intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích ứng xử phân chia tải của hệ móng bè cọc - tường vây

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

79
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích để khảo sát sự ảnh hưởng của số lượng cọc, khoảng cách giữa các cọc, chiều dài tường vây đến sự tương tác phân chia tải cho bè, các cọc và tường vây trong hệ móng bè – cọc – tường vây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích ứng xử phân chia tải của hệ móng bè cọc - tường vây

PHÂN TÍCH ỨNG XỬ PHÂN CHIA TẢI CỦA<br /> HỆ MÓNG BÈ CỌC - TƯỜNG VÂY<br /> <br /> LÊ BÁ VINH*<br /> NGUYỄN NHỰT NHỨT<br /> NGUYỄN VĂN NHÂN<br /> <br /> Analysis of load sharing behavior of the piled raft foundation -<br /> diaphragm walls<br /> Abstract: The load-sharing behavior of the piled raft foundation -<br /> diaphragm walls system is extremely complicated by the load-sharing<br /> interaction of load distribution of the three components rafts, piles and<br /> diaphragm walls. It is important to assess the load carrying capacity of<br /> the diaphragm wall and the distribution of the load on the piles to be<br /> reduced when the diaphragm wall is plugged into the hard soil. Plaxis<br /> 3D finite element analysis is performed with cases of resizing raft,<br /> number of piles, pile length and diaphragm wall length. Based on the<br /> results of finite element analysis, the raft foundation - diaphragm wall<br /> system was proposed to be calculated when the load factor for the pile<br /> group βp ≤ 0.1.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ* tƣờng vây. Kết quả nghiên cứu này giúp cho các<br /> Trong quan niệm thiết kế móng cho các công kỹ sƣ có sự nhìn nhận chính xác hơn về khả<br /> trình nhà cao tầng có tầng hầm, hiện nay chỉ năng mang tải của tƣờng vây trong hệ móng bè<br /> quan tâm đến khả năng mang tải của bè và cọc – tƣờng vây, qua đó có thể giảm bớt số<br /> nhóm cọc [1,2,3], thiết kế tƣờng vây với yêu cầu lƣợng cọc không cần thiết trong hệ móng bè cọc<br /> chịu tải theo phƣơng ngang trong quá trình thi – tƣờng vây và có thể hƣớng đến phƣơng án<br /> công móng tầng hầm mà chƣa xét đến khả năng móng bè - tƣờng vây khi hệ số chia tải của cọc<br /> mang tải đứng của tƣờng vây [7,8,9]. Các mô βp ≤ 0.1.<br /> phỏng phần tử hữu hạn bằng phần mềm Plaxis 2. ỨNG XỬ TƢƠNG TÁC CỦA HỆ<br /> 3D đƣợc thực hiện trên các trƣờng hợp móng bè MÓNG BÈ CỌC KẾT HỢP TƢỜNG VÂY<br /> cọc – tƣờng vây khác nhau về kích thƣớc móng, Móng bè cọc là một hệ móng kết hợp từ ba<br /> số lƣợng cọc, khoảng cách giữa các cọc và thành phần chịu lực nhƣ là: cọc, bè và đất nền<br /> chiều dài tƣờng vây. bên dƣới nhƣ hình 1. Tổng phản lực của móng<br /> Mục đích để khảo sát sự ảnh hƣởng của số cọc đài bè Rtotal:<br /> lƣợng cọc, khoảng cách giữa các cọc, chiều dài<br /> tƣờng vây đến sự tƣơng tác phân chia tải cho bè, Rtotal  Rraft   Rpile,i  Stot (1)<br /> các cọc và tƣờng vây trong hệ móng bè – cọc –<br /> <br /> Ứng xử phân chia tải của bè – nhóm cọc –<br /> *<br /> Bộ môn Địa cơ - Nền móng, khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, tƣờng vây là rất phức tạp do các ảnh hƣởng<br /> Tr ng Đ i H c Bách Khoa - Đ i H c u c Gia<br /> tƣơng tác thay đổi theo độ lún và chiều dài<br /> Thành Ph Hồ Chí Minh. tƣờng vây nhƣ hình 2.<br /> Email: lebavinh@hcmut.edu.vn<br /> <br /> <br /> 4 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br />  T ơng tác móng bè cọc - tƣờng vây; Qr = khả năng mang<br /> c c – đất; tải của bè; Qp = khả năng mang tải của nhóm<br />  T ơng tác cọc; Qw = khả năng mang tải của tƣờng vây.<br /> c c – c c; Khả năng mang tải của hệ móng bè cọc -<br />  T ơng tác tƣờng vây là sự kết hợp từ khả năng mang tải<br /> bè – đất; của bè, khả năng mang tải của nhóm cọc và khả<br />  T ơng tác năng mang tải của tƣờng vây, ứng xử phân chia<br /> bè – c c; tải đƣợc mô tả bằng hệ số phân chia tải của<br /> tƣờng vây là αw và hệ số phân chia tải của nhóm<br /> cọc là βp , áp dụng cho tổng tải tác dụng lên hệ<br /> móng bè cọc - tƣờng vây đƣợc đƣa ra nhƣ sau:<br /> <br /> Qw<br /> w  (3)<br /> Qrpw<br /> Qp<br /> p  (4)<br /> Qrpw<br /> Hình 1. Hiệu ứng t ơng tác giữa đất và cấu<br /> trúc trong móng c c đài bè của Katzenbach et<br /> al. (1998) and Katzenbach et al. (2000). trong đó Qw = khả năng mang tải của tƣờng<br /> vây; Qp = khả năng mang tải của nhóm cọc;<br /> diaphragm wall Qrpw = khả năng mang tải của hệ móng bè cọc -<br /> tƣờng vây.<br /> Theo công thức (3), αw thay đổi từ 0 đến 1,<br /> raft<br /> hệ số αw ≈ 0 tƣờng vây gần nhƣ không tham gia<br /> gánh tải và hệ cấu móng là móng bè - cọc.<br /> 3 2 5 7 Theo công thức (4), βp thay đổi từ 0 đến 1, hệ<br /> số αp ≈ 0 các cọc gần nhƣ không tham gia gánh<br /> 6<br /> 4 tải và hệ cấu móng là hệ móng bè - tƣờng vây.<br /> 1 3. PHÂN TÍCH SỐ MÓNG BÈ CỌC KẾT<br /> pile HỢP TƢỜNG VÂY<br /> 3.1. Mô hình phần tử hữu hạn<br />  T ơng tác c c – đất;  T ơng tác bè – đất; <br /> Bè - cọc - tƣờng vây đƣợc mô hình trong<br /> T ơng tác t ng vây – đất;  T ơng tác c c – c c.<br /> Plaxis 3D bao gồm các nhóm cọc nhƣ là 4x4<br />  T ơng tác bè – c c;  T ơng tác t ng vây –<br /> cọc; 6x6 cọc và 8x8 cọc, đƣờng kính cọc d p =<br /> c c;  T ơng tác t ng vây – bè.<br /> 0.5m, bê tông cọc có cấp độ bền B50, chiều dài<br /> Hình 2. Ứng xử t ơng tác của hệ móng<br /> cọc Lp = 40m, khoảng cách giữa các cọc đƣợc<br /> bè c c - t ng vây.<br /> xem xét là 3dp; 6dp; 9dp. Tƣờng vây dày d w =<br /> 0.6m, bê tông tƣờng vây có cấp độ bền B50,<br /> Khả năng mang tải của hệ móng bè cọc -<br /> chiều dài tƣờng vây xem xét là L w = 6m; Lw =<br /> tƣờng vây bao gồm ba thành phần là: bè, nhóm<br /> 16m; Lw = 26m; Lw = 36m; Lw = 46m. Mô hình<br /> cọc, tƣờng vây.<br /> điển hình trong Plaxis 3D sử dụng để mô<br /> Qrpw  Qr  Qp  Qw (2) phỏng hệ móng bè - cọc - tƣờng vây nhƣ hình 3<br /> trong đó Qrpw = khả năng mang tải của hệ và hình 4.<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 5<br /> Lớp đất Lớp cát<br /> <br /> Mô đun cát tuyến xác<br /> E50ref<br /> định từ nén 3 trục, áp 18000<br /> (kN/m2)<br /> lực buồng pref<br /> <br /> Mô đun tiếp luyến<br /> Eoed<br /> xác định từ nén 1 18000<br /> (kN/m2)<br /> trục không nở hông<br /> Hình 3. Mô hình phần tử hữu h n bè - c c - Mô đun đƣờng dỡ<br /> t ng vây. Eur (kN/m2) 54000<br /> tải, gia tải<br /> <br /> Hệ số mũ m 0.5<br /> <br /> Lực dính đơn vị c‟ (kN/m2) 0<br /> <br /> Góc nội ma sát φ‟ (o) 28<br /> <br /> Góc nở ψ (o) 0<br /> <br /> Hệ số poisson giai<br /> Hình 4. Mô hình phân tích phần tử hữu<br /> đoạn làm việc dỡ tải υur 0.2<br /> h n hệ móng bè c c - t ng vây<br /> – gia tải<br /> 3.2. Các thông số đất trong mô hình phân Áp lực buồng khi<br /> tích phần tử hữu hạn pref (kN/m2) 100<br /> thí nghiệm<br /> Đất là một vật liệu phức tạp, có ứng xử khác<br /> nhau trong giai đoạn gia tải ban đầu, dỡ tải và Độ đáy lớp (m) 100<br /> gia tải lại. Trong nghiên cứu, lớp đất đƣợc mô<br /> phỏng với mô hình Hardening Soil. Chi tiết<br /> 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> thông số mô hình đƣợc chỉ dẫn trong PLAXIS<br /> 4.1. Phân chia tải cho bè, nhóm cọc và<br /> 3D manuals. Tóm tắc các thông số vật liệu đất<br /> tƣờng vây<br /> đƣợc sử dụng trong phân tích phần tử hữu hạn<br /> Theo hình 5, xét nhóm cọc 4x4, chiều dài<br /> nhƣ bảng 1.<br /> tƣờng vây Lw = 6m khoảng cách cọc 9D tại độ<br /> lún 0.02m có phần trăm chia tải cho bè là 31%<br /> Bảng 1. Thông số lớp đất của mô hình<br /> và phần trăm chia tải cho bè là 23% tại độ lún<br /> Hardening Soil sử dụng trong phân tích<br /> 0.08m. Nhóm cọc 8x8, chiều dài tƣờng vây L w<br /> = 6m khoảng cách cọc 9D tại độ lún 0.02m có<br /> Lớp đất Lớp cát<br /> phần trăm chia tải cho bè là 30% và phần trăm<br /> Trọng lƣợng riêng γunsat chia tải cho bè là 18% tại độ lún 0.08m. Vậy<br /> 18<br /> tự nhiên (kN/m3) trên cùng khoảng cách cọc và chiều dài tƣờng<br /> vây, sự phân chia tải cho bè giảm đáng kể theo<br /> Trọng lƣợng riêng<br /> γsat (kN/m3) 19 độ lún, sự phân chia tải cho bè giảm nhiều hơn<br /> đất no nƣớc<br /> khi tăng số lƣợng cọc.<br /> <br /> <br /> 6 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br /> nhiều hơn khi tăng số lƣợng cọc. Với cùng<br /> nhóm cọc và khoảng cách cọc, phần trăm chia<br /> tải cho nhóm cọc giảm mạnh khi chiều dài<br /> tƣờng vây tăng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) Nhóm 4x4 c c.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) Nhóm 4x4 c c.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (b) Nhóm 8x8 c c.<br /> Hình 5. uan hệ giữa tỉ lệ chia tải lên bè và độ<br /> lún của bè theo các cự ly c c và chiều dài<br /> t ng vây.<br /> <br /> Theo hình 6, xét nhóm cọc 4x4, khoảng cách<br /> cọc 9D, chiều dài tƣờng vây Lw = 6m, tại độ lún<br /> 0.02m có phần trăm chia tải cho nhóm cọc là<br /> (b) Nhóm 8x8 c c.<br /> 62% và phần trăm chia tải cho nhóm cọc là 71%<br /> Hình 6. uan hệ giữa tỉ lệ chia tải lên nhóm<br /> tại độ lún 0.08m. Nhóm cọc 4x4, khoảng cách<br /> c c và độ lún của bè theo các cự ly c c và<br /> cọc 9D, chiều dài tƣờng vây Lw = 46m, tại độ<br /> chiều dài t ng vây.<br /> lún 0.02m có phần trăm chia tải cho nhóm cọc<br /> là 2% và phần trăm chia tải cho nhóm cọc là 5%<br /> tại độ lún 0.08m. Nhóm cọc 8x8, khoảng cách<br /> cọc 9D, chiều dài tƣờng vây Lw = 6m, tại độ lún<br /> 0.02m có phần trăm chia tải cho nhóm cọc là<br /> 64% và phần trăm chia tải cho nhóm cọc là 73%<br /> tại độ lún 0.08m. Nhóm cọc 8x8, khoảng cách<br /> cọc 9D, chiều dài tƣờng vây Lw = 46m, tại độ<br /> lún 0.02m có phần trăm chia tải cho nhóm cọc<br /> là 7% và phần trăm chia tải cho nhóm cọc là<br /> 11% tại độ lún 0.08m. Vậy trên cùng khoảng<br /> cách cọc, sự phân chia tải cho nhóm cọc tăng<br /> theo độ lún, sự phân chia tải cho nhóm cọc tăng (a) Nhóm 4x4 c c.<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 7<br /> phân chia tải lên nhóm cọc, bè bị giảm nhiều.<br /> Khi tăng khoảng cách giữa các cọc, sự phân<br /> chia tải cho bè và tƣờng vây tăng, và sự phân<br /> chia tải cho nhóm cọc giảm. Khi tăng số lƣợng<br /> cọc, phần trăm chia tải cho bè và tƣờng vây<br /> giảm, phân chia tải cho nhóm cọc tăng.<br /> 4.2. Hệ số phân chia tải của nhóm cọc và<br /> tƣờng vây<br /> Khả năng mang tải của móng bè cọc kết hợp<br /> (b) Nhóm 8x8 c c. tƣờng vây là từ ba thành phần bè, nhóm cọc và<br /> tƣờng vây. Trong đó nếu tƣờng vây không tham<br /> Hình 7. uan hệ giữa tỉ lệ chia tải lên t ng gia mang tải hoặc mang tải rất ít (αw = 0 đến<br /> vây và độ lún của bè theo các cự ly c c và 0.1) thì xem kết cấu móng là hệ móng bè - cọc,<br /> chiều dài t ng vây. nếu nhóm cọc không tham gia mang tải hoặc<br /> mang tải rất ít (βp = 0 đến 0.1) thì xem kết cấu<br /> Theo hình 7, xét nhóm cọc 4x4, khoảng móng là hệ móng bè - tƣờng vây, trƣờng hợp<br /> cách cọc 9D, chiều dài tƣờng vây L w = 6m, tại tƣờng vây và các cọc cùng tham gia mang tải<br /> độ lún 0.02m có phần trăm chia tải cho tƣờng (αw > 0.1 và βp > 0.1) thì xem kết cấu móng là<br /> vây là 6% và phần trăm chia tải cho tƣờng vây hệ móng bè cọc - tƣờng vây.<br /> là 6% tại độ lún 0.08m. Nhóm cọc 4x4,<br /> khoảng cách cọc 9D, chiều dài tƣờng vây L w =<br /> 46m, tại độ lún 0.02m có phần trăm chia tải<br /> cho tƣờng vây là 87% và phần trăm chia tải<br /> cho tƣờng vây là 90% tại độ lún 0.08m. Nhóm<br /> cọc 8x8, khoảng cách cọc 9D, chiều dài tƣờng<br /> vây L w = 46m, tại độ lún 0.02m có phần trăm<br /> chia tải cho tƣờng vây là 82% và phần trăm<br /> chia tải cho tƣờng vây là 82% tại độ lún<br /> 0.08m. Vậy trên cùng chiều dài tƣờng vây,<br /> khoảng cách cọc, nhóm cọc, sự phân chia tải<br /> cho tƣờng vây tăng rất ít theo độ lún, sự phân<br /> chia tải cho tƣờng vây tăng mạnh khi chiều<br /> dài tƣờng vây tăng.<br /> Độ lún của móng ảnh hƣởng nhiều đến sự Hình 8. uan hệ giữa hệ s phân chia tải của<br /> phân chia tải của bè và nhóm cọc, khi tải trọng t ng vây αw và chiều dài t ng vây theo cự<br /> tăng làm cho độ lún của móng tăng thì sự phân ly c c và nhóm c c, t i độ lún 0.08m.<br /> chia tải cho nhóm cọc tăng và sự phân chia tải<br /> cho bè giảm, phần trăm chia tải cho tƣờng vây Theo hình 8, chiều dài tƣờng vây Lw = 6m<br /> tăng ít theo độ lún của hệ móng. của các trƣờng hợp 3D, 6D, 9D, 4x4 cọc, 6x6<br /> Chiều dài tƣờng vây ảnh hƣởng rất nhiều cọc, 8x8 cọc có hệ số αw < 0.1 khi đó kết cấu<br /> đến sự phân chia tải trong hệ móng bè - cọc - móng là móng bè cọc, tƣờng vây chỉ có một<br /> tƣờng vây, khi tăng chiều dài tƣờng vây thì sự chức năng chính là chịu tải ngang do áp lực đất<br /> phân chia tải lên tƣờng vây tăng nhanh và sự tác dụng ngang xung quanh tầng hầm.<br /> <br /> <br /> 8 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br /> cọc – tƣờng vây và hệ móng bè – tƣờng vây<br /> nhƣ bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2. So sánh móng bè cọc kết hợp<br /> thƣờng vây và móng bè kết hợp tƣờng vây<br /> <br /> <br /> Khả<br /> Số Tổng thể<br /> năng<br /> lƣợng tích bê<br /> Mô hình mang<br /> cọc tông cọc<br /> làm việc tải<br /> <br /> Q (kN) nc Vp (m3)<br /> Hình 9. uan hệ giữa hệ s phân chia tải của<br /> nhóm c c βp và chiều dài t ng vây theo cự Hệ móng<br /> ly c c và nhóm c c, t i độ lún 0.08m. bè cọc - 339532 16 126<br /> tƣờng vây<br /> Theo hình 9, chiều dài tƣờng vây L w = 36m Hệ móng<br /> 347400 0 0<br /> của trƣờng hợp 9D, 4x4 cọc có hệ số β p = 0.07 bè - tƣờng vây<br /> < 0.1. Chiều dài tƣờng vây L w = 46m của<br /> trƣờng hợp 9D, 6D, 4x4 cọc, 6x6 cọc có hệ số Vậy khi có cùng chiều dài tƣờng vây L w =<br /> βp < 0.1 khi đó kết cấu móng là móng bè kết 46m, khả năng mang tải của hai phƣơng án<br /> hợp tƣờng vây, tƣờng vây có hai chức năng là móng bè cọc kết hợp tƣờng vây và móng bè<br /> chịu tải ngang do áp lực đất tác dụng ngang kết hợp tƣờng vây tƣơng đƣơng với nhau,<br /> xung quanh tầng hầm và chịu tải theo phƣơng nhƣng phƣơng án móng bè kết hợp tƣờng vây<br /> đứng nhƣ các cọc. có khối lƣợng bê tông móng ít hơn nên sẽ hiệu<br /> quả kinh tế.<br /> 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> Chiều dài tƣờng vây tác động mạnh mẽ đến<br /> sự phân chia tải trong hệ thống móng bè cọc kết<br /> hợp tƣờng vây. Phần trăm chia tải lên tƣờng vây<br /> tăng nhanh đồng thời sự phân chia tải lên các<br /> cọc giảm mạnh và phần trăm chia tải lên bè<br /> (a) (b) giảm ít khi chiều dài tƣờng vây tăng lên.<br /> Khoảng cách bố trí giữa các cọc cũng làm ảnh<br /> Hình 10. Mô hình làm việc của (a) hệ móng bè hƣởng đến sự phân chia tải trong móng, khoảng<br /> c c - t ng vây; (b) hệ móng bè - t ng vây cách giữa các cọc từ 6D đến 9D làm tăng nhanh<br /> khả năng phân chia tải lên bè và tƣờng vây.<br /> Nhƣ hình 10, xét nhóm 4x4 cọc đƣờng kính Khi thiết kế móng bè cọc kết hợp tƣờng vây<br /> cọc D = 0.5m, khoảng cách cọc 9D, chiều dài cho công trình dân dụng có từ hai tầng hầm trở<br /> cọc Lp = 40m, tƣờng vây có chiều dày d = lên, ngƣời thiết kế cần phải xem xét đến khả<br /> 0.6m, chiều dài tƣờng vây L w = 46m. Kết quả năng mang tải đứng của tƣờng vây để có<br /> phân tích mô hình làm việc của hệ móng bè phƣơng án móng hiệu quả và tiết kiệm nhất.<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 9<br /> Tƣờng vây đƣợc bố trí với yêu cầu ban đầu là 3. Poulos HG. Piled raft foundations:<br /> chống đỡ áp lực đất theo phƣơng ngang khi thi design and applications. Geotechnique<br /> công kết cấu móng tầng hầm và chân tƣờng vây 2001;51(2): 95–113.<br /> đƣợc cắm sâu vào nền đất dƣới móng, ta cần 4. Horikoshi K, Randolph MF. Centrifuge<br /> phải kiểm tra thêm khả năng chịu tải đứng của modelling of piled raft foundations on clay.<br /> tƣờng vây cùng tham gia chịu tải với các cọc để Geotechnique 1996;46(4):741–52<br /> từ đó bố trí lại số lƣợng cọc phù hợp nhất. 5. Katzenbach R, Arslan U, Moormann C.<br /> Trong trƣờng hợp điều kiện thi công hố đào sâu, Piled raft foundation projects in Germany.<br /> yêu cầu chặn dòng thấm dƣới hố đào,... mà Design Applications of Raft Foundations,<br /> tƣờng vây phải cắm sâu có chiều dài tƣơng Hemsley. Thomas Telford, London; 2000. p.<br /> đƣơng với chiều dài của các cọc thì ta phải đánh 323–91<br /> giá lại khả năng mang tải của cọc, nếu hệ số 6. Yamashita K, Hamada J, Soga Y.<br /> chia tải của cọc βp ≤ 0.1 thì sẽ loại bỏ hết các<br /> Settlement and load sharing of piled raft of a<br /> cọc để chuyển sang phƣơng án móng bè kết hợp<br /> 162m high residential tower. In: Proc.<br /> tƣờng vây.<br /> international conference on deep foundations<br /> Để đánh giá đúng sự phân chia tải cho<br /> and geotechnical in situ testing, Shanghai,<br /> tƣờng vây và các cọc ta cần phải xét đầy đủ<br /> China; 2010. p. 26–33.<br /> các yếu tố trên. Phƣơng pháp phân tích 3D<br /> 7. Conte G, Mandolini A, Randolph MF.<br /> bằng phần tử hữu hạn có thể đáp ứng đƣợc các<br /> Centrifuge modeling to investigate the<br /> yêu cầu nêu trên.<br /> performance of piled rafts. In: Van Impe, editor.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Proc. 4th international geotechnical seminar on<br /> deep foundation on bored and auger piles.<br /> 1. Randolph MF. Design methods for pile Ghent: Millpress; 2003. p. 359–66<br /> groups and piled rafts. In: Proc. 13th 8. Liu JL, Yuan ZL, Shang KP. Cap-pile-soil<br /> international conference on soil mechanics and interaction of bored pile groups. In: Proc. 11th<br /> foundation engineering, vol. 5, New Delhi, 482 ICSMFE, San Francisco, vol. 3; 1985. p.<br /> India; 1994. p. 61–82. 1433–6.<br /> 2. Clancy P, Randolph MF. Simple design 9. Cooke RW. Piled raft foundations on stiff<br /> tools for piled raft foundations. Geotechnique clays: a contribution to design philosophy.<br /> 1996;46(2):313–28. Geotechnique 1986;36(2):169–203.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ng i phản biện: GS. NGUYỄN VĂN THƠ<br /> <br /> <br /> 10 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2