intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ung thư đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ung thư đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai được nghiên cứu với mục tiêu phân tích cơ cấu danh mục và chi phí sử dụng thuốc ĐTUT cũng như tình hình cấp phát và sử dụng thực tế thuốc ĐTUT đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai nhằm đánh giá tình hình sử dụng thực tế thuốc ĐTUT, từ đó có những biện pháp giúp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ung thư đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ung thư đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai Nguyễn Thị Thu1*, Nguyễn Quỳnh Hoa1, Nguyễn Thu Minh1 Phạm Cẩm Phương2, Nguyễn Tuấn Tùng3 1 Khoa Dược, Bệnh viện Bạch Mai 2 Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai 3 Trung tâm Huyết học và Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai Summary Currently, the preparation of anticancer drugs in Bach Mai hospital is mainly carried out in the dispensing room for chemotherapy at clinical departments based on the doctor’s prescription after receiving the bottles of active principle from the Department of Pharmacy. Retrospective cross- sectional study based on the drug release report of the Department of Pharmacy in 2020, followed by prospective follow-up on all cancer patients prescribed and used intravenous anticancer drugs which distributed from the Department of Pharmacy and prepared at the Nuclear Medicine and Oncology Center, the Hematology and Blood Transfusion Center for 3 months (from June to August 2021) were carried out to analyze anticancer drug use. In 2020, most of drugs that accounted for the largest cost of anticancer drugs used in Bach Mai hospital, have active principles and brand names in group A including monoclonal antibodies, protein kinase inhibitors and alkaloids; the injectable/intravenous anticancer drugs cost 1.3 times as much as the oral ones. In 3 months (from June to August 2021), the difference in anticancer drug costs between its dispensing and actual use for cancer patients accounted for 3.0% of the total cost of which distributed from the Department of Pharmacy. These results suggested the necessity of organization of central compounding of anticancer drugs to avoid and/or minimize its unused portions and the following strict procedures to ensure safety of medical staff, effectiveness of patient treatment and to save hospital costs. Keywords: Anticancer drug, chemotherapy, intravenous, cost. Đặt vấn đề Tại Mỹ, ước tính chi phí điều trị ung thư Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (ĐTUT) năm 2020 chiếm 173 tỷ USD, tăng 39% năm 2020, tỷ lệ bệnh nhân (BN) mắc mới và tử so với năm 2010 [8]. vong do ung thư tăng rõ rệt trên toàn thế giới, Sử dụng thuốc ĐTUT một cách hiệu quả, trong đó có Việt Nam [10]. Bên cạnh số lượng BN hợp lý là một vấn đề đáng được quan tâm, đặc ung thư tăng nhanh, gánh nặng về chi phí điều biệt là sự lãng phí thuốc do có thể gây độc hại trị ung thư ngày càng lớn. cho nhân viên y tế trong quá trình chuẩn bị thuốc hoặc gây ô nhiễm môi trường. Có nhiều nguyên nhân gây lãng phí thuốc ĐTUT như BN Chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Thu không sử dụng hết thuốc trong lọ đã đóng sẵn Email: thuduocbm@gmail.com liều hoặc không đủ BN để dùng chung một lọ Ngày nhận: 10/01/2022 thuốc đa liều. Do đó, việc áp dụng quy trình Ngày phản biện: 11/01/2022 phân liều thuốc ĐTUT hay pha chế tập trung để Ngày duyệt bài: 24/02/2022 ghép liều đem lại lợi ích về mặt kinh tế không TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 11
  2. những cho người bệnh mà còn cho ngân sách Chỉ tiêu nghiên cứu quốc gia, trong đó có quỹ bảo hiểm y tế. - Phân tích thuốc ĐTUT theo nhóm điều trị, Một số cơ sở điều trị đã tiến hành chuẩn bị ABC theo Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày thuốc ĐTUT tập trung tại Khoa Dược giúp đảm 08/8/2013 của Bộ Y tế. bảo an toàn cho nhân viên y tế, tăng hiệu quả - Lượng thuốc chênh lệch (Mcl): Là hiệu số điều trị cho người bệnh và tiết kiệm chi phí cho giữa lượng thuốc được cấp phát và sử dụng cơ sở. Nghiên cứu cho thấy tại Bệnh viện Trung thực tế tính theo mg hoặc IU của từng thuốc ương Quân đội 108, tỷ lệ tiền tiết kiệm nhờ thực theo tên thương mại: Mcl = Mcp – Mtt. Trong đó: hiện quy trình phân liều so với tổng tiền thuốc  Lượng thuốc được cấp phát (Mcp) là ung thư pha chế trung bình 05 năm (2010-2014) lượng thuốc được lĩnh nguyên lọ từ Khoa Dược chiếm 3,6% [3], trong khi đó, tỷ lệ này tại Bệnh và sau đó được pha chế, sử dụng cho người viện Hữu Nghị năm 2015 đạt 1,5% [1]. bệnh; Hiện nay, việc pha chế thuốc ở Bệnh viện  Lượng thuốc sử dụng thực tế (Mtt) là Bạch Mai chủ yếu được thực hiện tại Phòng lượng thuốc sử dụng thực tế trên người bệnh Pha chế của các đơn vị lâm sàng theo y lệnh theo y lệnh của bác sĩ. của bác sĩ sau khi lĩnh thuốc nguyên lọ từ Khoa - Lượng tiền chênh lệch (Vcl): Là giá trị của Dược. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện với lượng thuốc chênh lệch tính bằng cách nhân mục tiêu phân tích cơ cấu danh mục và chi phí lượng thuốc chênh lệch (Mcl) với đơn giá trung sử dụng thuốc ĐTUT cũng như tình hình cấp bình của mỗi mg hoặc IU của từng thuốc theo phát và sử dụng thực tế thuốc ĐTUT đường tĩnh tên thương mại. mạch tại Bệnh viện Bạch Mai nhằm đánh giá - Tỷ lệ chênh lệch (%): Được tính bằng cách tình hình sử dụng thực tế thuốc ĐTUT, từ đó có chia lượng tiền chênh lệch cho trị giá lượng những biện pháp giúp quản lý và nâng cao hiệu thuốc được cấp phát nhân với 100. quả sử dụng thuốc. - Trị giá lượng thừa (%): Được tính bằng Đối tượng và phương pháp nghiên cách chia lượng tiền chênh lệch cho tổng lượng cứu tiền chênh lệch nhân với 100. Đối tượng nghiên cứu *Quy ước: Thuốc ĐTUT bao gồm các thuốc Báo cáo tổng hợp xuất thuốc của Khoa thuộc mã L01 và L02 theo phân loại ATC-WHO. Dược, Bệnh viện Bạch Mai cho các đơn vị lâm Đơn giá của các thuốc ĐTUT được lấy theo giá sàng năm 2020. Tất cả BN có chẩn đoán bệnh trúng thầu (trước VAT) tại Bệnh viện. ung thư và được chỉ định thuốc ĐTUT đường Xử lý dữ liệu tĩnh mạch (không bao gồm thuốc viện trợ, thuốc Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft chương trình, thuốc nhượng) lĩnh từ Khoa Dược Excel 2010. Thống kê mô tả dựa trên báo cáo và được pha chế tại Trung tâm Y học hạt nhân xuất thuốc và đặc điểm sử dụng thuốc của và Ung bướu (YHHN & UB), Trung tâm Huyết người bệnh. học và Truyền máu (HH & TM) trong giai đoạn Kết quả từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2021. Năm 2020, Bệnh viện Bạch Mai sử dụng Phương pháp nghiên cứu 1.019,8 tỷ tiền thuốc (không bao gồm thuốc viện Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu dựa trên báo trợ, thuốc chương trình, thuốc nhượng). Nhóm cáo tổng hợp xuất thuốc của Khoa Dược cho thuốc ĐTUT và điều hòa miễn dịch chiếm tỷ các đơn vị lâm sàng năm 2020, sau đó theo dõi, trọng lớn nhất, trong đó thuốc ĐTUT chiếm tiến cứu, thu thập thông tin kê đơn và sử dụng 26,4% tổng tiền thuốc toàn viện với trị giá 269,5 thuốc của người bệnh dựa trên hồ sơ bệnh án tỷ đồng. Thuốc ĐTUT đường tiêm truyền có chi và dữ liệu tại Phòng Pha chế thuốc. phí tiêu thụ lớn gấp 1,3 lần đường uống. Bên 12 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
  3. cạnh tiền thuốc ĐTUT sử dụng trong năm 2020, dược lý có 16,0 tỷ tiền thuốc ĐTUT được viện trợ và Năm 2020, tính toàn viện thuốc ĐTUT gồm theo chương trình bao gồm Glivec, Keytruda, 57 hoạt chất tương ứng với 141 tên thương mại Nexavar, Tagrisso, Tasigna. được chia thành 11 nhóm tác dụng dược lý. Chi Chi phí thuốc ĐTUT theo nhóm tác dụng phí của từng nhóm được mô tả trong bảng 1. Bảng 1. Chi phí thuốc điều trị ung thư theo nhóm tác dụng dược lý Đường dùng (triệu VNĐ (%)) Mã ATC Nhóm dược lý Tiêm truyền Uống Tổng L01X Nhóm chất chống ung thư khác 111.942,1 (41,53) 19,6 (0,01) 111.961,7 (41,5) L01XC Kháng thể đơn dòng 80.648,2 (29,9) - 80.648,2 (29,9) L01XG Nhóm ức chế proteasome 17.312,8 (6,4) - 17.312,8 (6,4) L01XA Hợp chất platin 13.257,7 (4,9) - 13.257,7 (4,9) L01XX Hóa chất chống ung thư khác 723,3 (0,3) 19,6 (0,01) 742,9 (0,3) L01E Nhóm ức chế protein kinase - 69.154,0 (25,7) 69.154,0 (25,7) Nhóm alcaloid thực vật và có nguồn L01C 28.811,4 (10,7) 23.314,2 (8,6) 52.125,7 (19,3) gốc tự nhiên khác L01B Nhóm kháng chuyển hóa 2.694,1 (1,0) 13.259,3 (4,9) 15.953,4 (5,9) L01A Nhóm alkyl hóa 2.137,2 (0,8) 7.885,7 (2,9) 10.022,8 (3,7) Nhóm đối kháng hormon và chất liên L02B 616,3 (0,2) 4.138,0 (1,5) 4.754,3 (1,8) quan L02A Hormon và các chất liên quan 2.860,7 (1,1) - 2.860,7 (1,1) L01D Nhóm kháng sinh gây độc tế bào 2.703,2 (1,0) - 2.703,2 (1,0) Tổng cộng 151.765,0 (56,3) 117.770,8 (43,7) 269.535,8 (100) Kết quả cho thấy thuốc điều trị đích chiếm tỷ nhóm liệu pháp hormon chiếm 2,8% và nhóm trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí thuốc ĐTUT kháng sinh chống khối u chiếm 1,0%. năm 2020 bao gồm nhóm kháng thể đơn dòng Cơ cấu danh mục, chi phí tiêu thụ thuốc chiếm 29,9%, nhóm ức chế protein kinase ĐTUT theo phân tích ABC chiếm 25,7%, tiếp theo là nhóm alcaloid chiếm Thuốc ĐTUT được phân tích ABC theo tên 19,3%. Trong đó, nhóm kháng thể đơn dòng và thương mại và tên hoạt chất. Một số thuốc nhóm alcaloid chủ yếu là đường tiêm truyền, ĐTUT nhóm A có chi phí tiêu thụ cao nhất theo trong khi nhóm ức chế protein kinase sử dụng tên thương mại được trình bày ở bảng 2 và theo theo đường uống. Nhóm thuốc ĐTUT có chi phí tên hoạt chất được trình bày ở bảng 3. tiêu thụ thấp nhất là nhóm alkyl hoá chiếm 3,7%, Bảng 2. Một số thuốc ĐTUT nhóm A có chi phí tiêu thụ cao nhất STT Tên thương mại Đơn vị Nước sản xuất Số lượng Chi phí (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) 1 Keytruda 100 mg/4 ml Lọ Ireland 306 18,9 7,0 2 Avastin 400 mg/16 ml Lọ Đức 531 16,1 6,0 3 Avastin 100 mg/4 ml Lọ Đức 1.840 15,3 5,7 4 Navelbine 30 mg Viên Pháp 6.789 14,5 5,4 5 Tarceva 150 mg Viên Italia 19.835 13,3 4,9 6 Alvotinib 100 mg Viên Cyprus 121.611 12,0 4,5 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 13
  4. 7 Nexavar 200 mg Viên Đức 24.231 10,6 3,9 8 Iressa 250 mg Viên Anh 16.177 10,4 3,9 9 Mabthera 500 mg/50 ml Lọ Đức 387 9,9 3,7 10 Bortezomib Pharmidea 3,5 mg Lọ Latvia 700 9,5 3,5 11 Các thuốc khác 84,9 31,5 Tổng nhóm A: 27 thuốc 215,2 79,9 Kết quả cho thấy thuốc ĐTUT gồm 27 thuốc thuốc điều trị đích và nhóm alcaloid có đơn giá theo tên thương mại thuộc nhóm A và đa số đều cao đều nằm ở nhóm A. có hoạt chất cũng thuộc nhóm A. Hầu hết các Bảng 3. Một số hoạt chất ĐTUT nhóm A có chi phí tiêu thụ cao nhất Số khoản thuốc theo Đơn Lượng sử dụng Chi phí Tỷ lệ STT Tên hoạt chất tên thương mại vị (mg, UI) (tỷ đồng) (%) 1 Bevacizumab 02 mg 396.400 31,3 11,6 2 Vinorelbin 02 mg 327.770 23,3 8,7 3 Pembrolizumab 01 mg 30.600 18,9 7,0 4 Imatinib 02 mg 18.021.700 18,8 7,0 5 Bortezomib 04 mg 3.867 17,3 6,4 6 Rituximab 04 mg 516.600 16,6 6,2 7 Erlotinib 03 mg 3.143.950 14,4 5,3 8 Paclitaxel 07 mg 511.340 13,3 4,9 9 Sorafenib 01 mg 4.846.200 10,6 3,9 10 Gefitinib 01 mg 4.044.250 10,4 3,9 11 Oxaliplatin 07 mg 294.950 10,4 3,8 12 Docetaxel 10 mg 191.880 8,1 3,0 13 Capecitabin 03 mg 89.520.500 7,9 3,0 14 Temozolomid 03 mg 701.900 7,9 2,9 Tổng nhóm A: 14 hoạt chất 50 209,1 77,6 Kết quả cho thấy nhóm A có tổng cộng chi phí tiêu thụ thuốc ĐTUT toàn viện được cấp 14 hoạt chất. Trong đó, nhóm alcaloid gồm phát tại Khoa Dược và sau đó được pha chế tại paclitaxel, docetaxel và vinorelbin đều thuộc các đơn vị lâm sàng là 30,6 tỷ đồng. Tỷ lệ chênh nhóm A; các kháng thể đơn dòng cũng thuộc lệch toàn viện giữa lượng thuốc ĐTUT được nhóm A bao gồm bevacizumab, pembrolizumab cấp phát và lượng thuốc thực tế sử dụng cho và rituximab; nhóm ức chế protein kinase có người bệnh là 3,0%, tương ứng 919,9 triệu 4 hoạt chất bao gồm erlotinib, gefitinib, imatinib đồng trong tổng chi phí tiêu thụ thuốc ĐTUT và sorafenib thuộc nhóm A; hợp chất platin chỉ 30,6 tỷ đồng. có oxaliplatin thuộc nhóm A; nhóm kháng Lượng thuốc cấp phát, sử dụng thực tế chuyển hóa chỉ có capecitabin thuộc nhóm A; và chênh lệch theo các nhóm điều trị nhóm ức chế proteasome có bortezomib thuộc Trong 3 tháng, các thuốc ĐTUT được cấp nhóm A; nhóm alkyl hóa chỉ có temozolomid phát và pha chế sử dụng được chia thành thuộc nhóm A. 6 nhóm theo tác dụng dược lý được mô tả trong Giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 8/2021, tổng bảng 4 dưới đây. 14 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
  5. Bảng 4. Lượng thuốc ĐTUT cấp phát, dùng thực tế và chênh lệch theo nhóm dược lý Thuốc được cấp phát Thuốc chênh lệch Tỷ lệ Trị giá Lượng dùng Lượng Trị giá chênh lượng Mã ATC Nhóm thuốc Trị giá thực tế Lượng thừa cấp phát (Triệu lệch thừa (Triệu VNĐ) (mg, IU) (mg) (mg, IU) VNĐ) (%) (%) Alcaloid thực vật L01C và có nguồn gốc 281.011 7.287,5 249.107,3 31.903,9 456,9 6,3 49,7 tự nhiên khác L01XA Hợp chất platin 193.660 2.077,4 179.920,8 13.739,2 219,0 10,5 23,8 Kháng thể đơn L01XC 206.910 15.844,0 204.605,3 2.304,7 135,2 0,9 14,7 dòng Kháng chuyển L01B 1.668.650 4.866,9 1.536.720,8 131.929,2 100,8 2,1 11,0 hóa Kháng sinh độc tế L01D 17.970 350,8 17.584,8 385,2 6,9 2,0 0,8 bào L01A Alkyl hóa 317.150 211,2 313.556,7 3.593,3 1,1 0,5 0,1 Tổng cộng 2.685.351 30.637,8 2.501.495,8 183.855,2 919,9 3,0 100 Kết quả cho thấy nhóm alcaloid, hợp chất độc tế bào, nhóm alkyl hóa đều có lượng thuốc platin có trị giá lượng thuốc thừa chiếm lần lượt thừa và chênh lệch thuốc thừa chiếm một tỷ lệ là 49,7% và 23,8% với tỷ lệ chênh lệch thuốc nhỏ. thừa lần lượt là 6,3% và 10,5% cao nhất trong Lượng thuốc cấp phát, sử dụng thực tế các nhóm ĐTUT. Nhóm kháng thể đơn dòng có và chênh lệch theo các đơn vị lâm sàng tỷ lệ thuốc thừa gần như thấp nhất chiếm 0,9% Trong 3 tháng, tổng số tiền thuốc chênh lệch nhưng do có đơn giá cao nên lượng thuốc thừa tại Trung tâm YHHN & UB, Trung tâm HH & TM chiếm chi phí với tỷ lệ không nhỏ 14,7%. Ngược lần lượt là 893,2 triệu đồng và 26,7 triệu đồng, lại, nhóm kháng chuyển hóa tuy tỷ lệ chênh lệch tương ứng với tỷ lệ chênh lệch thuốc thừa thuốc thừa chỉ chiếm 2,1% và có giá thấp nhưng chiếm 3,0% và 2,4%. Một số hoạt chất ĐTUT có do có số lượng cấp phát lớn nhất trong nhóm trị giá lượng thừa cao nhất theo đơn vị lâm sàng thuốc ĐTUT nên chi phí lượng thuốc thừa chiếm được mô tả trong bảng 5 dưới đây. tỷ lệ lên đến 11,0%. Ngoài ra, nhóm kháng sinh Bảng 5. Lượng cấp phát, dùng thực tế và chênh lệch của một số hoạt chất ĐTUT có trị giá lượng thừa cao nhất theo đơn vị lâm sàng Thuốc Thuốc cấp phát Thuốc sử dụng Tỷ lệ Trị giá chênh lệch Lượt chênh lượng STT Hoạt chất Liều cấp Trị giá Liều Trị giá BN Lượng cấp Lượng dùng Lượng lệch thừa phát TB (triệu dùng TB (triệu phát (mg) (mg) thừa (mg) (%) (%) (mg) VNĐ) (mg) VNĐ) Trung tâm YHHN & UB 1 Paclitaxel 629 161.540 256,8 3.362,5 141.270 224,6 20.270 377,7 11,2 42,3 2 Oxaliplatin 522 87.550 167,7 1.748,7 74.923,3 143,5 12.626,7 214,3 12,3 24,0 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 15
  6. 3 Bevacizumab 278 104.400 375,5 7.991,6 103.270 371,5 1.130 86,2 1,1 9,6 4 Docetaxel 584 41.400 70,9 3.607,2 38.003,3 65,1 3.396,7 70,2 2,0 7,9 5 Pemetrexed 280 147.600 527,1 4.470,5 139.033,3 496,6 8.566,7 45,0 1,0 5,0 Các hoạt chất 6 2.276 1.921.059 844,1 8.346,3 1.798.666,7 790,3 122.392,4 99,9 1,2 11,2 khác Tổng 4.569 2.463.549 539,2 29.526,8 2.295.166,7 502,3 168.382,4 893,2 3,0 100 Trung tâm HH &TM 1 Decitabin 3 150 50 26,5 90 30 60 10,6 40 39,7 2 Fludarabin 20 1.000 50 36,0 815 40,8 185 6,6 18,5 24,9 3 Methotrexat 12 23.000 1.916,7 19,8 18.052,5 1.504,4 4.947,5 4,3 21,5 16,0 4 Cytarabin 43 67.500 1.569,8 25,0 60.830 1.414,7 6.670 2,5 9,9 9,3 5 Etoposid 36 5.800 161,1 5,8 4.870 135,3 930 0,9 16,0 3,5 Các hoạt chất 6 404 124.352 307,8 998,0 121.671,7 301,2 2.680,3 1,8 0,2 6,6 khác Tổng 518 221.802 428,2 1.111,1 206.329,2 398,3 15.472,8 26,7 2,4 100 Tổng toàn viện 5.087 2.685.351 527,9 30.637,8 2.501.495,8 491,7 183.855,2 919,9 3,0 100 Kết quả cho thấy Trung tâm YHHN & UB có thuốc điều trị đích chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lượng thuốc thừa cao hơn so với Trung tâm HH các thuốc ĐTUT với tỷ lệ 62,0%, trong đó gồm & TM, tương ứng là 168.382,4 mg so với các kháng thể đơn dòng, thuốc ức chế protein 15.472,8 mg, dẫn đến trị giá lượng thuốc ĐTUT kinase và ức chế proteasome. Tỷ lệ này cao thừa của Trung tâm YHHN & UB chiếm chủ yếu hơn nhiều so với một số bệnh viện khác khi 97,1% tổng số thuốc ĐTUT thừa toàn viện. Tuy nhóm thuốc này chỉ đạt dao động từ 3,9% - nhiên, tỷ lệ chênh lệch lượng thuốc thừa tại hai 36,5% [4,6]. Thuốc điều trị đích bao gồm các hoạt Trung tâm này không khác nhau đáng kể, lần chất bevacizumab, pembrolizumab, rituximab, lượt chiếm 3,0% và 2,4%. bortezomib, afatinib, erlotinib, gefitinib, imatinib Tại Trung tâm YHHN & UB, các hoạt chất có và sorafenib đều có mặt ở nhóm A tương ứng trị giá lượng thuốc thừa nhiều nhất là paclitaxel với 15 thuốc theo tên thương mại cũng thuộc (42,3%), oxaliplatin (24,0%), tiếp theo là nhóm A để điều trị bệnh ung thư giai đoạn muộn bevacizumab (9,6%), docetaxel (7,9%), như u lympho không Hodgkin, đa u tủy xương, pemetrexed (5,0%). Trong đó, paclitaxel và ung thư đại trực tràng, phổi, gan,... Điều này cho oxaliplatin đều có tỷ lệ chênh lệch thuốc thừa thấy tại Bệnh viện Bạch Mai, nhiều bệnh nhân cao, chiếm lần lượt 11,2% và 12,3%. Tại Trung đã được tiếp cận những phương thức điều trị tâm HH & TM, hoạt chất có trị giá lượng thuốc tiên tiến giúp kéo dài thời gian sống thêm và thừa nhiều nhất là decitabin (39,7%), fludarabin thuyên giảm bệnh tật. Xếp hàng thứ hai trong (24,9%), methotrexat (16,0%). Trong đó, phân hạng các thuốc ĐTUT tỷ trọng lớn là nhóm decitabin có tỷ lệ chênh lệch thuốc thừa cao alcaloid, chiếm 19,3% chi phí thuốc ĐTUT. Nếu nhất chiếm 40% do liều trung bình sử dụng thấp không tính đến nhóm liệu pháp hormon, tỷ lệ hơn 40% so với liều cấp phát trung bình. Một số này có thể lên đến 19,9% vẫn thấp hơn ở một thuốc kháng thể đơn dòng giá trị cao hoặc thuốc số bệnh viện chuyên khoa ung bướu khác với tỷ hiếm, khó cung ứng không có trị giá lượng thừa lệ dao động từ 26,7% - 50% [1,2,6]. Đây là nhóm bao gồm atezolizumab, cetuximab, thuốc tác động đặc hiệu trong giai đoạn phân pembrolizumab, bendamustin và daunorubicin. chia (pha M) của chu kỳ tế bào, mặc dù thuốc Bàn luận vẫn có thể làm tổn hại đến tế bào ở tất cả các Năm 2020, tại Bệnh viện Bạch Mai, nhóm pha. Do đó, các hoạt chất trong nhóm bao gồm 16 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
  7. docetaxel, irinotecan, paclitaxel và vinorelbin đa số là chất gây độc tế bào không những cho tương ứng với 5 thuốc theo tên thương mại đều tế bào ung thư mà còn cho tế bào lành trong cơ có mặt ở nhóm A và được sử dụng trong nhiều thể. Do đó, các thuốc này có nguy cơ cao gây phác đồ ĐTUT vú, phổi, buồng trứng, dạ dày... độc hại cho nhân viên y tế trong quá trình chuẩn Tiếp theo, nhóm kháng chuyển hóa chiếm 5,9% bị thuốc, gây ô nhiễm môi trường khi xâm nhập chi phí thuốc ĐTUT. Các thuốc nhóm này có cấu ra ngoài [7]. Độc tính của thuốc ĐTUT thông trúc hóa học tương tự chất chuyển hóa của tế thường là mãn tính bao gồm rụng tóc, đau đầu, bào, từ đó, gây tương tác trong quá trình tổng phát ban da, các phản ứng dị ứng xảy ra sau hợp các cấu tử tế bào (pha S) theo con đường một thời gian phơi nhiễm với các tác nhân gây cạnh tranh với cơ chất của enzym, dẫn đến tạo ung thư [9]. Trong giai đoạn nghiên cứu, tại Bệnh ra các cấu tử bất thường làm cho tế bào ung viện Bạch Mai, tổng chi phí thuốc ĐTUT đường thư bị tiêu diệt. Do tác dụng lên pha S nên nhóm tĩnh mạch được cấp phát tại Khoa Dược và sau thuốc này đặc hiệu cho chu kỳ phát triển của tế đó được pha chế tại các đơn vị lâm sàng là bào. Bên cạnh đó, hợp chất platin chiếm 4,9% 30,6 tỷ đồng. Trong đó, trị giá lượng thuốc tổng lượng thuốc ĐTUT, trong đó chủ yếu là ĐTUT chênh lệch giữa lượng thuốc cấp phát oxaliplatin trị giá 10,4 tỷ, chiếm 3,8%. Nhóm nguyên lọ với lượng thuốc thực tế sử dụng sau thuốc này diệt tế bào ung thư bằng cách thay khi pha chế cho người bệnh là 919,9 triệu đồng, đổi cấu trúc ADN và có thể tác động đến tất cả chiếm 3,0% tổng tiền thuốc được cấp phát tại các pha của chu kỳ tế bào, do đó thường được Khoa Dược. Như thế, trị giá lượng thuốc chênh dùng ĐTUT buồng trứng, dạ dày, đại tràng, thực lệch trong 3 tháng này của Bệnh viện Bạch Mai quản, phổi. Oxaliplatin hay được sử dụng để lớn hơn lượng chênh lệch giữa cấp phát và thực điều trị ung thư đại trực tràng, dạ dày với tỷ lệ tế sử dụng của Bệnh viện Hữu Nghị năm 2015 đáp ứng cao và được ghi nhận có ít tác dụng (842,8 triệu), của Bệnh viện K cơ sở Tân Triều không mong muốn hơn cisplatin. Như vậy, theo trong tháng 4 năm 2016 (745,8 triệu đồng) và kết quả phân tích ABC, có 27 thuốc theo tên gần bằng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 thương mại và 14 hoạt chất thuộc nhóm A có năm 2014 (1.068,5 triệu) [1,2,4]. Trong giai đoạn chi phí tiêu thụ cao chiếm 75% - 80% tổng chi nghiên cứu, số lượng bệnh nhân đến khám và phí trong danh mục thuốc, trong đó chủ yếu điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai bị giảm mạnh có thuộc nhóm thuốc điều trị đích và nhóm alcaloid. thể do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Về đường dùng, thuốc ĐTUT đường tiêm truyền COVID-19 phức tạp. Do vậy, khi tình hình dịch chủ yếu gồm nhóm kháng thể đơn dòng và bệnh được kiểm soát, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng nhóm alcaloid có chi phí tiêu thụ cao gấp 1,3 lần thuốc ĐTUT đường tĩnh mạch tại Bệnh viện đường uống. Kết quả này gợi ý cần có các Bạch Mai tăng cao, dẫn đến lượng thuốc ĐTUT chính sách phù hợp trong lựa chọn, mua sắm, sử dụng tại bệnh viện và chênh lệch lượng quản lý phân phối và thúc đẩy sử dụng thuốc thuốc ĐTUT giữa cấp phát và sử dụng thực tế hợp lý. Hơn nữa, cần phải giám sát chặt chẽ cũng tăng cao thì việc tổ chức pha chế thuốc việc sử dụng thuốc, đặc biệt thuốc nhóm A để ĐTUT tập trung để ghép liều thuốc với các quy tránh việc mua khẩn cấp các thuốc này ở mức định, quy trình nghiêm ngặt khi tiếp xúc với giá rất cao khi các thuốc này bị thiếu. Bên cạnh thuốc ĐTUT, từ khâu tồn trữ đến pha chế, cấp đó, cải thiện hiệu suất tồn kho bằng cách thay phát, sử dụng thuốc cho người bệnh và xử lý đổi chiến lược đặt hàng với tần suất khác nhau, rác thải là rất cần thiết. Kinh nghiệm tổ chức pha đồng thời theo dõi thường xuyên hạn sử dụng chế để đảm bảo hiệu suất tiết kiệm hoá chất tại của thuốc để tránh lãng phí do thuốc hết hạn sử các bệnh viện cho thấy tỷ lệ tiết kiệm được tại dụng [5]. các bệnh viện là khác nhau. Tại Bệnh viện Hữu Một số nghiên cứu cho thấy các thuốc ĐTUT Nghị, giá trị tiết kiệm được trong năm 2015 do TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 17
  8. pha chế tập trung là 224,1 triệu trong số 2. Nguyễn Đức Trung (2010), Báo cáo sơ 842,8 triệu chi phí chênh lệch giữa giá trị thuốc kết: Về việc thực hiện pha chế thuốc ung thư tập sử dụng trên người bệnh và giá trị thanh toán trung tại Khoa Dược, Bệnh viện TƯQĐ 108 từ (14,5 tỷ), đạt 1,5%. Trong khi đó, giá trị này của 24/03 - 31/05/2010. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cao hơn, 3. Nguyễn Đức Trung và Nguyễn Sơn Nam trong 5 năm tiết kiệm 4,9 tỷ trong tổng số giá trị (2016), "Đánh giá kết quả sau năm năm hoạt thuốc đưa vào pha là 136,2 tỷ, đạt tỷ lệ là 3,6%. động của labo phân liều thuốc chống ung thư tại Hiệu suất tiết kiệm thấp hơn có thể do số ca Bệnh viện Trung ương Quân đội 108", Tạp chí Y phân liều trong ngày không lớn và chưa kế Dược lâm sàng 108, 11 (3), tr. 551-556. hoạch hoá các đợt hoá trị liệu ở bệnh viện nên 4. Nguyễn Quỳnh Hoa, Phạm Thanh Phúc khả năng ghép liều để tiết kiệm thuốc ĐTUT là và Nguyễn Trung Hà (2019), "Phân tích lượng chưa cao. Hơn nữa, có thể do thời gian tối đa thuốc điều trị ung thư pha chế sử dụng cho lưu trữ thuốc dư sau quá trình phân liều tại các bệnh nhân tại Bệnh viện K", Tạp chí Dược học, bệnh viện là khác nhau: Tại Bệnh viện Hữu 59 (4), tr. 24-30. Nghị, thời gian tối đa lưu trữ thuốc dư là 24 giờ, 5. Nguyễn Trung Hà (2014), "Nghiên cứu trong khi đó tại Bệnh viện Trung ương Quân đội một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng 108 thời gian tối đa là 48 giờ [1,2]. Ngoài ra, hàm thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108", lượng đóng gói của thuốc ĐTUT khác xa với liều Luận án Tiến sỹ dược học, Trường Đại học kê đơn của bác sĩ cũng góp phần làm giảm Dược Hà Nội. đáng kể hiệu suất tiết kiệm của thuốc ĐTUT. 6. Nguyễn Xuân Quang (2015), "Đánh giá Kết luận sử dụng thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Thuốc điều trị đích chiếm chi phí lớn nhất thư Đà Nẵng năm 2013", Luận án dược sỹ trong tổng số thuốc ĐTUT sử dụng tại bệnh viện chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Dược Hà năm 2020 bao gồm các kháng thể đơn dòng và Nội. ức chế protein kinase, sau đó là nhóm alcaloid; 7. Conner T., Anderson R. and Sessink P. thuốc ĐTUT đường tiêm truyền có chi phí tiêu J. M. (1999), "Surface contamination with thụ cao gấp 1,3 lần so với đường uống. Trong antineoplastic agents in six cancer centers in 3 tháng (từ tháng 6 - 8/2021), tiền thuốc ĐTUT Canada and the United States", American đường tĩnh mạch chênh lệch giữa cấp phát và Journal of Health - System Pharmacy, 56, pp. sử dụng thực tế cho người bệnh chiếm 3,0% 1427-1432. tổng tiền thuốc ĐTUT đường tĩnh mạch được 8. Mariotto A. B., Yabroff K. R. and Shao Y. cấp phát tại Khoa Dược. Kết quả này gợi ý cần et al. (2011), "Projections of the cost of cancer triển khai việc tổ chức pha chế thuốc ĐTUT tập care in the United States: 2010 – 2020", J. Natl. trung để ghép liều và tuân theo các quy trình Cancer Inst., 103 (2), pp. 117–128. nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an toàn cho nhân 9. Martin S. (2005), "The adverse health viên y tế, hiệu quả điều trị cho người bệnh và effects of occupational exposure to hazardous tiết kiệm chi phí cho bệnh viện. drugs", Commun. Oncol., 2, pp. 397-440. Tài liệu tham khảo 10. Sung H., Ferlay J. and Siegel R. L. et al. 1. Bùi Đức Trung (2016), "Phân tích hoạt (2021), "Global Cancer Statistics 2020: động tồn trữ và cấp phát thuốc điều trị ung thư GLOBOCAN estimates of incidence and tại Bệnh viện Hữu Nghị năm 2015", Luận văn mortality worldwide for 36 cancers in 185 Thạc sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà countries", CA Cancer J. Clin., 71, pp. 209–249. Nội. 18 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2