PHÂN TÍCH SỰ LÀM VIỆC CỦA HỆ<br />
MÓNG BÈ CỌC - TƯỜNG VÂY TẦNG HẦM<br />
LÊ BÁ VINH *<br />
NGUYỄN NHỰT NHỨT, NGUYỄN VĂN NHÂN<br />
<br />
An analysis of the piled raft foundation - diaphragm wall system<br />
Abstract: In designing and calculating the solution of piled raft<br />
foundations for tall buildings, many calculations do not take into<br />
account the participation of the diaphragm walls. The load - bearing<br />
capacity of the diaphragm wall system is significant when the<br />
diaphragm wall is inserted into the hard ground. In this paper, the<br />
involvement of the diaphragm wall system together with the piled raft<br />
foundation was analyzed and evaluated by the PLAXIS 3D software for<br />
specific projects. With the piled raft foundation, the distribution of load<br />
on the raft is 20%, and the piles group is 80%. When the piled raft<br />
foundation is combined with the diaphragm wall, the percentage of load<br />
on the raft is 20%, the percentage of the load on the pile group is 50%,<br />
and the diaphragm wall is 30%. As a result, the percentage of load on<br />
the piles group decreases by 30% when the piled raft foundation is<br />
combined with the diaphragm. This shows the significant contribution<br />
of the diaphragm wall system, which can be designed to optimize the<br />
number of piles and save the pile foundation’s cost.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ* Trong nghiên cứu này, các phân tích mô<br />
Móng bè cọc ngày nay đƣợc áp dụng rất phỏng 3D bằng phƣơng pháp phần tử hữu hạn<br />
phổ biến trong các công trình nhà cao tầng có đƣợc thực hiện trên công trình cụ thể. Mục đích<br />
tầng hầm trên thế giới [4,5,6], và tƣờng vây để khảo sát sự ảnh hƣởng của tƣờng vây đến<br />
cọc barrette đƣợc thi công cắm sâu vào trong khả năng mang tải và phân chia tải trong hệ<br />
nền đất dƣới đáy móng để chắn giữ áp lực đất thống móng bè cọc kết hợp tƣờng vây.<br />
theo phƣơng ngang xung quanh hố đào sâu Trong bài báo này các phân tích, tính toán<br />
trong quá trình thi công móng bè cọc và các đƣợc thực hiện theo 2 trƣờng hợp:<br />
tầng hầm. Trong quan niệm thiết kế móng * Trƣờng hợp 1: Tƣờng vây cọc barrette chỉ<br />
trong các công trình nhà cao tầng có tầng hầm có một chức năng là chịu tải ngang do áp lực đất<br />
hiện nay chỉ thiết kế tƣờng vây với yêu cầu xung quanh hố đào sâu. Toàn bộ tải trọng đứng<br />
chịu tải theo phƣơng ngang trong quá trình thi của công trình do hệ móng bè cọc chịu, nhƣ vậy<br />
công móng tầng hầm mà chƣa xét đến khả hệ móng bè cọc và tƣờng vây cọc barrette đƣợc<br />
năng mang tải đứng của tƣờng vây [1,2,3]. tính toán làm việc độc lập với nhau, nhƣ hình 1.<br />
Điều này có thể dẫn đến thiết kế không hợp lý * Trƣờng hợp 2: Tƣờng vây cọc barrette có<br />
cho hệ móng bè cọc. hai chức năng là chịu tải ngang do áp lực đất<br />
xung quanh hố đào sâu và tham gia chịu tải<br />
đứng của công trình bên trên cùng với hệ móng<br />
*<br />
Bộ môn Địa cơ - Nền móng, khoa Kỹ Thuật Xây Dựng,<br />
Tr ng Đ i H c Bách Khoa - Đ i H c u c Gia<br />
Thành Ph Hồ Chí Minh<br />
bè cọc. Khi đó hệ kết cấu móng là móng bè cọc<br />
Email: lebavinh@hcmut.edu.vn kết hợp tƣờng vây nhƣ hình 2.<br />
<br />
40 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br />
Qrp= Qr +Qp<br />
29 m<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
Raft<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7m<br />
Wall<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7m<br />
Pile<br />
<br />
<br />
Hình 1. Móng bè c c và t ng vây<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7m<br />
làm<br />
Q việc<br />
rpw= độcp+Q<br />
Qr +Q lập.w<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
51 m<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7m<br />
Raft<br />
<br />
<br />
<br />
Wall<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7m<br />
Pile<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7m<br />
Hình 2. Móng bè c c và t ng vây<br />
cùng tham gia chịu lực.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7m<br />
2. THIẾT KẾ KẾT CẤU MÓNG CHO<br />
CÔNG TRÌNH CỤ THỂ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
1 9m 9m 9m 1<br />
2.1. Xác định sơ bộ số lƣợng cọc<br />
Hình 4. Mặt bằng kích th ớc móng<br />
<br />
Công trình đƣợc phân tích là nhà cao tầng, có<br />
15 tầng và 2 tầng hầm nhƣ hình 3, với tổng tải<br />
58 m<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tác dụng lên móng là FZtt = 439430 kN. Kích<br />
thƣớc mặt bằng móng là 29m x 51m nhƣ hình 4.<br />
Công trình đƣợc nghiên cứu với điều kiện địa<br />
50 m<br />
chất điển hình ở khu vực Phƣờng 25, Quận Bình<br />
8.0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh. Nền đất gồm<br />
có các lớp: Lớp 1: Cát đắp, cát mịn lẫn bột, chặt<br />
27.0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
vừa(SM); Lớp 2: Bùn sét, bùn á sét, trạng thái<br />
chảy (OH); Lớp 3: Sét, á sét màu xám đen, dẻo<br />
chảy đến nửa cứng (CH); Lớp 4: Thấu kính cát<br />
56.0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
mịn, chặt vừa (SM); Lớp 5: Sét, á sét màu xám<br />
đen, dẻo chảy đến nửa cứng (CH); Lớp 6: Cát<br />
mịn, ít sét, trạng thái chặt đến rất chặt 3a (SM);<br />
Lớp 7: Cát mịn, ít sét, trạng thái chặt vừa 3b<br />
(SM); Lớp 8: Cát mịn, ít sét, trạng thái chặt đến<br />
rất chặt 3a (SM); Lớp 9: Sét lẫn ít cát mịn, trạng<br />
Hình 3. Mặt cắt ngang công trình. thái rất cứng (CH), nhƣ bảng 1.<br />
<br />
<br />
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 41<br />
Bảng 1. Thông số các lớp đất khai báo trong mô hình Plaxis<br />
<br />
Thông Đơn Lớp 1: Lớp 2: Lớp 3: Lớp 4: Lớp 5: Lớp 6: Lớp 7: Lớp 8:<br />
số vị (SM) (OH) (CH) (SM) (CH) (SM) (SM) (SM)<br />
Chiều<br />
m 5 19 5 2 7 5 2 49<br />
dày<br />
Type - HS HS HS HS HS HS HS HS<br />
γunsat kN/m3 18.63 14.25 18.02 19.07 18.02 19.87 19.65 19.87<br />
γsat kN/m3 19.16 15.03 18.24 19.80 18.24 20.52 20.27 20.52<br />
4.72 1.374 3.04 1.37 3.34 2.02 3.34<br />
kx m/day 1.368<br />
E-8 E-7 E-7 4E-7 E-7 E-7 E-7<br />
2.36 6.87 1.52 6.87 1.67 1.01 1.67<br />
ky m/day 0.684<br />
E-8 E-8 E-7 E-8 E-7 E-7 E-7<br />
E50ref kN/m2 5368 19057 20979 21497 34972 56040 38892 56040<br />
Eeodref kN/m 2<br />
5368 19057 20979 21497 34972 56040 38892 56040<br />
ref 2<br />
Eur kN/m 16105 57172 62936 64490 104916 168119 116675 168119<br />
m - 0.5 1 1 0.5 1 0.5 0.5 0.5<br />
C‟ref kN/m2 4.5 17.8 32 18 32 18.4 5.4 18.4<br />
φ' độ 26.6 18.45 23.5 31.73 23.5 33.1 30.23 33.1<br />
Ψ độ 0 0 0 1.73 0 3.1 0.23 3.1<br />
υur - 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2<br />
2<br />
pref kN/m 50 200 200 200 400 400 400 400<br />
nc<br />
K0 - 0.552 0.684 0.601 0.474 0.601 0.454 0.497 0.454<br />
e0 - 0.778 2.23 1.063 0.702 1.063 0.579 0.621 0.579<br />
<br />
tông cọc B50. Qua tính toán sức chịu tải của<br />
cọc theo đất nền và theo vật liệu làm cọc, chiều<br />
dài làm việc của cọc tối ƣu là mũi cọc nằm ở<br />
độ sâu Z = 65m nhƣ hình 5. Sức chịu tải cho<br />
phép Rcp = 6690 kN. Kiểm tra lại sức chịu tải<br />
của cọc D800 mũi cọc ở độ sâu Z = 65m trên<br />
phần mềm Plaxis 2D, bài toán đối xứng trục vẽ<br />
đƣờng cong quan hệ cấp tải và độ lún nhƣ hình<br />
6. Xác định đƣợc sức chịu tải giới hạn P gh =<br />
16250 kN, sức chịu tải cho phép P cp =<br />
16250/2.5 = 6500 kN. Từ đó, chọn sức chịu tải<br />
Hình 5. Sự thay đổi của sức chịu tải thiết kế là P tk = min(Rcp; Pcp) = 6500 kN. Xác<br />
vl<br />
và Rcp theo độ sâu. định số lƣợng cọc bố trí nc= (ΣFZtt/Ptk).β =<br />
(439430/6500).1,5 = 101 cọc. Chọn số lƣợng<br />
Chọn cọc có đƣờng kính D = 800 mm, bê cọc bố trí trong đài là 105 cọc.<br />
<br />
<br />
42 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br />
35 m, chân tƣờng vây cắm vào lớp đất thứ 5<br />
(Sét, á sét màu xám đen, dẻo đến nửa cứng) nhƣ<br />
hình 7. Chuyển vị ngang lớn nhất của vách<br />
tƣờng vây cọc barrette trong giai đoạn thi công<br />
tầng hầm nhƣ hình 8 là U x = 27.54 mm < [∆] =<br />
8000/200 = 40 mm thỏa điều kiện chuyển vị<br />
ngang của vách tƣờng vây.<br />
2.3. Chiều dày đài bè<br />
Sức chịu tải của tƣờng vây có chiều dày 600<br />
Hình 6. uan hệ giữa tải tr ng P và độ lún S mm đƣợc xác định nhƣ hình 9, chiều dài tƣờng<br />
của c c D800, mũi c c ở độ sâu Z=65m. vây L = 35 m có sức chịu tải Vtk = 590 kN/m. Từ<br />
biểu đồ quan hệ giữa chiều dày bè H và tải F<br />
2.2. Kích thƣớc tƣờng vây cọc barrette truyền lên tƣờng vây nhƣ hình 10, chiều cao đài<br />
Yêu cầu tƣờng vây phải đủ khả năng chắn giữ bè đƣợc giới hạn từ chiều cao đài bè theo điều<br />
đất xung quanh hố đào, chuyển vị ngang cho kiện xuyên thủng đài bè Hxt = 2 m đến chiều cao<br />
phép của tƣờng vây theo qui định để đảm bảo ổn đài bè theo sức chịu tải của tƣờng vây Hgh = 6 m.<br />
định cho các công trình lân cận. Ngoài ra còn Để huy động tối đa khả năng mang tải của<br />
phải ngăn chặn đƣợc dòng thấm dƣới đáy hố đào. tƣờng vây, trên đƣờng cong quan hệ F-H nhƣ hình<br />
10 vẽ tiếp tuyến qua hai đƣờng cong tuyến tính<br />
giao nhau và giống xuống, xác định đƣợc chiều cao<br />
thiết kế của bè là Htk = 5 m với Hxt ≤ Htk < Hgh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Mô phỏng kiểm tra chuyển vị của t ng<br />
vây c c barrette trên Plaxis 2D.<br />
<br />
<br />
Hình 9. Sự thay đổi của sức chịu tải vl<br />
và Vtk theo độ sâu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 8. Chuyển vị ngang của t ng vây c c<br />
barrette trong giai đo n thi công.<br />
Chọn tƣờng vây cọc barrette có bề dày d = Hình 10. uan hệ giữa chiều dày bè H<br />
600 mm, bê tông B50. Chiều dài tƣờng vây L = và tải F truyền lên t ng vây.<br />
<br />
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 43<br />
3. PHÂN TÍCH SỰ LÀM VIỆC CỦA HỆ<br />
MÓNG BÈ CỌC - TƢỜNG VÂY BẰNG<br />
PHẦN MỀM PLAXIS 3D<br />
Trong các phân tích chiều dày bè là H = 5 m<br />
bê tông B50, đƣờng kính cọc khoan nhồi D =<br />
800 mm bê tông B50 chiều sâu mũi cọc Z = 65<br />
m, vách tƣờng vây cọc barrette dày d = 600 mm<br />
bê tông B40 chiều sâu mũi tƣờng vây Z = 35 m.<br />
Trƣờng hợp 1, tƣờng vây cọc barrette và bè cọc<br />
làm việc độc lập với nhau theo phƣơng đứng. Khi<br />
đó liên kết giữa bè và tƣờng vây là liên kết ngàm<br />
trƣợt, đƣợc thay thế bằng 1 tấm bè có mô đun đàn Hình 13. Mô hình phần tử c c, bè,<br />
hồi trƣợt G12=G13=G23=0 nhƣ hình 11. t ng vây trong phần mềm Plaxis 3D.<br />
<br />
29 m<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 11. Liên kết ngàm tr ợt giữa<br />
51m<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
bè và t ng vây<br />
Trƣờng hợp 2, tƣờng vây cọc barrette và bè<br />
cọc cùng làm việc đồng thời với nhau, tƣờng<br />
vây tham gia chịu tải công trình, liên kết giữa bè<br />
và tƣờng vây là liên kết ngàm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 14. Mặt bằng bè c c, t ng vây<br />
đánh s vị trí khảo sát.<br />
<br />
Khi xem xét tƣờng vây cọc barrette tham<br />
gia vào chịu tải đứng cùng hệ móng bè cọc<br />
nhƣ bảng 2, tải trọng tác dụng lên các cọc biên<br />
Hình 12. Mô hình phần tử các lớp đất gần vách tƣờng vây giảm đi 51% đến 62% và<br />
trong phần mềm Plaxis 3D. tải tác dụng lên vách tƣờng vây (Hình 15. b)<br />
<br />
44 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br />
tăng trung bình 58% đến 69%, tải trọng tác giữa bè 22% đến 9%. Độ lún của bè giảm<br />
dụng lên các cọc giảm dần từ tƣờng vây vào không nhiều.<br />
<br />
Bảng 2. Tải tác dụng và độ lún của các cọc, tƣờng vây tại các vị trí khảo sát trên hình 14<br />
<br />
Liên kết giữa Liên kết Liên kết Phần trăm<br />
bè và tƣờng vây ngàm trƣợt ngàm chênh lệch<br />
N (kN) 4332 1995 54%<br />
1<br />
S (mm) 47.76 46.64 2%<br />
N (kN) 3629 1786 51%<br />
2<br />
S (mm) 48.24 46.87 3%<br />
N (kN) 4147 1575 62%<br />
3<br />
S (mm) 49.54 46.96 5%<br />
N (kN) 2926 2416 17%<br />
4<br />
S (mm) 48.46 47.05 3%<br />
N (kN) 2580 2144 17%<br />
5<br />
S (mm) 48.82 47.39 3%<br />
Cọc khảo sát<br />
N (kN) 2299 1803 22%<br />
6<br />
S (mm) 49.94 47.76 4%<br />
N (kN) 2409 1951 19%<br />
7<br />
S (mm) 49.91 47.91 4%<br />
N (kN) 1976 1793 9%<br />
8<br />
S (mm) 50.41 48.68 3%<br />
N (kN) 1928 1688 12%<br />
9<br />
S (mm) 50.30 48.37 4%<br />
N (kN) 1810 1641 9%<br />
10<br />
S (mm) 50.40 48.56 4%<br />
N (kN/m) 237.56 770.63 69%<br />
Tƣờng V1<br />
S (mm) 44.53 47.02 5%<br />
vây<br />
N (kN/m) 245.13 577.44 58%<br />
khảo sát V2<br />
S (mm) 44.54 46.76 5%<br />
<br />
Khi xem xét tƣờng vây cọc barrette tham gia dụng lên vách tƣờng vây (Hình 15.b) tăng trung<br />
vào chịu tải đứng cùng hệ móng bè cọc nhƣ bình 58% đến 69%, tải trọng tác dụng lên các<br />
bảng 2, tải trọng tác dụng lên các cọc biên gần cọc giảm dần từ tƣờng vây vào giữa bè 22% đến<br />
vách tƣờng vây giảm đi 51% đến 62% và tải tác 9%. Độ lún của bè giảm không nhiều.<br />
<br />
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 45<br />
(a) Móng bè cọc (b) Móng bè cọc - tƣờng vây<br />
Hình 15. Mặt cắt khảo sát 1-1, lực d c N2 của t ng vây và bè<br />
<br />
Nhƣ vậy, trong móng bè cọc kết hợp tƣờng bè cọc kết hợp tƣờng vây và bỏ hàng cọc biên<br />
vây, tƣờng vây ảnh hƣởng rất nhiều đến sự phân nhƣ bảng 3. Độ lún của ba phƣơng án móng là<br />
chia tải trong nhóm cọc, đặc biệt là tải trọng tác gần bằng nhau khoảng 5cm, nhƣng sự phân chia<br />
dụng lên các cọc biên ở gần tƣờng vây giảm tải giữa nhóm cọc và tƣờng vây chênh lệch<br />
mạnh. Để huy động nhiều hơn sức chịu tải của nhiều giữa phƣơng án móng bè cọc với móng bè<br />
vách tƣờng vây ta tiến hành bỏ hết các cọc biên cọc kết hợp tƣờng vây, khoảng 30% tải trọng<br />
gần tƣờng vây và so sánh ba phƣơng án móng công trình tác dụng lên nhóm cọc đƣợc chia qua<br />
bè cọc, móng bè cọc kết hợp tƣờng vây, móng cho tƣờng vây gánh chịu.<br />
<br />
Bảng 3. Phân chia tải cho bè, nhóm cọc và tƣờng vây trong các phƣơng án móng<br />
<br />
Móng Móng bè cọc kết hợp Móng bè cọc kết hợp tƣờng<br />
Phân chia tải<br />
bè cọc tƣờng vây vây, bỏ hàng cọc biên 1, 2, 3<br />
302931 194116 208299<br />
Nhóm cọc kN kN kN<br />
79% 51% 54%<br />
79179 77796 78882<br />
Đài bè kN kN kN<br />
21% 20% 21%<br />
110198 94929<br />
0 kN<br />
Tƣờng vây kN kN<br />
0% 29% 25%<br />
Độ lún của bè 49 mm 47 mm 54 mm<br />
<br />
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20%, phần trăm chia tải lên nhóm cọc là 50%,<br />
Trong móng bè cọc phần trăm chia tải lên và lên tƣờng vây là 30%. Nhƣ vậy, phần trăm<br />
bè khoảng 20%, 80% trăm tải còn lại do nhóm chia tải lên nhóm cọc giảm đi 30% khi có xét<br />
cọc gánh chịu. Khi móng bè cọc có kết hợp đến sự tham gia cùng chịu lực của hệ tƣờng<br />
với tƣờng vây, phần trăm chia tải lên bè là vây. Qua đó cho thấy sự tham gia chịu lực<br />
<br />
<br />
46 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br />
đáng kể của hệ tƣờng vây, từ đó có thể thiết TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
kế số lƣợng cọc tối ƣu và tiết kiệm cho hệ<br />
móng bè cọc. Trong móng bè cọc kết hợp [1] Randolph MF. Design methods for pile<br />
tƣờng vây nếu bỏ hàng cọc biên gần vách groups and piled rafts. In: Proc. 13th<br />
tƣờng vây, phần trăm chia tải lên bè khoảng international conference on soil mechanics and<br />
20%, vách tƣờng vây 25%, nhóm cọc 55%. foundation engineering, vol. 5, New Delhi,<br />
Với phƣơng án móng bè cọc kết hợp tƣờng India; 1994. p. 61–82.<br />
vây, giảm bớt đƣợc 40 cọc trên tổng số 105 [2] Clancy P, Randolph MF. Simple design<br />
cọc khoan nhồi và tiết kiệm đƣợc 38% khối tools for piled raft foundations. Geotechnique<br />
lƣợng bê tông cọc. 1996;46(2):313–28.<br />
Khi thiết kế phƣơng án móng bè cọc cho [3] Poulos HG. Piled raft foundations:<br />
công trình dân dụng có từ hai tầng hầm trở lên, design and applications. Geotechnique<br />
tƣờng vây đƣợc bố trí với yêu cầu ban đầu là 2001;51(2):95–113.<br />
chống đỡ áp lực đất theo phƣơng ngang khi thi [4] Horikoshi K, Randolph MF. Centrifuge<br />
công kết cấu móng tầng hầm. Nếu tƣờng vây modelling of piled raft foundations on clay.<br />
Geotechnique 1996;46(4):741–52.<br />
đƣợc cắm vào các tầng đất tốt, ngƣời thiết kế<br />
[5] Katzenbach R, Arslan U, Moormann C.<br />
cần phải kiểm tra thêm khả năng chịu tải đứng<br />
Piled raft foundation projects in Germany.<br />
của tƣờng vây cùng tham gia chịu tải với các<br />
Design Applications of Raft Foundations,<br />
cọc để từ đó bố trí lại số lƣợng cọc phù hợp<br />
Hemsley. Thomas Telford, London; 2000. p.<br />
nhất, để có phƣơng án móng hiệu quả và tiết<br />
323–91.<br />
kiệm nhất. [6] Yamashita K, Hamada J, Soga Y.<br />
Để đánh giá đúng sự phân chia tải cho vách Settlement and load sharing of piled raft of a<br />
tƣờng vây và các cọc ta cần phải xét đầy đủ các 162m high residential tower. In: Proc.<br />
yếu tố trên. Phân tích 3D bằng phƣơng pháp international conference on deep foundations<br />
phần tử hữu hạn có thể đáp ứng đƣợc các yêu and geotechnical in situ testing, Shanghai,<br />
cầu nêu trên. China; 2010. p. 26–33.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ng i phản biện: PGS.TS NGUYỄN VĂN DŨNG<br />
<br />
<br />
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 47<br />