đó tiếp nhận một cách có chọn lọc để thừa kế và khai thác  có hiệu quả  các lợi thế  của nền kinh tế thị trường để  phát triển phùy hợp với  định hướng của Đảng và nhà nước. ­ Nước ta đang từng bước hòa nhập với nền kinh tế và văn hóa thế  giới   tuy nhiên tốc độ  phát triển của nước ta còn chậm so với mặt bằng chung,lại là  nước đi đầu đưa nền kinh tế  thị  trường phát triển theo định hướng xã hội chủ  nghĩa   nên   mỗi   chúng   ta   cần   nắm   vững   các   quy   luật   kinh   tế,thể   chế   chính  sách,Pháp luật của Nhà nước để  phân bổ  và sử  dụng tối  ưu các nguồn lực. Là  sinh viên cần nắm rõ các điều luật nhà nước từ đó vận động tuyên truyền những  hành động ý thức đúng đắn cho mọi người.  ­ Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa  là  vấn đề mới và phức tạp do vậy hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đầy  đủ, thiếu thống nhất còn nhiều lỗ  hổng vậy nên mỗi sinh viên chúng ta cần cố 
  14. gắng phấn đấu học tập,thi đua, hoàn thiện bản thân,chung tay cùng nhà nước  giải quyết các vấn đề trên.Lên án tố cáo các hành vi chống đối, phá hoại, xuyên   tạc quan điềm của đảng và nhà nước. ­ Nhận thức đầy đủ việc phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý các tài nguyên. ­ Sinh viên Việt nam là những tri thức tương lai của đất nước, quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường  ở các nước đang phát triển đó là môi trường   đòi hỏi phải có tư  duy đổi mới nhanh nhạy để  phù hợp, do đó từng sinh viên   phải học tập rèn luyện để thích nghi ngay từ bây giờ. 2.  Mục tiêu lâu dài  • Văn hóa: Quá trình hội nhập quốc tế đã có những tác động nhất định, làm  thay đổi phương thức tư duy, lối sống của sinh viên theo hướng hiện đại và tích   cực, chủ  động hơn. Sinh viên nước ta biết thêm nhiều hơn về  phong tục, tập   quán, văn hóa và con người của các quốc gia trên thế  giới. Có điều kiện khám  phá thế  giới, tiếp thu và làm chủ  các tiến bộ  khoa học ­kỹ  thuật hiện đại, tri  thức mới... Vậy sinh viên kinh tết cần làm gì? ­ Đẩy mạnh việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống trong sinh  viên và coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. ­ Chủ  động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ  chức các hoạt động định   hướng  tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại; đồng thời khơi dậy   tinh thần tự hào dân tộc, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Kiên   quyết đấu tranh đối với những biểu hiện vô cảm; khơi dậy tinh thần tương   thân, tương ái trong tuổi trẻ. ­ Khuyến khích và tạo mọi điều kiện  đăng ký và tham gia nghiên cứu,  thực hiện các đề tài khoa học, trong đó chú trọng các đề tài liên quan bảo vệ, gìn giữ  và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc., chủ  động xây dựng tác phong, lối sống   đẹp, sống có ích... và động viên, khuyến khích các bạn trẻ hưởng ứng. 
  15. • Giáo dục  ­ Hình thành thói quen tự học và chủ  động xây dựng kế  hoạch học tập.  Đây là một trong nhiều  điều cơ  bản, khác với phương pháp học tập  ở  bậc phổ  thông, ở ĐH, SV phải tự mình lập kế  hoạch để  làm chủ  toàn bộ  quỹ  thời gian   học tập. Ngoài bài giảng  ở  trên lớp, phải dành thời gian, ít nhất bằng hai lần  thời gian trên lớp, để học và nghiên cứu tài liệu. Cần phân bổ thời gian học tập   đều mỗi ngày thì mới thực sự lĩnh hội được kiến thức”. ­ Phải tích cực trau dồi năng lực kỹ năng mềm :   Kỹ năng mềm có thể hiểu một cách cơ bản đó là: * Kỹ năng giao tiếp * Kỹ năng làm việc nhóm * Kỹ năng thuyết trình * Kỹ năng quản lý nghề nghiệp * Kỹ năng giải quyết vấn đề * Kỹ năng tư duy phản biện Làm việc nhóm (Team work) ­ Kỹ năng làm việc nhóm là kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc việc phát triển tiềm năng của tất  cả  các thành viên. Một mục tiêu lớn thường đòi hỏi nhiều người làm việc với  nhau, vì thế  làm việc nhóm trở  thành một định nghĩa quan trọng trong tổ  chức  cũng như trong cuộc sống. ­ Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì không ai  là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng người   và bổ sung cho nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể  cáng đáng hết mọi việc. Người   phương Tây luôn xem công việc và bạn bè khác nhau do đó trong khi làm việc  
  16. rất thoải mái. Tuy nhiên, không khí làm việc khá căng thẳng đôi khi mâu thuẫn   với nhau gay gắt do họ rất coi trọng cá nhân... ­ Các kỹ năng làm việc nhóm được xây dựng trong quá trình học tập trên lớp học cũng như là làm các bài tiểu luận. Bạn Thanh Tòng (sinh viên ĐH BK)  bày tỏ: “Ở  khoa mình hầu như  môn học nào cũng có bài tập nhóm, vì thế  qua  các bài tập này mình có thể thực hành và phát triển kỹ năng này. Tuy nhiên trong  quá trinh làm việc nhóm cũng có nhiều rắc rối vì bất đồng quan điểm dẫn đến   làm việc nhóm tạo ra tác dụng ngược vì các bạn không nắm được kỹ năng này”. ­ Một trong những yếu tố   ảnh hưởng xây dựng kỹ  năng này là phương   pháp  giảng dạy của các giảng viên, tuy nhiên đặc điểm của các lớp học ở Việt Nam   hiện nay là quá đông nên việc  ứng dụng thảo luận nhóm cho các bài giảng là   khó khả thi. Kỹ năng làm việc nhóm bao gồm các kỹ năng nhỏ: ­ Xây dựng vai trò chính trong nhóm­ Kỹ  năng quản lý hội họp.­ Phát  triển quá trình làm việc nhóm­ Sáng tạo và kích thích tiềm năng Thuyết trình (Presentation) ­ Đây là một trong những kỹ  năng quan trọng để  có thể  đi đến thành  công trong cuộc sống. Trước hết bạn phải cần có kiến thức nền và sau đó là những  kiến thức sâu, cao hơn nữa, cần một sự tự tin, dùng những ngôn từ chính xác và  cũng có thể là ngôn ngữ cơ thể, cử chỉ, giọng nói có hồn có sức hút là thứ không   thế thiếu trong một bài thuyết trình để thu hụt mọi thành viên trong hội trường,   không dừng lại ở đó, người thuyết trình cần có một cái đầu lạnh để phản ứng,   xử  lý kịp thời những tình huống ngoài sự  chuẩn bị  của mình. Vậy đây là một   công cụ vô cùng quan trong của mội sinh viên thời hội nhập. Giải quyết vấn đề (Problem solving) ­ Giải quyết vấn đề là một cách thức suy nghĩ nhằm làm rõ ràng và đưa  ra
  17. giải pháp thực thi để cải tiến cho một vấn đề. Nói dễ hiểu hơn Giải quyết vấn  đề: trả lời những câu hỏi như: "Ta sẽ vượt trở ngại như thế nào?" hay "Tôi sẽ  đạt làm như thế nào để mục đích của mình trong những điều kiện này?". Cốt lõi   của vấn đề  là tìm cách đạt được mục đích khi gặp trở  ngại hoặc khi ta chỉ có   những điều kiện rất hạn chế để thực hiện mục đích. ­ Nhiều sinh viên ra trường hiện nay gặp thất bại khi phỏng vấn bởi vì  gặp mốt số câu hỏi từ nhà tuyển dụng để kiểm tra kỹ năng giải quyết vấn đề. Bạn   Lan Anh (sinh viên Đại học ngoại ngữ tin học TP.HCM) tâm sự  mình đã không  trả  lời được một câu hỏi đưa ra từ  nhà tuyển dụng “Lượng nước đá trên một  sân khúc côn cầu có cân nặng là bao nhiêu?". Đối với những tình huống như  thế, bạn sẽ  phải phát huy hết sự thông minh và  sáng tạo của mình. Kiểu phỏng vấn này được các nhà tuyển dụng sử  dụng   nhằm kiểm tra mức độ hiểu biết, khả năng phân tích giải quyết vấn đề.    Kỹ năng này thường bao gồm một số nhân tố chính: ­ Xác định vấn đề­ Phân loại vấn đề­ Mô hình hóa vấn đề­ Sử dụng các công cụ  giải quyết vấn đề­ Qui trình giải quyết vấn đề Kỹ năng giao tiếp (Communication) ­ Mục đích của giao tiếp là truyển tải được những thông điệp. Đây là  quá trình liên quan đến cả  người gửi và người nhận thông điệp. Bằng cách truyền  đạt được thông điệp của mình đi một cách thành công, bạn đã truyền đi được  suy nghĩ cũng như ý tưởng của mình một cách hiệu quả. Khi không thành công,  những suy nghĩ, ý tưởng của bạn sẽ  không phản ánh được những cái đó của  chính bạn, gây nên sự sụp đổ  trong giao tiếp và những rào cản trên con đường   đạt tới mục tiêu của bạn ­ cả trong đời tư và trong sự nghiệp. ­ Kỹ  năng giao tiếp cực kì quan trọng và nó là nhân tố  thể  hiện rõ nhất   s ự  năng động của một sinh viên. Việc tham gia các câu lạc bộ  Thanh niên, hoạt  động Đoàn thanh niên là điều kiện nâng cao kỹ năng này.
  18. Thông thường trong trường Đại học sinh viên thường  ứng dụng kỹ  năng giao   tiếp qua các hoạt động sau: ­ Kỹ  năng thuyết trình trước đám đông­ Kỹ  năng truyền đạt thông tin­  Kỹ năng lắng nghe và thu thập thông tin ­ Trong một cuộc điều tra mới đây về  những thành viên mới của một   công ty với hơn 50.000 nhân viên, người ta đã cho rằng kỹ  năng giao tiếp là yếu tố  mang tính quyết định trong việc tuyển chọn một người quản lý. Cuộc điều tra   mới đây nhất đã chỉ ra rằng các kỹ năng giao tiếp bao gồm cả việc trình bày nói   và viết cũng như  khả  năng làm việc với người khác là những yếu tố  chính tạo   nên thành công trong nghề nghiệp. Quản lý nghề nghiệp (Career management) ­ Trong một khảo sát mới nhất tại trường Đại học Bách khoa, gần như  có tới hơn 60% sinh viên tự  nhận mình chưa định hướng nghề  nghiệp đúng đắn cũng  như cũng như là không biết kế hoạch nghề nghiệp cho 5 năm, 10 năm. ­ Thuật ngữ quản lý nghề nghiệp nếu được hiểu chính xác nó là sự kết   hợp của nhiều lĩnh vực như: đánh giá nghề  nghiệp (career assessment), định hướng   nghề  nghiệp (career mentoring), phát triển nghề  nghiệp (career development) ...   Vì vậy có thể thấy rằng việc định hướng nghề nghiệp là một quá trình liên tục  và kéo dài cho đến những năm cuối cùng của cuộc đời mỗi con người. ­ Trong giai đoạn Đại học sinh viên hiện nay sau khi đã lựa chọn ngành  nghề ở  trường đại học, sinh viên năm nhất cần được tiếp tục hướng dẫn những kỹ  năng cần thiết như  làm thế  nào có thể  hòa nhập môi trường đại học, làm thế  nào để  có một phương pháp học đại học hiệu quả. Sinh viên năm cuối cần   được đào tạo kỹ  năng để  tìm một công việc tốt, kiến thức xây dựng một kế  hoạch nghề  nghiệp cho năm năm, mười năm... Như  vậy có thể  thấy sinh viên  cần được hướng dẫn hướng nghiệp một cách liên tục trong giai đoạn đại học. Tư duy phản biện: (Critical thinking)
  19. ­ Tư duy phản biện là một quá trình tư duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá một thông tin đã có theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm  làm sáng tỏ  và khẳng định lại tính chính xác của vấn đề. Lập luận phản biện   phải rõ ràng, lôgíc, đầy đủ bằng chứng, tỉ mỉ và công tâm. ­ Tình trạng thụ động trên giảng đường hiện nay cũng là một minh  chứng cho việc sinh viên hiện nay thiếu tư duy phản biện. Thạc sĩ Nguyễn Quang  Toàn (ĐH Kinh tế TP.HCM) bày tỏ: “Mặc dù trên giảng đường tôi rất khuyến  khích các bạn sinh viên bày tỏ quan điểm của mình nhưng hình như không được  ủng hộ lắm, phương pháp giảng dạy mới “lấy người học làm trung tâm (learner  center) khó mà áp dụng nếu không được ủng hộ từ các bạn sinh viên”. Ngoài ra, sinh viên cần phải: ­ Cần chủ  động và tích tham gia vào các chương trình đào tạo kỹ  năng  mềm của nhà trường cũng như các tổ chức xã hội khác. ­ Mạnh dạn, tự tin thuyết trình trước đám đông, rèn luyện kỹ  năng giao   tiếp trước nhiều người bởi đây là một trong những kỹ năng quan trọng đối với công   việc sau này. ­ Tích cực thảo luận và làm việc nhóm, kỹ  năng này giúp sinh viên tiếp  cận với cách trao đổi ý kiến trong nhóm, tích lũy kinh nghiệm giải quyết bất đồng  cũng như kinh nghiệm lãnh đạo. Bên cạnh đó, việc làm việc nhóm còn giúp cho   sinh viên có thể học hỏi và trao đổi kiến thức lẫn nhau. ­ Tham gia các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động tình nguyện bởi   những hoạt động này không chỉ  tạo môi trường cho sinh viên giải tỏa căng thẳng mà   còn tạo điều kiện cho sinh viên phát triển, trau dồi đạo đức cũng như  các kỹ  năng cá nhân khác như kỹ năng lãnh đạo, sáng tạo, làm việc nhóm… ­ Không ngừng học và tự  học để  trau dồi kiến thức chuyên môn cũng  như
  20. những kiến thức bổ trợ khác như công nghệ  thông tin và đặc biệt là ngoại ngữ  vì ngoại ngữ chính là sự kết nối đưa sinh viên hội nhập với quốc tế … để tăng  chất lượng, hiệu quả học tập cũng như công việc sau này.  Khi cuộc sống ngày càng phát triển, môi trường làm việc ngày càng trở  nên năng động với tính cạnh tranh cao thì kỹ  năng mềm là một trong những đòi hỏi  qua trọng của nhà tuyển dụng. Bởi những kỹ năng này sẽ  góp phần bổ  trợ cho   những kiến thức chuyên môn của người lao động nhằm tăng năng suất lao động  tạo ra hiệu quả cao trong công việc. Ngay từ khi còn học tập trên giảng đường,  sinh viên cần hiểu rõ vai trò quan trọng của kỹ  năng mềm và tăng cường học  tập, trau dồi những kỹ  năng này. Vì thế, kỹ  năng mềm cần được nghiêm túc   nhìn nhận là một quá trình tích lũy. Sinh viên dựa trên những khả năng của bản   thân, mục tiêu trong tương lai để  xây dựng lộ  trình rèn luyện các kỹ  năng qua  mỗi năm học; từ đó đến khi ra trường, sẽ tự tin với năng lực của mình cùng với   bộ hồ sơ xin việc hoàn hảo.  • Khoa học công nghệ:  ­ ́ ̣ ̉ ̣ Tiêp tuc đây manh công tac tuyên truyên trên cac ph ́ ̀ ́ ương tiên truyên ̣ ̀  thông ̉ đê nâng cao nhân th ̣ ưc cua, cac ca nhân, doanh nghiêp va toan xa hôi vê tâm quan ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̃ ̣ ̀ ̀   ̣ ̉ ̣ ̣ trong cua hoat đông giao l ưu, hợp tac quôc tê vê khoa hoc va công nghê đôi v ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ới sự   ̉ ́ ̃ ̣ ̉ phat triên kinh tê ­ xa hôi cua đât n ́ ́ ước trong thơi ky m ̀ ̀ ơi.́ ­ Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu chung trong khuôn khổ  các thỏa thuận song phương, đa phương. Khuyến khích  hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa doanh nghiệp, trường   đại học, viện nghiên cứu, cá nhân trong nước với các đối tác nước ngoài. Thu  hút nguồn kinh phí từ nước ngoài thông qua các dự án nghiên cứu tại Việt Nam.  Tham gia và tham gia tổ chức và chủ trì các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế  tại Việt Nam và tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học ở nước ngoài. Kêu gọi  tổ chức triển lãm giới thiệu các thành tựu khoa học và công nghệ mới, tiên tiến   của các nước và Việt Nam. ­ Phát huy hiệu quả  hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và  công nghệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2