intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

716
lượt xem
328
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước

  1. LỜI N ÓI ĐẦU Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũ ng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính v ì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ q uản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt độ ng tài chính, kết quả ho ạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đ ầy đủ,đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thô ng tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọ ng trong tương lai của doanh nghiệp đ ể họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thô ng tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích đ ược cho người quan tâm biết đ ược rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, o, triển vọ ng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này. Nhận thức được rõ tầm quan trọ ng của việc phân tích tình hình tài chính đố i với sự p hát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận
  2. đựoc tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán Công ty Cơ khí x ây dựng và lắp máy điện nước và thầy giáo Nguyễn Đăng H ạc, tôi đã chọn chuyên đề “Phân tích tình hình tà i chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp má y điện nước”. Chuyên đề này ngoài phần m ở đầu và kết luận gồm có các nộ i dung chính sau: Chương I. Mộ t số vấn đ ề chung về hoạt động tà i chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương II. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cơ khí Xây dựng và lắp máy đ iện nước. Chương III: Một số ý kiến nhằm phân tích và cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xâ y dựng và lắp má y điện nước. - Phụ lục - Bảng cân đ ối kế toán - Báo cáo kết quả hoạ t động sản xuất kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
  3. CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN Đ Ề CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI C HÍNH D OANH N GHIỆP 1.1 HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt độ ng kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế p hát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nó i cách khác, ho ạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy độ ng phân phối, sử d ụng và q uản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các m ục tiêu sau: - Hoạt độ ng tài chính phải giải quyết tốt các m ối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác. Mối quan hệ này được cụ thể ho á bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, mặt chất và thời gian. - Hoạt đ ộng tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏ i phải tố i đa hoá việc sử dụng các nguố n vốn, nhưng vẫn đảm bả quá trình sản xuất kinh doanh được ho ạt động b ình thường và mang lại hiệu quả. - Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan. 1.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1 Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình
  4. hình tài sản, vố n và công nợ cũng như tình hình tài ch ính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổ ng hợp khái quát, lại vừa xem x ét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đ oán và đưa ra quyết đ ịnh tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thô ng qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động ...Mỗ i m ột nhóm người này có nhu cầu thô ng tin khác nhau. + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và b uộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đó ng cửa. + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. V ì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn đ ể biết được khả năng thanh to án tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín d ụng cũng rất quan tâm tới số lượng vố n chủ sở hữu, b ởi vì số vốn này là kho ản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. + Đố i với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ p hải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới. + Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. V ì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính,
  5. tình hình ho ạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngo ài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ q uan chủ quản, các nhà p hân tích tài chính ho ạch đ ịnh chính sách những người lao độ ng ... cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói m ục tiêu tố i cao và q uan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. 1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ đ ể phân tích tình hình tà i chính doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của d ự đoán tài chính trong đó chủ yếu thong tin từ các b áo cáo tài chính. - Bảng cân đố i kế toán: Mẫu số B 01-DN Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổ ng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồ n hình thành tài sản đ ó của doanh nghiệp tại mộ t thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồ n hình thành vố n kinh doanh. Số liệu trên bảng Cân đối kế to án cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần: + Phần tài sản: Phản ánh toàn b ộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài sản đ ược chia thành hai phần: tài sản lưu độ ng và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. + Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm b áo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đố i với tài sản đang quản lý và sử dụng tại
  6. doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: N ợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Mỗ i p hần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm) Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ bản: Tổ ng tài sản = Tổ ng nguồn vốn Ngo ài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế to án còn có phần tài sản ngoài bảng. + Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và mộ t số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đố i kế toán. Cơ sở số liệu đ ể lập Bảng cân đố i kế to án là các số kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản loại: 0,1 , 2, 3, 4 và Bảng cân đối kế toán kỳ trước. 1. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổ ng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong mộ t kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt độ ng khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các kho ản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: + Phần I: Lãi – lỗ : phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình b ày số liệu của kỳ trước, tổng số p hát sinh trong kỳ báo cáo. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số cò n phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
  7. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ; đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT đ ược ho àn lại, đã hoàn lại và còn ho àn lại cuố i kỳ, số thuế GTGT được miễn giảm, đ ã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ. Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đ ến lo ại 9, tài kho ản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là b áo cáo tài chính phản ánh các kho ản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt độ ng đầu tư và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đo án được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt độ ng kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đ ến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu b án hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền m ặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay... + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt đ ộng đ ầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền mặt như b án tài sản, bán chứng kho án đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đ ầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác... + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh to àn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồ m các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ
  8. doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu... + Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗ i báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN Thuyết minh báo cáo tài chính là mộ t bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập đ ể giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa đ iểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn đ ể áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọ ng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đố i kế toán kỳ báo cáo thuyết minh b áo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. 1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính. Các công cụ chủ yếu để p hân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. + Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản mục so với quy mô chung. + Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổ i bật các xu thế và tạo nên m ối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cù ng một dòng của b áo cáo. So sánh. + Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ b iến nhất trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và x u hướng biến độ ng của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, đ ể tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ b ản
  9. như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh. + Điều kiện so sánh. -Chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cù ng một khoảng thời gian như nhau: -Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán. -Chỉ tiêu kinh tế phải cù ng đơn vị đo lường. -Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau. + Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc) + Các phương pháp so sánh thường sử dụng -So sánh tương đố i: phản ánh kết cấu mố i quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế -So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. - So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận, chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu. - + Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích: Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổ ng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng sau. Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Mộ t kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả. - Chi tiết theo thời gian chi tiế theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh đ ược chính xác, tìm đ ược các giải pháp có
  10. hiệu quả cho công việc sản xuất kinh doanh, tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ m ục đ ích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cân chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau. - Chi tiết theo địa điểm: Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa đ iểm thực hiện các chỉ tiêu đó . 1.2.4 N ội dung phân tích tình hình tài chính Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà ban giám đố c đòi hỏi và thông tin ngưòi phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau: 1.2.4.1 Đánh giá khá i quát tình h ình tà i chính.  Đ ánh giá khái khái q uát tình hình tài chính sẽ cung cấp mộ t cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý .  Đ ánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuố i kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mố i quan hệ giữa các khoản mục trong b ảng cân đối kế toán. 1.2.4.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đ ối kế toán. Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các kho ản
  11. mục, trong bảng cân đối kế to án theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu độ ng và tài sản cố định, chúng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; tức là: B N guồ n vốn = A Tài sản (I + II +IV + V (2,3) +VII) + B Tài sản (I + II + III ) (1) Cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp tự trang trải các loại tài sản cho các hoạt độ ng chủ yếu mà không phải đi vay ho ặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp. Vế trái > vế phải: T rường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn không sử d ụng hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài. Trong quá trình hoạt độ ng kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đ áp ứng được nhu cầu thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vố n kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn t hì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn đều được coi là nguôn vốn hợp pháp. Do vậy, về m ặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối. B N guồn vốn + A Nguồn vố n (I (1) + II) + A Tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B Tài sản (I + II + III) (2) Cân đối (2) hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra mộ t trong hai trường hợp Vế trái > V ế p hải: Số thừa sẽ bị chiếm dụng Vế trái < Vế phải: do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc p hải đi chiếm dụng vốn. Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổ ng tài sản = tổng nguồn vốn nên cân đối (2 ) có thể được viết thành [ A .I (1), II + B] nguồn vốn [A. I. II. IV. V(2,3) VI + B. I. II III] tài sản = [A . III. V (1,4,5)] Tài sản [A . I (2, 3...8) III] nghiệp vụ cân đố i này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc bị chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
  12. Việc phân tích , đánh gía tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong b ảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vố n đối chiếu với yêu cầu kinh doanh. 1.2.4.3 Phân tích cơ cấ u tài sản và cơ cấu vốn Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của lo ại tài sản so với tổ ng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều khô ng thôi sẽ không đủ m à phải đ ảm bảo sử dụng nó như thế nào đ ể nâng cao hiệu quả. Muố n vậy, chú ng ta phải xem x ét kết cầu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không. a) Phân tích cơ cấu tài sản. Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01) Ngo ài việc so sánh tổ ng tài sản cuố i kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổ ng số tài sản và x u hướng biến độ ng của việc phân bổ tài sản. Điều này đ ược đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh đ ể xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp với tỷ suất đ ầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn. Tài sản cố đ ịnh và đang đ ầu tư x 100 Tỷ suất đ ầu tư = Tổng số tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuậ t nói chung và máy móc thiết b ị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản
  13. xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Bảng 02 Ngo ài việc xem xét đ ánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn đ ể đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ độ ng trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đ ầu.
  14. b) Phân tích cơ cấu nguồn vốn Đ ể tiến hành phân tích cơ cấu nguồ n vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn: (Bảng số 03). Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem x ét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổ ng số cũng như x u hướng biến độnh của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọ ng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đ ảm b ảo về mặt tài chính và m ức độ độc lập của doanh nghiệp đ ối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu cô ng nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đ ảm b ảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về m ặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Nợ p hải trả Tỷ suất nợ = x 100 Tổng nguồn vốn Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt đ ộng kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Sau khi đ ánh giá khái quát tình hình tài ch ính thô ng qua các phần phải phân tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo 1.2.4.4 Phân tích hình hình công n ợ và khả năng thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính c ủa doanh nghiệp. Nếu hoạt độ ng tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vố n. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đ ến tình trạng chiếm d ụng vốn lẫn nhau, các khoản
  15. công nợ phải thu sẽ dây dưa, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và không cò n khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế to án lập b ảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần phải đ ưa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những kho ản đ i chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem x ét các khoản nợ phải thu biến độ ng có ảnh hưởng đ ến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sá nh các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ kho án phải thu Tổng số nợ phải thu = x 100 so với phải trả Tổng số nợ phải trả N ếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số chiếm d ụng. Doanh thu thuần Số vòng quay các kho ản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi công nợ. N ếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ khô ng tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Thời gian kỳ phân tích (360 ngày) Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay của các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấy để thu đ ược các kho ản phải thu cần mộ t thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy đ ịnh cho khách thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và n gược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế ho ạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp . Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
  16. Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán (H K) = Nhu cầu thanh to án H ệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan. Nếu HK
  17. Vốn cố định bình quân H ệ số đảm nhiệm = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng vố n cố định . Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của vốn cố định = Vốn cố định b ình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí tài sản cố định = Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần) Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồ ng nguyên giá TSCĐ. Bên cạnh vố n cố định, vốn lưu độ ng cũng là mộ t yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho ho ạt độ ng kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành b ình thường. Do đó, việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu độ ng cũng là quan trọ ng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. b) Phân tích tình h ình huy động và h iệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu đồng là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng , thu hồ i, luân chuyển (ngắn) thường dưới mộ t năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn b ằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho. K hi phân tích tình hình huy độ ng vốn lưu động cần xem xét sự b iến độ ng và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có đ ược phương pháp kinh doanh hợp lý , nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí. Đ ể đánh giá tình hình sử dụ ng vốn người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
  18. - Phân tích chung Doanh thu thuần H iệu suất sử dụng vốn lưu đ ộng = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết mộ t đồng vốn lưu độ ng đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của vốn lưu độ ng = Vố n lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh m ột đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận. K hi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồ i so sánh giữa k ỳ phân tích với kỳ trước, nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu độ ng vận đ ộng không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu đ ộng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử d ụng vố n. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được m ấy vòng trong kỳ. Nếu số vò ng quay tăng chứng tỏ hiệu sử dụng vốn tăng và ngược lại Thời gian của một vòng Thời gian của kỳ phân tích = luân chuyển vốn lưu động Số vò ng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay đ ược mộ t vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tố c độ luân chuyển càng lớn. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Thời gian của kỳ phân tích
  19. = Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết có mộ t đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vố n lưu động (bảng số 06) H ệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vố n càng cao, số - vố n tiết kiệm được càng nhiều. N goài ra để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử d ụng lưu động , ta dựa vào chỉ tiêu: G iá vốn hàng bán Hệ số vò ng quay hàng tồn kho = H àng tồn kho b ình quân Chỉ tiêu này phản ánh thời gian hàng ho á nằm trong kho trước khi được bán ra. Nó thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân được bán ra trong kỳ, hế số này càng cao thể hiện tình hình bán ra càng tốt và ngược lại. Ngo ài ra, hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyến vốn hàng hoá của doanh nghiệp. N ếu tố c độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy, doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt mức cao hơn. 1.2.4.6 Phân tích tình hình lợi nhuận  Đ ể đánh giá chung tình hình lợi nhuận đ ể biết được lợi nhuận từ ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức đáng kể vào kết quả chung của từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đ ánh giá chung tình hình lợi nhuận của Công ty, ta thực hiện việc đánh gía bằng phương pháp so sánh, so sánh tổng lợi nhuận cũng như lợi nhuận cùng từng ho ạt động ở kỳ p hân tích với kỳ gốc. - Tổ ng lợi nhuận bao gồm: Lãi (lỗ) từ ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh: chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ, trong kỳ. Bộ phận lãi (lỗ) này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của Cô ng ty.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0