intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích sự làm việc của hệ móng bè cọc - tường vây tầng hầm

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

69
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, các phân tích mô phỏng 3D bằng phương pháp phần tử hữu hạn được thực hiện trên công trình cụ thể. Mục đích để khảo sát sự ảnh hưởng của tường vây đến khả năng mang tải và phân chia tải trong hệ thống móng bè cọc kết hợp tường vây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích sự làm việc của hệ móng bè cọc - tường vây tầng hầm

PHÂN TÍCH SỰ LÀM VIỆC CỦA HỆ<br /> MÓNG BÈ CỌC - TƯỜNG VÂY TẦNG HẦM<br /> LÊ BÁ VINH *<br /> NGUYỄN NHỰT NHỨT, NGUYỄN VĂN NHÂN<br /> <br /> An analysis of the piled raft foundation - diaphragm wall system<br /> Abstract: In designing and calculating the solution of piled raft<br /> foundations for tall buildings, many calculations do not take into<br /> account the participation of the diaphragm walls. The load - bearing<br /> capacity of the diaphragm wall system is significant when the<br /> diaphragm wall is inserted into the hard ground. In this paper, the<br /> involvement of the diaphragm wall system together with the piled raft<br /> foundation was analyzed and evaluated by the PLAXIS 3D software for<br /> specific projects. With the piled raft foundation, the distribution of load<br /> on the raft is 20%, and the piles group is 80%. When the piled raft<br /> foundation is combined with the diaphragm wall, the percentage of load<br /> on the raft is 20%, the percentage of the load on the pile group is 50%,<br /> and the diaphragm wall is 30%. As a result, the percentage of load on<br /> the piles group decreases by 30% when the piled raft foundation is<br /> combined with the diaphragm. This shows the significant contribution<br /> of the diaphragm wall system, which can be designed to optimize the<br /> number of piles and save the pile foundation’s cost.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ* Trong nghiên cứu này, các phân tích mô<br /> Móng bè cọc ngày nay đƣợc áp dụng rất phỏng 3D bằng phƣơng pháp phần tử hữu hạn<br /> phổ biến trong các công trình nhà cao tầng có đƣợc thực hiện trên công trình cụ thể. Mục đích<br /> tầng hầm trên thế giới [4,5,6], và tƣờng vây để khảo sát sự ảnh hƣởng của tƣờng vây đến<br /> cọc barrette đƣợc thi công cắm sâu vào trong khả năng mang tải và phân chia tải trong hệ<br /> nền đất dƣới đáy móng để chắn giữ áp lực đất thống móng bè cọc kết hợp tƣờng vây.<br /> theo phƣơng ngang xung quanh hố đào sâu Trong bài báo này các phân tích, tính toán<br /> trong quá trình thi công móng bè cọc và các đƣợc thực hiện theo 2 trƣờng hợp:<br /> tầng hầm. Trong quan niệm thiết kế móng * Trƣờng hợp 1: Tƣờng vây cọc barrette chỉ<br /> trong các công trình nhà cao tầng có tầng hầm có một chức năng là chịu tải ngang do áp lực đất<br /> hiện nay chỉ thiết kế tƣờng vây với yêu cầu xung quanh hố đào sâu. Toàn bộ tải trọng đứng<br /> chịu tải theo phƣơng ngang trong quá trình thi của công trình do hệ móng bè cọc chịu, nhƣ vậy<br /> công móng tầng hầm mà chƣa xét đến khả hệ móng bè cọc và tƣờng vây cọc barrette đƣợc<br /> năng mang tải đứng của tƣờng vây [1,2,3]. tính toán làm việc độc lập với nhau, nhƣ hình 1.<br /> Điều này có thể dẫn đến thiết kế không hợp lý * Trƣờng hợp 2: Tƣờng vây cọc barrette có<br /> cho hệ móng bè cọc. hai chức năng là chịu tải ngang do áp lực đất<br /> xung quanh hố đào sâu và tham gia chịu tải<br /> đứng của công trình bên trên cùng với hệ móng<br /> *<br /> Bộ môn Địa cơ - Nền móng, khoa Kỹ Thuật Xây Dựng,<br /> Tr ng Đ i H c Bách Khoa - Đ i H c u c Gia<br /> Thành Ph Hồ Chí Minh<br /> bè cọc. Khi đó hệ kết cấu móng là móng bè cọc<br /> Email: lebavinh@hcmut.edu.vn kết hợp tƣờng vây nhƣ hình 2.<br /> <br /> 40 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br /> Qrp= Qr +Qp<br /> 29 m<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> Raft<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7m<br /> Wall<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7m<br /> Pile<br /> <br /> <br /> Hình 1. Móng bè c c và t ng vây<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7m<br /> làm<br /> Q việc<br /> rpw= độcp+Q<br /> Qr +Q lập.w<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 51 m<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7m<br /> Raft<br /> <br /> <br /> <br /> Wall<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7m<br /> Pile<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7m<br /> Hình 2. Móng bè c c và t ng vây<br /> cùng tham gia chịu lực.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7m<br /> 2. THIẾT KẾ KẾT CẤU MÓNG CHO<br /> CÔNG TRÌNH CỤ THỂ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> 1 9m 9m 9m 1<br /> 2.1. Xác định sơ bộ số lƣợng cọc<br /> Hình 4. Mặt bằng kích th ớc móng<br /> <br /> Công trình đƣợc phân tích là nhà cao tầng, có<br /> 15 tầng và 2 tầng hầm nhƣ hình 3, với tổng tải<br /> 58 m<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> tác dụng lên móng là FZtt = 439430 kN. Kích<br /> thƣớc mặt bằng móng là 29m x 51m nhƣ hình 4.<br /> Công trình đƣợc nghiên cứu với điều kiện địa<br /> 50 m<br /> chất điển hình ở khu vực Phƣờng 25, Quận Bình<br /> 8.0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh. Nền đất gồm<br /> có các lớp: Lớp 1: Cát đắp, cát mịn lẫn bột, chặt<br /> 27.0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> vừa(SM); Lớp 2: Bùn sét, bùn á sét, trạng thái<br /> chảy (OH); Lớp 3: Sét, á sét màu xám đen, dẻo<br /> chảy đến nửa cứng (CH); Lớp 4: Thấu kính cát<br /> 56.0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> mịn, chặt vừa (SM); Lớp 5: Sét, á sét màu xám<br /> đen, dẻo chảy đến nửa cứng (CH); Lớp 6: Cát<br /> mịn, ít sét, trạng thái chặt đến rất chặt 3a (SM);<br /> Lớp 7: Cát mịn, ít sét, trạng thái chặt vừa 3b<br /> (SM); Lớp 8: Cát mịn, ít sét, trạng thái chặt đến<br /> rất chặt 3a (SM); Lớp 9: Sét lẫn ít cát mịn, trạng<br /> Hình 3. Mặt cắt ngang công trình. thái rất cứng (CH), nhƣ bảng 1.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 41<br /> Bảng 1. Thông số các lớp đất khai báo trong mô hình Plaxis<br /> <br /> Thông Đơn Lớp 1: Lớp 2: Lớp 3: Lớp 4: Lớp 5: Lớp 6: Lớp 7: Lớp 8:<br /> số vị (SM) (OH) (CH) (SM) (CH) (SM) (SM) (SM)<br /> Chiều<br /> m 5 19 5 2 7 5 2 49<br /> dày<br /> Type - HS HS HS HS HS HS HS HS<br /> γunsat kN/m3 18.63 14.25 18.02 19.07 18.02 19.87 19.65 19.87<br /> γsat kN/m3 19.16 15.03 18.24 19.80 18.24 20.52 20.27 20.52<br /> 4.72 1.374 3.04 1.37 3.34 2.02 3.34<br /> kx m/day 1.368<br /> E-8 E-7 E-7 4E-7 E-7 E-7 E-7<br /> 2.36 6.87 1.52 6.87 1.67 1.01 1.67<br /> ky m/day 0.684<br /> E-8 E-8 E-7 E-8 E-7 E-7 E-7<br /> E50ref kN/m2 5368 19057 20979 21497 34972 56040 38892 56040<br /> Eeodref kN/m 2<br /> 5368 19057 20979 21497 34972 56040 38892 56040<br /> ref 2<br /> Eur kN/m 16105 57172 62936 64490 104916 168119 116675 168119<br /> m - 0.5 1 1 0.5 1 0.5 0.5 0.5<br /> C‟ref kN/m2 4.5 17.8 32 18 32 18.4 5.4 18.4<br /> φ' độ 26.6 18.45 23.5 31.73 23.5 33.1 30.23 33.1<br /> Ψ độ 0 0 0 1.73 0 3.1 0.23 3.1<br /> υur - 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2<br /> 2<br /> pref kN/m 50 200 200 200 400 400 400 400<br /> nc<br /> K0 - 0.552 0.684 0.601 0.474 0.601 0.454 0.497 0.454<br /> e0 - 0.778 2.23 1.063 0.702 1.063 0.579 0.621 0.579<br /> <br /> tông cọc B50. Qua tính toán sức chịu tải của<br /> cọc theo đất nền và theo vật liệu làm cọc, chiều<br /> dài làm việc của cọc tối ƣu là mũi cọc nằm ở<br /> độ sâu Z = 65m nhƣ hình 5. Sức chịu tải cho<br /> phép Rcp = 6690 kN. Kiểm tra lại sức chịu tải<br /> của cọc D800 mũi cọc ở độ sâu Z = 65m trên<br /> phần mềm Plaxis 2D, bài toán đối xứng trục vẽ<br /> đƣờng cong quan hệ cấp tải và độ lún nhƣ hình<br /> 6. Xác định đƣợc sức chịu tải giới hạn P gh =<br /> 16250 kN, sức chịu tải cho phép P cp =<br /> 16250/2.5 = 6500 kN. Từ đó, chọn sức chịu tải<br /> Hình 5. Sự thay đổi của sức chịu tải thiết kế là P tk = min(Rcp; Pcp) = 6500 kN. Xác<br /> vl<br /> và Rcp theo độ sâu. định số lƣợng cọc bố trí nc= (ΣFZtt/Ptk).β =<br /> (439430/6500).1,5 = 101 cọc. Chọn số lƣợng<br /> Chọn cọc có đƣờng kính D = 800 mm, bê cọc bố trí trong đài là 105 cọc.<br /> <br /> <br /> 42 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br /> 35 m, chân tƣờng vây cắm vào lớp đất thứ 5<br /> (Sét, á sét màu xám đen, dẻo đến nửa cứng) nhƣ<br /> hình 7. Chuyển vị ngang lớn nhất của vách<br /> tƣờng vây cọc barrette trong giai đoạn thi công<br /> tầng hầm nhƣ hình 8 là U x = 27.54 mm < [∆] =<br /> 8000/200 = 40 mm thỏa điều kiện chuyển vị<br /> ngang của vách tƣờng vây.<br /> 2.3. Chiều dày đài bè<br /> Sức chịu tải của tƣờng vây có chiều dày 600<br /> Hình 6. uan hệ giữa tải tr ng P và độ lún S mm đƣợc xác định nhƣ hình 9, chiều dài tƣờng<br /> của c c D800, mũi c c ở độ sâu Z=65m. vây L = 35 m có sức chịu tải Vtk = 590 kN/m. Từ<br /> biểu đồ quan hệ giữa chiều dày bè H và tải F<br /> 2.2. Kích thƣớc tƣờng vây cọc barrette truyền lên tƣờng vây nhƣ hình 10, chiều cao đài<br /> Yêu cầu tƣờng vây phải đủ khả năng chắn giữ bè đƣợc giới hạn từ chiều cao đài bè theo điều<br /> đất xung quanh hố đào, chuyển vị ngang cho kiện xuyên thủng đài bè Hxt = 2 m đến chiều cao<br /> phép của tƣờng vây theo qui định để đảm bảo ổn đài bè theo sức chịu tải của tƣờng vây Hgh = 6 m.<br /> định cho các công trình lân cận. Ngoài ra còn Để huy động tối đa khả năng mang tải của<br /> phải ngăn chặn đƣợc dòng thấm dƣới đáy hố đào. tƣờng vây, trên đƣờng cong quan hệ F-H nhƣ hình<br /> 10 vẽ tiếp tuyến qua hai đƣờng cong tuyến tính<br /> giao nhau và giống xuống, xác định đƣợc chiều cao<br /> thiết kế của bè là Htk = 5 m với Hxt ≤ Htk < Hgh.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Mô phỏng kiểm tra chuyển vị của t ng<br /> vây c c barrette trên Plaxis 2D.<br /> <br /> <br /> Hình 9. Sự thay đổi của sức chịu tải vl<br /> và Vtk theo độ sâu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8. Chuyển vị ngang của t ng vây c c<br /> barrette trong giai đo n thi công.<br /> Chọn tƣờng vây cọc barrette có bề dày d = Hình 10. uan hệ giữa chiều dày bè H<br /> 600 mm, bê tông B50. Chiều dài tƣờng vây L = và tải F truyền lên t ng vây.<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 43<br /> 3. PHÂN TÍCH SỰ LÀM VIỆC CỦA HỆ<br /> MÓNG BÈ CỌC - TƢỜNG VÂY BẰNG<br /> PHẦN MỀM PLAXIS 3D<br /> Trong các phân tích chiều dày bè là H = 5 m<br /> bê tông B50, đƣờng kính cọc khoan nhồi D =<br /> 800 mm bê tông B50 chiều sâu mũi cọc Z = 65<br /> m, vách tƣờng vây cọc barrette dày d = 600 mm<br /> bê tông B40 chiều sâu mũi tƣờng vây Z = 35 m.<br /> Trƣờng hợp 1, tƣờng vây cọc barrette và bè cọc<br /> làm việc độc lập với nhau theo phƣơng đứng. Khi<br /> đó liên kết giữa bè và tƣờng vây là liên kết ngàm<br /> trƣợt, đƣợc thay thế bằng 1 tấm bè có mô đun đàn Hình 13. Mô hình phần tử c c, bè,<br /> hồi trƣợt G12=G13=G23=0 nhƣ hình 11. t ng vây trong phần mềm Plaxis 3D.<br /> <br /> 29 m<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 11. Liên kết ngàm tr ợt giữa<br /> 51m<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> bè và t ng vây<br /> Trƣờng hợp 2, tƣờng vây cọc barrette và bè<br /> cọc cùng làm việc đồng thời với nhau, tƣờng<br /> vây tham gia chịu tải công trình, liên kết giữa bè<br /> và tƣờng vây là liên kết ngàm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 14. Mặt bằng bè c c, t ng vây<br /> đánh s vị trí khảo sát.<br /> <br /> Khi xem xét tƣờng vây cọc barrette tham<br /> gia vào chịu tải đứng cùng hệ móng bè cọc<br /> nhƣ bảng 2, tải trọng tác dụng lên các cọc biên<br /> Hình 12. Mô hình phần tử các lớp đất gần vách tƣờng vây giảm đi 51% đến 62% và<br /> trong phần mềm Plaxis 3D. tải tác dụng lên vách tƣờng vây (Hình 15. b)<br /> <br /> 44 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br /> tăng trung bình 58% đến 69%, tải trọng tác giữa bè 22% đến 9%. Độ lún của bè giảm<br /> dụng lên các cọc giảm dần từ tƣờng vây vào không nhiều.<br /> <br /> Bảng 2. Tải tác dụng và độ lún của các cọc, tƣờng vây tại các vị trí khảo sát trên hình 14<br /> <br /> Liên kết giữa Liên kết Liên kết Phần trăm<br /> bè và tƣờng vây ngàm trƣợt ngàm chênh lệch<br /> N (kN) 4332 1995 54%<br /> 1<br /> S (mm) 47.76 46.64 2%<br /> N (kN) 3629 1786 51%<br /> 2<br /> S (mm) 48.24 46.87 3%<br /> N (kN) 4147 1575 62%<br /> 3<br /> S (mm) 49.54 46.96 5%<br /> N (kN) 2926 2416 17%<br /> 4<br /> S (mm) 48.46 47.05 3%<br /> N (kN) 2580 2144 17%<br /> 5<br /> S (mm) 48.82 47.39 3%<br /> Cọc khảo sát<br /> N (kN) 2299 1803 22%<br /> 6<br /> S (mm) 49.94 47.76 4%<br /> N (kN) 2409 1951 19%<br /> 7<br /> S (mm) 49.91 47.91 4%<br /> N (kN) 1976 1793 9%<br /> 8<br /> S (mm) 50.41 48.68 3%<br /> N (kN) 1928 1688 12%<br /> 9<br /> S (mm) 50.30 48.37 4%<br /> N (kN) 1810 1641 9%<br /> 10<br /> S (mm) 50.40 48.56 4%<br /> N (kN/m) 237.56 770.63 69%<br /> Tƣờng V1<br /> S (mm) 44.53 47.02 5%<br /> vây<br /> N (kN/m) 245.13 577.44 58%<br /> khảo sát V2<br /> S (mm) 44.54 46.76 5%<br /> <br /> Khi xem xét tƣờng vây cọc barrette tham gia dụng lên vách tƣờng vây (Hình 15.b) tăng trung<br /> vào chịu tải đứng cùng hệ móng bè cọc nhƣ bình 58% đến 69%, tải trọng tác dụng lên các<br /> bảng 2, tải trọng tác dụng lên các cọc biên gần cọc giảm dần từ tƣờng vây vào giữa bè 22% đến<br /> vách tƣờng vây giảm đi 51% đến 62% và tải tác 9%. Độ lún của bè giảm không nhiều.<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 45<br /> (a) Móng bè cọc (b) Móng bè cọc - tƣờng vây<br /> Hình 15. Mặt cắt khảo sát 1-1, lực d c N2 của t ng vây và bè<br /> <br /> Nhƣ vậy, trong móng bè cọc kết hợp tƣờng bè cọc kết hợp tƣờng vây và bỏ hàng cọc biên<br /> vây, tƣờng vây ảnh hƣởng rất nhiều đến sự phân nhƣ bảng 3. Độ lún của ba phƣơng án móng là<br /> chia tải trong nhóm cọc, đặc biệt là tải trọng tác gần bằng nhau khoảng 5cm, nhƣng sự phân chia<br /> dụng lên các cọc biên ở gần tƣờng vây giảm tải giữa nhóm cọc và tƣờng vây chênh lệch<br /> mạnh. Để huy động nhiều hơn sức chịu tải của nhiều giữa phƣơng án móng bè cọc với móng bè<br /> vách tƣờng vây ta tiến hành bỏ hết các cọc biên cọc kết hợp tƣờng vây, khoảng 30% tải trọng<br /> gần tƣờng vây và so sánh ba phƣơng án móng công trình tác dụng lên nhóm cọc đƣợc chia qua<br /> bè cọc, móng bè cọc kết hợp tƣờng vây, móng cho tƣờng vây gánh chịu.<br /> <br /> Bảng 3. Phân chia tải cho bè, nhóm cọc và tƣờng vây trong các phƣơng án móng<br /> <br /> Móng Móng bè cọc kết hợp Móng bè cọc kết hợp tƣờng<br /> Phân chia tải<br /> bè cọc tƣờng vây vây, bỏ hàng cọc biên 1, 2, 3<br /> 302931 194116 208299<br /> Nhóm cọc kN kN kN<br /> 79% 51% 54%<br /> 79179 77796 78882<br /> Đài bè kN kN kN<br /> 21% 20% 21%<br /> 110198 94929<br /> 0 kN<br /> Tƣờng vây kN kN<br /> 0% 29% 25%<br /> Độ lún của bè 49 mm 47 mm 54 mm<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20%, phần trăm chia tải lên nhóm cọc là 50%,<br /> Trong móng bè cọc phần trăm chia tải lên và lên tƣờng vây là 30%. Nhƣ vậy, phần trăm<br /> bè khoảng 20%, 80% trăm tải còn lại do nhóm chia tải lên nhóm cọc giảm đi 30% khi có xét<br /> cọc gánh chịu. Khi móng bè cọc có kết hợp đến sự tham gia cùng chịu lực của hệ tƣờng<br /> với tƣờng vây, phần trăm chia tải lên bè là vây. Qua đó cho thấy sự tham gia chịu lực<br /> <br /> <br /> 46 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br /> đáng kể của hệ tƣờng vây, từ đó có thể thiết TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> kế số lƣợng cọc tối ƣu và tiết kiệm cho hệ<br /> móng bè cọc. Trong móng bè cọc kết hợp [1] Randolph MF. Design methods for pile<br /> tƣờng vây nếu bỏ hàng cọc biên gần vách groups and piled rafts. In: Proc. 13th<br /> tƣờng vây, phần trăm chia tải lên bè khoảng international conference on soil mechanics and<br /> 20%, vách tƣờng vây 25%, nhóm cọc 55%. foundation engineering, vol. 5, New Delhi,<br /> Với phƣơng án móng bè cọc kết hợp tƣờng India; 1994. p. 61–82.<br /> vây, giảm bớt đƣợc 40 cọc trên tổng số 105 [2] Clancy P, Randolph MF. Simple design<br /> cọc khoan nhồi và tiết kiệm đƣợc 38% khối tools for piled raft foundations. Geotechnique<br /> lƣợng bê tông cọc. 1996;46(2):313–28.<br /> Khi thiết kế phƣơng án móng bè cọc cho [3] Poulos HG. Piled raft foundations:<br /> công trình dân dụng có từ hai tầng hầm trở lên, design and applications. Geotechnique<br /> tƣờng vây đƣợc bố trí với yêu cầu ban đầu là 2001;51(2):95–113.<br /> chống đỡ áp lực đất theo phƣơng ngang khi thi [4] Horikoshi K, Randolph MF. Centrifuge<br /> công kết cấu móng tầng hầm. Nếu tƣờng vây modelling of piled raft foundations on clay.<br /> Geotechnique 1996;46(4):741–52.<br /> đƣợc cắm vào các tầng đất tốt, ngƣời thiết kế<br /> [5] Katzenbach R, Arslan U, Moormann C.<br /> cần phải kiểm tra thêm khả năng chịu tải đứng<br /> Piled raft foundation projects in Germany.<br /> của tƣờng vây cùng tham gia chịu tải với các<br /> Design Applications of Raft Foundations,<br /> cọc để từ đó bố trí lại số lƣợng cọc phù hợp<br /> Hemsley. Thomas Telford, London; 2000. p.<br /> nhất, để có phƣơng án móng hiệu quả và tiết<br /> 323–91.<br /> kiệm nhất. [6] Yamashita K, Hamada J, Soga Y.<br /> Để đánh giá đúng sự phân chia tải cho vách Settlement and load sharing of piled raft of a<br /> tƣờng vây và các cọc ta cần phải xét đầy đủ các 162m high residential tower. In: Proc.<br /> yếu tố trên. Phân tích 3D bằng phƣơng pháp international conference on deep foundations<br /> phần tử hữu hạn có thể đáp ứng đƣợc các yêu and geotechnical in situ testing, Shanghai,<br /> cầu nêu trên. China; 2010. p. 26–33.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ng i phản biện: PGS.TS NGUYỄN VĂN DŨNG<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 47<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2