intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Pháp luật đại cương

Chia sẻ: Tran Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

116
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một số quan điểm phi mácxít về nguồn gốc nhà nước 1.1. Thuyết thần học: Các nhà tư tưởng theo thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, Nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung. Do vậy, Nhà nước là do lực lượng siên nhiên và đương nhiên quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, bất biến và sự phục tùng quyền lực này là cần thiết và tất yếu. 1.2. Thuyết gia trưởng: các nhà tư tưởng theo thuyết gia trưởng chứng minh rằng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Pháp luật đại cương

  1. Bài 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC I. NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC: 1. Một số quan điểm phi mácxít về nguồn gốc nhà nước 1.1. Thuyết thần học: Các nhà tư tưởng theo thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, Nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung. Do vậy, Nhà nước là do lực lượng siên nhiên và đương nhiên quyền lực Nhà nước là vĩnh cửu, bất biến và sự phục tùng quyền lực này là cần thiết và tất yếu. 1.2. Thuyết gia trưởng: các nhà tư tưởng theo thuyết gia trưởng chứng minh rằng Nhà nước là kết quả của sự phát triển gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Vì vậy, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội và quyền lực Nhà nước về bản chất cũng giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình 1.3. Thuyết khế ước xã hội (thuyết hợp đồng) : Đến khoảng thế kỷ 16,17,18 đã xuất hiện hàng loạt quan niệm mới về nguồn gốc Nhà nước. Đa số các học giả tư sản đều tán thành quan điểm cho rằng sự ra đời của Nhà nước là sản phẩm của một khế ước (hợp đồng) được ký kết trước hết là giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Vì vậy, nhà nước phản ảnh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền yêu cầu nhà nước phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ xã hội. Tiêu biểu cho thuyết khế ước xã hội là các nhà tư tưởng tư sản như Jean Bodin (1530-1596), Mongtetxkiơ (1689-1775), Jean Jaccuen Roussou (1712-1778)…. Theo Điđơro, trong trường hợp Nhà nước không giữ được vai trò của mình , các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ bị mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới. Vì vậy, thuyết khế ước xã hội thật sự trở thành cơ sở cho thuyết dân chủ cách mạng và cơ sở tư tưởng cho cách mạng tư sản, lật đổ ách thống trị phong kiến. Với ý nghĩa đó, nó có tính cách mạng và giá trị lịch sử to lớn. Nhưng học thuyết này vẫn có hạn chế căn bản vì vẫn giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm, coi nhà nước thành lập do ý muốn, nguyên vọng chủ quan của các bên tham gia khế ước, không giải thích được cội nguồn vật chất và bản chất giai cấp của nhà nước. Nhìn chung, tất cả các quan niệm trên hoặc do nhận thức còn hạn chế nên không hiểu, hoặc do bị chi phối bởi lợi ích giai cấp nên cố tình giải thích sai những nguyên tắc đích thực làm phát sinh nhà nước. Đa số họ đều xem xét sự ra đời của Nhà nước tách rời những điều kiện vật chất của xã hội, tách rời những nguyên nhân kinh tế, và chứng minh rằng nhà nước là một thiết chế phải có của mọi xã hội, theo họ, nhà nước không thuộc một giai cấp nào, nhà nước của tất cả mọi người và xã hội văn minh mãi mãi cần có nhà nước. 2. Quan điểm mácxít về nguồn gốc nhà nước Học thuyết Mác-LêNin coi nhà nước là hiện tượng xã hội có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước là một lực lượng nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
  2. Theo học thuyết Mác-Lênin, chế độ Cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế-xã hội xuất hiện đầu tiên trong lịch sử loài người, trong xã hội này không có giai cấp, không có Nhà nước và pháp luật, nhưng trong lòng nó chứa đựng những nhân tố làm nảy sinh ra Nhà nước và pháp luật. Cơ sở kinh tế-xã hội của chế độ công sản nguyên thuỷ là chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất ở mức độ rất sơ khai. Tương ứng với chế độ kinh tế ấy là hình thức bầy người nguyên thuỷ. Trước tiên là sự xuất hiện những nhóm nhỏ gồm những người du mục cùng nhau kiếm ăn và tự bảo vệ , do một thủ lĩnh cầm đầu , dần dần xã hội loài người tiến lên một hình thức tương đối bền vững hơn, đó là công xã thị tộc. 2.1 Xã hội nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc: Việc sản xuất tập thể và phân phối tập thể yêu cầu phải thiết lập một chế độ sở hữu công cộng của công xã về ruộng đất , gia súc, nhà cửa…. Thị tộc là hình thức tổ chức xã hội đầu tiên, là đặc thù của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nó được hình thành trên cơ sở huyết thống và lao động tập thể cùng với những tài sản chung, vì vậy só sự đoàn kết chặt chẽ và kỷ luật tự giác cao.Việc quản lý công xã thị tộc do một tù trưởng đảm nhiệm, tù trưởng là người co uy tín do tất cả thành viên của thị tộc bầu lên. Lúc có sự xung đột giữa các thị tộc thì một thủ lĩnh quân sự được bầu ra đề chỉ huy việc tự vệ và bảo vệ thị tộc. Tù trưởng và thủ lĩnh quân sự hàng ngày cùng lao động như các thành viên khác trong thị tộc. Họ có thể bị thị tộc bãi miễn….Quyền lực của họ cũng có tính chất cưỡng bức nhưng hoàn toàn dựa trên uy tín và sự ủng hộ của mọi thành viên trong thị tộc. Những công việc quan trọng đều do hội đồng thị tộc quyết định, còn việc thi hành thì do tù trưởng đảm nhiệm. Chế độ thị tộc không có bộ máy cưỡng chế. Đặc điểm của hình thức tổ chức xã hội thị tộc là: - Không có quyền lực tách riêng ra khỏi xã hội mà việc quản lý phục vụ lợi ích cả cộng đồng - Không có bộ máy cưỡng chế đặc biệt được tổ chức một cách có hệ thống. Do vậy quyền lực trong xã hội thị tộc được coi là “ quyền lực xã hội”, phân biệt với quyền lực nhà nước ở các giai đoạn sau. Thị tộc tổ chức theo huyết thống ở giai đoạn đầu do những điều kiện về kinh tế và hôn nhân, đặc biệt do phụ thuộc vào địa vị chủ đạo của người phụ nữ trong thị tộc nên nó được tổ chức theo chế độ mẫu hệ. Quá quá trình phát triển của kinh tế xã hội, của chiến tranh đã làm thay đổi quan hệ trong hôn nhân, địa vị người phụ nữ trong thị tộc cũng thay đổi. Người đàn ông đã giữ vai trò chủ đạo dần dần trong đời sống thị tộc và chế độ mẫu hệ đã chuyển dẩn sáng chế độ phụ hệ. Trong quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại như liên kết chống xâm lược, trao đổi sản phẩm, các quan hệ hôn nhân ngoại tộc xuất hiện…nó đòi hỏi các thị tộc này phải mở rộng quan hệ với thị tộc khác , dẫn đến sự xuất hiện của các bào tộc và bộ lạc. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội đã làm biến đổi tổ chức thị tộc. Nghề chăn nuôi và trồng trọt không bắt buộc phải lao động tập thể, những công cụ lao động được cải tiến dần dần và những kinh nghiệm sản xuất được tích lũy tạo ra khả năng cho mỗi gia đình có thể tự chăn nuôi, trồng trọt một cách độc lập. Do đó, nhà cửa, gia súc, công cụ lao động đã trở thành vật quyền thuộc tư hữu những người đứng đầu gia đình. Trong thị tộc, xuất hiện gia đình theo chế độ gia trưởng, chính nó đã làm rạn nứt chế độ thị tộc và gia đình riêng rẽ đã trở thành lực lượng đối lập với thị 2
  3. tộc. Mặt khác, do năng suất lao động nâng cao, đã thúc đẩy sự phân công lao động xã hội. dần dần thay thế sự phân công lao động tự nhiên. 2.1 Sự phân hóa giai cấp trong xã hội và nhà nước xuất hiện: Ở vào thời kỳ cuối của chế độ cộng sản nguyên thủy, đã xảy ra 3 lần phần công lao động xã hội lớn . Sau mỗi lần, xã hội lại có những bước tiến mới, sâu sắt hơn, thúc đẩy nhanh quá trình tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. - Sự phân công lao động lần thứ nhất dẫn đến kết quả là ngành chăn nuôi tách khỏi trồng trọt: do quá trình con người biết thuần dưỡng động vật đã mở ra một kỷ nguyên mới trong sự phát triển sản xuất của loài người, con người biết tích lũy tài sản dự trữ, để đảm bảo cho nhu cầu những ngày không thể ra ngoài kiếm ăn được . Đây là mầm mống sinh ra chế độ tư hữu, bởi nghề chăn nuôi phát triển mạnh làm xuất hiện ngày càng nhiều các gia đình chuyên chăn nuôi và dần dần chăn nuôi trở thành một ngành kinh tế độc lập, tách ra khỏi ngành trồng trọt. Con người đã tạo ra nhiều của cải hơn mức nhu cầu duy trì cuộc sống của chính bản thân họ, vì vậy đã xuất hiện những sản phẩm lao động dư thừa và phát sinh ra khả năng chiếm đoạt những sản phẩm dư thừa đó. Tất cả gia đình đều chăm lo cho kinh tế riêng của mình, nhu cầu về sức lao động ngày càng tăng. Do đó, tù binh chiến tranh dần dần không bị giết mà được giữ lại làm nô lệ để bóc lột sức lao động. Các tù trưởng và thủ lĩnh quân sự lợi dụng địa vị của mình chiếm đoạt nhiều gia súc, đất đai, chiến lợi phẩm và tù binh sau các cuộc chiến tranh thắng lợi. Quyền lực của thị tộc giao cho họ trước đây được đem sử dụng vào việc bảo vệ lợi ích riêng của họ. Họ bắt nô lệ và những người nghèo khổ phải phục tùng họ. Quyền lực ấy được duy trì theo kiểu cha truyền con nối. Các tổ chức thị tộc, bộ lạc dần tách ra khỏi dân cư, biến thành các cơ quan thống trị, bạo lực, phục vụ cho lợi ích của những người giàu có. Một nhóm người thân cận được hình thành bên cạnh người cầm đầu thị tộc, bộ lạc. Lúc đầu họ chỉ là vệ binh, sau đó được hưởng những đặc quyền, đặc lợi. Đây là mầm mống của đội quân thường trực sau này. Sau lần phân công xã hội đầu tiên, chế độ tư hữu đã xuất hiện, xã hội phân chiangười giàu, kẻ nghèo. Chế độ hôn nhân cũng thay đổi, từ quần hôn biến thành chế độ một vợ, một chồng. - Sự phân công lao động lần thứ hai: Ngành tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển để đảm bảo cung ứng các nhu cầu về công cụ lao động và đồ dùng sinh hoạt trong các gia đình, đặc biệt sau khi loài người tìm ra kim loại như đồng, sắt…đã tạo ra khả năng có thể trồng trọt diện tích rộng hơn, lớn hơn, khai hoang những miền rừng rú, nghề gốm, dệt, chế tạo các công cụ lao động khác…tạo ra nhiều sản phẩm ngày càng hoàn hảo. Từ đó xuất hiện một nhóm người chuyên làm nghề tiểu thủ công nghiệp tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp. Như vậy, kết quả phân công lần thứ hai, thủ công nghiệp đã tách ra khỏi nông nghiệp. - Sự phân công lao động lần thứ ba: Do có sự phân công lao động xã hội nên giữa các khu vực sản xuất, giữa các khu vực dân cư xuất hiện nhu cầu trao đổi sản phẩm và nền sản xuất hàng hoá ra đời. Thương nghiệp phát triển mạnh dẫn đến phân công lao động lần thứ ba. Những người buôn bán trao đổi chuyên nghiệp tách ra khỏi những hoạt động sản xuất. Đây là lần phân công lao động có ý nghĩa quan trọng: chính nó làm nảy sinh một giai cấp không tham gia vào quá trình sản xuất nữa, mà chỉ làm công việc trao đổi sản phẩm, họ là những người nắm giữ quyền điều hành sản xuất , bắt những người 3
  4. sản xuất phụ thuộc vào mình về mặt kinh tế, họ bóc lột cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng . Chính sự phát triển thương mại, buôn bán đã xuất hiện đồng tiền, kéo theo sự xuất hiện của nạn cho vay nặng lãi, hoạt động cầm cố tài sản và chế độ tư hữu về ruộng đất. Các yếu tố này đã thúc đây nhanh quá trình tích tụ và tập trung của cải vào tay một số người ít người giàu, đồng thời cũng thúc đẩy sự bần cùng hoá và làm tăng nhanh đám dân nghèo, từ đó sinh ra mâu thuẫn đối kháng, đấu tranh giai cấp, làm cho cuộc sống ở thị tộc bị đảo lộn. Những hoạt động buôn bán, trao đổi, chế độ nhường quyền sở hữu về đất đai , sự thay đổi chổ ở và nghề nghiệp đã phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Trong thị tộc không còn khả năng phân chia dân cư theo huyết thống. Nó đòi hỏi phải có một tổ chức để quan lý dân cư theo lãnh thổ hành chính . Việc sử dụng những tập quán và tín điều tôn giáo không thể bảo đảm cho mọi người tự giác chấp hành. Để bảo vệ quyền lợi, đặc biệt là quyền sở hữu tài sản của tầng lớp những người giàu có, họ đã liên kết với nhau để thiết lập một hình thức tổ chức quản lý mới , đó là một tổ chức có đông đảo những người được vũ trang để đảm bảo sức mạnh cưỡng chế, để dập tắt sức mạnh phản kháng, tổ chức đó chính là nhà nước. Như vậy, nhà nước đã xuất hiện một cách khách quan, nó là sản phẩm của xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội, mà là một lực lượng nảy sinh bên trong lòng xã hội, nhưng lại đứng lên trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu sự xung đột và giữ sự xung đột đó nằm trong vòng trật tự. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị, hình thành bộ máy cưỡng chế và tổ chức thị tộc được chuyển hoá từng bước thành tổ chức hành chính lãnh thổ. Giai cấp thống trị đã dùng quyền lực mình để đặt ra các loại thuế, bắt mọi công dân đóng để nuôi dưỡng bộ máy cai trị mà thực chất chỉ phục vụ cho giai cấp thống trị. Nhà nước ngày càng đối lập với xã hội, không được mọi công dân tự giác tuân theo mệnh lệnh mà nó phải sử dụng một thứ công cụ đặc biệt , phương pháp cưỡng chế Nhà nước và phải sử dụng một loại phương tiện mà xã hội trước đó chưa biết đến, đó là pháp luật. Từ những vấn đề trên, chúng ta có thể định nghĩa nhà nước như sau: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt, nhằm thực hiện những mục đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội . II. BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” (Lênin toàn tập.tập 33, NXB tiến bộ 1976 tr.9)  Bản chất của Nhà nước được thể hiện qua: Tính giai cấp và tính xã hội. 1. Tính giai cấp: Đi từ sự phân tích nguồn gốc Nhà nước, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác khẳng định rằng: Nhà nước, xét về bản chất, trước hết là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác phải được thể hiện trên cả 3 mặt : kinh tế, chính trị, tư tưởng. Muốn đạt được hiệu 4
  5. quả thống trị, giai cấp thống trị không thể không sử dụng nhà nước như là một công cụ sắc bén nhất. - Về kinh tế: Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế.; + Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so với các giai cấp khác trong xã hội và các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế. +Chỉ thông qua nhà nước , quyền lực kinh tế mới đủ sức mạnh để duy trì được quan hệ bót lột. Có trong tay công cụ của nhà nước, giai cấp chiếm ưu thế về kinh tế mới bảo vệ được quyền sở hữu của mình , đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị bót lột và trở thành giai cấp thống trị về chính trị. - Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị. - Về tư tưởng: giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị. 2. Tính xã hội: Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Nhà nước còn phải giải quyết những công việc vì lợi ích chung của xã hội như: tổ chức sản xuất; xây dựng các công trình phúc lợi, trường học, đường xá, hệ thống thủy lợi; chống ô nhiễm, dịch bệnh; bảo vệ trật tự công cộng. Như vậy, Nhà nước là bộ máy để bảo vệ sự thống trị giai cấp, đồng thời duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. III. ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC: Học thuyết Mác-Lênin về nhà nước đã chỉ ra rằng, Nhà nước có 5 đặc trưng cơ bản sau : 1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt quyền lực này không còn hoà nhập với dân cư như trong chế độ thị tộc nữa.. Để thực hiện quyền lực này, nhà nước xây dựng một hệ thống cơ quan hành chính, thiết lập toà án, quân đội, cảnh sát, những phương tiên quản lý, những phương tiện cưỡng chế … nhằm áp bức bằng bạo lực và buộc các giai cấp khác phải tuân thủ, phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị., đảm bảo phục vụ cho lợi ích giai cấp thống trị trong xã hội. 2. Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Việc phân chia này dẫn đến việc hình thành các cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước, bởi lẽ không có một quốc gia nào mà không có lãnh thổ. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị của mình trên toàn vẹn lãnh thổ. Một nhà nước có lãnh thổ riêng và trên lãnh thổ ấy phân chia thành các đơn vị hành chính như tỉnh, huyện, xã….và do có dấu hiệu lãnh thổ mà xuất hiện chế định quốc tịch- chế định quy định sự lệ thuộc của công dân vào 1 nhà nước và 1 lãnh thổ nhất định; thông quá đó nhà nước thiết lập quan hệ với công dân của mình. 5
  6. 3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền, thể hiện trong đối nội và đối ngoại. - Trong đối nội, Nhà nước có quyền lực tối cao đối với mọi con người, mọi tổ chức trong lãnh thổ quốc gia, không chịu ảnh hưởng và không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ một quốc gia nào khác. - Trong đối ngoại, Nhà nước có sự độc lập hoàn toàn trong chính sách và các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá ….với nước ngoài. Nhà nước có quyền tự do và độc lập quyết định các công việc của mình, tôn trọng chủ quyền của các nhà nước khác, tôn trọng các quy phạm của luật quốc tế. Chủ quyền là thuộc tính vốn có của nhà nước. Trong xã hội có giai cấp, không có một tổ chức hoặc cá nhân nào có chủ quyền như nhà nước. 4. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân: Để giữ gìn trật tự và đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị, nhà nước phải trực tiếp xây dựng các quy phạm để điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng, buộc các chủ thể khi tham gia quan hệ đó phải xử sự đúng ý chí của nhà nước. Nhà nước đảm bảo thực hiện các quy phạm pháp luật đó bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Pháp luật trở thành một công cụ sắc bén không thể thiếu được trong tay nhà nước để quản lý xã hội.. Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau: không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và ngược lại. Chỉ có Nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật và cũng chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống. 5. Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế: Để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, đảm bảo cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội , giải quyết công việc chung của xã hội, mọi nhà nước phải quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các công dân và các tổ chức kinh tế trên lãnh thổ quốc gia vào ngân sách nhà nước, đây là nguồn thu nhập chủ yếu của nhà nước. IV. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC: 1. Khái niệm chức năng nhà nước Chức năng của Nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước. Như vậy, chức năng của Nhà nước được xác định xuất phát từ bản chất của Nhà nước, do cơ sở kinh tế và cơ cấu giai cấp của xã hội quyết định. Chẳng hạn: các kiểu nhà nước bóc lột được xây dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu và bóc lột lao động cho nên chúng có những chức năng cơ bản như bảo vệ chế độ tư hữu và bóc lột lao động, cho nên chúng có những chức năng cơ bản như bảo vệ chế độ tư hữu, đàn áp sự phản kháng của người lao động, tiến hành chiến tranh xâm lược để gây thanh thế…Còn Nhà nước xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu công cộng và bảo vệ lợi ích đông đảo của nhân dân lao động, vì vậy chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa khác hẳn về bản chất và phương pháp tổ chức thực hiện so với các nhà nước bóc lột. Căn cứ vàp phạm vi hoạt động của nhà nước, các chức năng được phân biệt thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại . 6
  7. 2. Chức năng đối nội: Tập trung chủ yếu vào việc thực hiện quyền lực chính trị trong nước, giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Nội dung chủ yếu là trấn áp giai cấp đối kháng, tổ chức và duy trì trật tự trong nội bộ đất nước, quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 3. Chức năng đối ngoại : Nội dung chủ yếu của chức năng đối ngoại là bảo vệ đất nước trước khả năng tấn công xâm lược của kẻ thù bên ngoài, thực hiện sự hợp tác với các quốc gia khác trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quốc phòng. Các chức năng của Nhà nước đều có mối liên hệ qua lại với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, luôn luôn thống nhất với nhau, bổ sung cho nhau, đối nội yếu thì không thể đối ngoại mạnh được và ngược lại. V. KIỂU NHÀ NƯỚC VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC : 1. Kiểu nhà nước: Kiểu Nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế-xã hội nhất định. Dựa vào học thuyết Mác Lênin về hình thái kinh tế xã hội, trong xã hội có giai cấp đã tồn tại 4 hình thái KTXH và tương ứng với nó là 4 kiểu Nhà nước: - Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ, có kiểu nhà nước chủ nô - Hình thái KTXH phong kiến , có kiểu nhà nước phong kiến - Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa, có kiểu nhà nước tư sản - Hình thái KTXH xã hội chủ nghĩa, có kiểu nhà nước XHCN 2. Hình thức nhà nước: 2.1 Khái niệm hình thức nhà nước: Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và những phương pháp để thực hiện quyền lực của Nhà nước trong việc quản lý xã hội.. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể như : hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị . Hình thức nhà nước Hình thức Hình thức cấu Chế độ chính thể trúc nhà nước chính trị 2.2. Các yếu tố trong khái niệm hình thức nhà nước: 2.2.1. Hình thức chính thể: 7
  8. Là cách thức tổ chức và trình tự lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước.và xác lập những mối quan hệ của các cơ quan đó. Trong lịch sử phát triển của xã hội, đã xuất hiện hai hình thức chính thể cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà. 2.2.1.1. Chính thể quân chủ là hình thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung trong tay một người theo nguyên tắc thừa kế kiểu cha truyền con nối. Các hình thức chính thể quân chủ là: - Chính thể quân chủ tuyệt đối là hình thức chính thể mà trong đó toàn bộ quyền lực trong tay nhà vua, không có hiến pháp. Các Nhà nước phong kiến đều có hình thức chính thể này. - Chính thể quân chủ hạn chế là hình thức chính thể mà trong đó vẫn tồn tại ngôi vua, nhưng đồng thời có hiến pháp do nghị viện lập ra nhằm hạn chế quyền lực nhà vua. Tuỳ theo mức độ hạn chế quyền lực của nhà vua và sự phân quyền cho nghị viện mà có thể chia chính thể này ra làm hai loại: chính thể quân chủ nhị quyên và chính thể quân chủ đại nghị. + Chính thể quân chủ nhị nguyên: Trong đó có sự phân chia quyền lực, Nghị viện nắm quyền lập pháp, nhà vua nắm quyền hành pháp (Nhật, Đức…vào cuối thế kỷ XIX), hiện nay chính thể này không còn tồn tại + Chính thể quân chủ đại nghị là chính thể mà trong đó quyền lực nhà vua thực tế không tác động tới hoạt động lập pháp và rất hạn chế trong lĩnh vực hành pháp và tư pháp. Chính thể này tồn tại ở một số nước như Anh, Bỉ, Hà Lan, Thụy Điển, Nhật… 2.2.1.2. Chính thể cộng hoà: Là hình thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định, hoạt động mang tính tập thể. Chính thể cộng hoà cũng có hai hình thức chính thể đó là cộng hoà dân chủ và cộng hoà quý tộc. - Trong chính thể cộng hoà dân chủ, pháp luật quy định cho các tầng lớp nhân dân lao động được tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện của nhà nước như Quốc hội hoặc nghị viện. - Trong chính thể cộng hoà quý tộc, pháp luật chỉ ghi nhận quyền bầu cử ra các cơ quan tối cao của nhà nước là của riêng tầng lớp quý tộc giàu có, đông đảo nhân dân lao động không được quyền tham gia các sinh hoạt chính trị.( tồn tại chủ yếu trong nhà nước chủ nô và phong kiến) 2.2.2. Hình thức cấu trúc nhà nước : Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành nhiều đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập các mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương với địa phương. Trên thế giới có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu, đó là nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang. 2.2.2.1 Nhà nước đơn nhất: Là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương xuống địa phương Trong nhà nước đơn nhất có 1 hiến pháp và một hệ thống pháp luật thống nhất, các cơ quan quản lý của các đơn vị hành chính lãnh thổ hoạt động theo một hệ thống 8
  9. pháp luật chung của nhà nước, chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý Nhà nước ở TW, công dân có 1 quốc tịch. 2.2.2.2. Nhà nước liên bang : Là Nhà nước có 2 hay nhiều thành viên hợp lại với nhau. - Trong nhà nước liên bang có 2 hệ thống cơ quan quyền lực và hai cơ quan quản lý nhà nước, một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống riêng cho mỗi nước thành viên. - Có chủ quyền quốc gia chung của liên bang đồng thời mỗi nước thành viên có chủ quyền riêng. - Cùng tồn tại với hiến pháp và hệ thống pháp luật chung của nhà nước liên bang còn có hiến pháp và hệ thống pháp luật riêng của mỗi nước thành viên, trong đó hiến pháp và pháp luật và hệ thống pháp luật của nhà nước liên bang có tính nguyên tắc và có hiệu lực tối cao. Nhà nước Mỹ, Liên bang Nga,…. Úc…là các nhà nước liên bang đang tồn tại. 2.2.3. Chế độ chính trị : Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, phương tiện và thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. * Phân loại chế độ chính trị: - Chế độ chính trị dân chủ: (phương pháp dân chủ): Nhà nước qui định về mặt pháp lý các quyền dân chủ cho công dân và tạo điều kiện để công dân có thể thực hiện những quyền đó. Ví dụ: Quyền bầu cử, ứng cử…; Quyền khiếu nại, tố cáo… - Chế độ chính trị phi dân chủ: nhà nước không qui định hoặc qui định hạn chế quyền dân chủ của công dân. Đặc biệt khi những phương pháp này phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít. Ví dụ: Chế độ diệt chủng ở Campuchia Hình thức nhà nước luôn có quan hệ mật thiết với chế độ chính trị. Hai yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau tạo thành khái niệm hình thức nhà nước. Câu hỏi ôn tập: 1. Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của nhà nước theo quan điểm của CN Mác-Lênin. 2. Trình bày sự khác nhau giữa Nhà nước và tổ chức Thị tộc bộ lạc. 3. Phân tích khái niệm bản chất của Nhà nước. 4. So sánh Nhà nước với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong xã hội có giai cấp. 5. So sánh hình thức chính thể quân chủ và hình thức chính thể Cộng hoà. 6. So sánh hình thức nhà nước đơn nhất và hình thức nhà nước liên bang. 9
  10. Bài 2. NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM I. . BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN: 1. Bản chất của nhà nước CHXHCNVN: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiển nhà nước XHCN Nhà nước CHXHCN Việt Nam nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đó là kiểu nhà nước có bản chất hoàn toàn khác với kiểu nhà nước bóc lột và là kiểu nhà nước cao nhất trong lịch sử, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và vì nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”(Điều 2, Hiến pháp 1992) Nhà nước bảo đảm cho nhân dân thực sự tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội, đảm bảo quyền ứng cử cũng như quyền bầu cử của nhân dân, thực sự có quyền lựa chọn những người đại biểu xứng đáng của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước 2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước CHXHCNVN: - Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt nam. + Hiến pháp và các đạo luật đều ghi nhận Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết và tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm các hành vi chia rẽ dân tộc. + Tất cả các dân tộc đều có quyền dùng tiếng nói, chữ viết , những phong tuc tập quán, truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình. Có quyền tham gia các hoạt động xã hội, chính trị , kinh tế, .... - Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở liên minh xã hội rộng lớn, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Nhà nước Cộng hoà XHCNVN là Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại, hoà bình, hợp tác và hữu nghị. 3. Chức năng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: 3.1. Chức năng đối nội: - Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, nhằm thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh - Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự phản kháng của giai cấp thống trị bị lật đổ và những âm mưu phản cách mạng khác. - Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công nhân và các tổ chức. 3.2. Chức năng đối ngoại: - Chức năng bảo vệ tổ quốc, giữ vững ổn định và xây dựng đất nước - Chức năng mở rộng và tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các quốc gia theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau 4. Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 4. 1. Khái niệm: Bộ máy nhà nước XHXN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước XHCN 10
  11. * Đặc điểm của bộ máy nhà nước CHXHCNVN: - Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân lao động. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra. - Bộ máy nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội. - Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước ta đại diện và bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, chịu sự giám sát của nhân dân. - Bộ máy nhà nước gồm nhiều cơ quan có mối liên kết chặt chẽ với nhau, thống nhất về quyền lực nhà nước. Có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. 4.2 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta: 4.2.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: - Đảng đề ra đường lối chính trị, những chủ trương và định hướng lớn về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. - Đảng giới thiệu cán bộ ưu tú để nhà nước lựa chọn giữ những cương vị trong bộ máy nhà nước. - Đảng lãnh đạo bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của mỗi Đảng viên. 4.2.2. Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lý nhà nước : - Nhân dân tham gia bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện. - Nhân dân tham gia thảo luận đóng góp ý kiến vào các dự án luật. - Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và nhân viên cơ quan nhà nước. 4.2.3.Nguyên tắc tập trung dân chủ: - Cơ quan cấp dưới phục tùng cơ quan cấp trên. - Cơ quan địa phương phục tùng cơ quan trung ương - Cơ quan quản lý nhà nước phục tùng cơ quan quyền lực nhà nước. - Nhân viên phục tùng thủ trưởng. Nhưng đồng thời phải phát huy vai trò sáng tạo, dân chủ bàn bạc của các chủ thể chấp hành trước khi quyết định. 4.2.4. Nguyên tắc pháp chế XHCN : - Các cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước đều phải nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật khi thi hành nhiệm vụ. - Nhà nước phải ban hành pháp luật đồng bộ, kịp thời, phù hợp với thực tiễn. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật 4.3.Các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ta: 11
  12. Quốc hội UBTVQH Chủ tịch nước Thủ tướng Chánh án Viện trưởng Chính phủ TANDTC VKSNDTC UBND HĐND TAND VKSND Cấp tỉnh Cấp tỉnh Cấp tỉnh Cấp tỉnh UBND HĐND TAND VKSND Cấp huyện Cấp huyện Cấp huyện Cấp huyện huyệnDCấp UBND HĐND Cấp xã Cấp xã 4.3.1. Cơ quan quyền lực: Ở nước ta, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân lao động. Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp hay gián tiếp bầu ra mà tập trung nhất là thông qua cơ quan đại diện của mình là Quốc hội và HĐND các cấp. Các cơ quan quyền lực nhà nước gồm Quốc hội và HĐND các cấp. 4.3.1.1.Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, nắm trong tay các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhưng là cơ quan trực tiếp và duy nhất thực hiện quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những chính sách và vấn đề quan trọng của đất nước, thực hiện quyền giám sát tối cao việc thi hành hiến pháp và pháp luật trong cả nước, đồng thời quốc hội phân công cho các cơ quan nhà nước khác thực hiện quyền hành pháp và tư pháp. - Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm có: Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hội dồng dân tộc; Các ủy ban khác của quốc hội như: Ủy ban pháp luật, Ủy ban kinh tế và ngân sách, ủy ban quốc phòng và an ninh, ủy ban văn hóa, giáo dục thanh thiếu niên và nhi đồng, ủy ban các vấn đề xã hội, ủy ban khoa học công nghệ và môi trường, ủy ban đối ngoại; 4.3.1.2. Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương: Hội đồng nhân dân các cấp. HĐND các cấp được thành lập theo đơn vị hành chính lãnh thổ, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. - Cơ cấu của HĐND gồm: Thường trực HĐND (chỉ thành lập ở tỉnh và huyện), do HĐND bầu ra. Cấp xã chỉ có Chủ tịch và PCT HĐND. 12
  13. + Ở cấp tỉnh có Ban Kinh tế và ngân sách; Ban văn hóa-xã hội; Ban pháp chế và ban Dân tộc (đối với nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc + Ở cấp Huyện có hai ban là Ban văn hóa-xã hội và Ban pháp chế 3.3.2. Chủ tịch nước: Chủ tịch nước không phải là một hệ thống cơ quan mà chỉ là 1 chế định quy định trong Hiến pháp. Chủ tịch nước do quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, theo nhiệm kỳ của quốc hội. CT nước là người đứng đầu cho nhà nước, thay mặt nhà nước trong các công việc về đối nội, đối ngoại. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội. 4.3.3 hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là hệ thống cơ quan chấp hành điều hành, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước). Hệ thống cơ quan này bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các Cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban. Đây là những cơ quan quản lý mọi mặt hoạt động của cả nước. Chính phủ và UBND các cấp do Quốc hội và UBND các cấp lập ra, chịu trách nhiệm và báo cáo trước cơ quan đó và có thể bị bãi miễn. - Chính phủ: Chính phủ có nhiệm vụ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ TW đến cơ sở.(Đ.109/HP92) - UBND các cấp: UBND các cấp do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND. 4.3.4.Hệ thống cơ quan xét xử : hệ thống cơ quan xét xử gồm: - Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương (cấp tỉnh, huyệncác toà được lập ra để xét xử và giải quyết các vụ việc hình sự, dân sự, lao động, hành chính, hôn nhân gia đình, thương mại….. Chánh án toà án nhân dân báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. - Toà án quân sự : Tòa án quân sự TW, các tòa án quân sự quân khu và tương đương, tòa án quân sự khu vực . Các Tòa án quân sự được tổ chức trong quân đội để xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng và những vụ án khác do pháp luật quy định. 4.3.5. hệ thống cơ quan kiểm sát: - Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, huyện, các viện kiểm sát quân sự. Nhiệm vụ: kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; thực hành quyền công tố trong phạm vi thẩm quyền do luật định. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích bản chất, đặc trưng của nhà nước CHXHCN Việt Nam. 2. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước; vị trí, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước; phân loại cơ quan nhà nước ở nước ta? 13
  14. Bài 3 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT I. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT: 1. Nguồn gốc của pháp luật: Trong Xã hội Công sản nguyên thủy chưa có Nhà nước và vì vậy cũng chưa có pháp luật, Chỉ có những quy tắc xử sự chung. Quy tắc xử sự chung đó là những quy phạm xã hội bao gồm tập quán pháp và tín điều tôn giáo . Các quy phạm xã hội hội này có những đặc điểm cơ bản là: - thể hiện ý chí phù hợp với lợi ích toàn thị tộc - điều chỉnh cách xử sự của những con người liên kết với nhau theo tinh thần hợp tác cộng đồng - được thực hiện một cách tự nguyện và theo thói quen của mỗi thành viên trong thị tộc, bộ lạc Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia giai cấp thì các tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người không còn phù hợp nữa . Các tầng lớp giàu có đã tìm cách giữ lại những tập quán có lợi, vận dụng và biến đổi nội dung các tập quán sao cho chúng phù hợp ý chí giai cấp thống trị và bằng sự thừa nhận của Nhà nước, các tập quán đã trở thành những quy tắc xử sự chung, đó là quy phạm pháp luật.. Mặt khác, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động và người lao động ngày càng tăng đã xuất hiện nhiều mối quan hệ phát sinh trong xã hội, đòi hỏi nhà nước phải có những quy phạm pháp luật mới để điều chỉnh Vì vậy hoạt động xây dựng pháp luật tiến hành vào thời kỳ sớm nhất khi nhà nước ra đời. Pháp luật ra đời cùng với Nhà nước là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực Nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị . Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. 2. Bản chất của pháp luật: 2.1. Tính giai cấp: Chủ thể ban hành: pháp luật chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành với những hình thức nhất định. Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội. Nội dung của pháp luật được quyết định trước hết bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị. Mục đích: pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội đó phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị.. VD: quyền vô hạn của chủ nô, tình trạng vô quyền của nô lệ. 2.2. Tính xã hội: Cùng với việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội. 14
  15. Pháp luật là phương tiện để con người xác lập quan hệ với nhau, nhờ đó xã hội có sự ổn định và trật tự. II. CÁC THUỘC TÍNH CỦA PHÁP LUẬT : Là những tính chất, dấu hiệu, đặc trưng của pháp luật. Pháp luật có những thuộc tính sau: 1. Tính quy phạm phổ biến: chứa đựng những nguyên tắc, khuôn mẫu, mô hình xử sự chung, phù hợp với đa số. Pháp luật đưa ra những giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để các chủ thể có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép. + Pháp luật có thể điều chỉnh một phạm vi quan hệ xã hội bất kỳ + Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian . Việc áp dụng các quy phạm này chỉ bị đình chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền huỷ bỏ sửa đổi, bổ sung hoặc thời hạn đã hết. 2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Nội dung của pháp luật được thể hiện trong những hình thức nhất định như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản pháp luật. Văn bản QPPL được xác định chặt chẽ về thủ tục, thẩm quyền ban hành. Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo nguyên tắc: “Bất cứ ai khi ở vào điều kiện hoàn cảnh đã được dự kiến trước cũng không thể làm khác được”. 3. Tính được đảm bảo bởi nhà nước (tính cưỡng chế): + khả năng tổ chức thực hiện pháp luật của nhà nước. + Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận (sự bảo đảm về nội dung của pháp luật). + Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng các biện pháp: giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế III. CÁC MỐI LIÊN HỆ CỦA PHÁP LUẬT: 1. Pháp luật với kinh tế: Đây là mối quan hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và một yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng. Pháp luật là yếu tố của kiến trúc thượng tầng. pháp luật sinh ra trên cơ sở hạ tầng và được quy định bởi cơ sở hạ tầng. Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế thể hiện ở những mặt sau: - Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu, hệ thống pháp luật - Tính chất, nội dung của quan hệ kinh tế quyết định tính chất, nội dung của quan hệ pháp luật, mức độ, phương pháp điều chỉnh của pháp luật (trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp là phương pháp điều chỉnh bằng mệnh lệnh, trong cơ chế kinh tế thị trường là thoả thuận , bình đẳng, cùng có lợi). - Các tổ chức và thiết chế pháp lý (các cơ quan luật pháp, thủ tục pháp luật) chịu ảnh hưởng từ phía chế độ kinh tế. Pháp luật tác động trở lại đối với kinh tế theo 2 chiều hướng: - Pháp luật tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, đến cách tổ chức và vận hành của toàn bộ nền kinh tế nếu nó xây dựng phù hợp với quy luật kinh tế. - Pháp luật sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nếu nó không phù hợp với quy luật phát triển kinh tế. 15
  16. 2. Pháp luật với chính trị : Đây là mối liên hệ của 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, mối liên hệ giữa chúng là mối liên hệ tác động qua lại - Sự tác động của pháp luật đối với chính trị: pháp luật vừa là biện pháp, phương tiện để thực hiện chính trị của giai cấp cầm quyền , vừa là hình thức biểu hiện của chính trị, ghi nhận nội dung, yêu cầu của giai cấp cầm quyền. Pháp luật làm cho chủ trương, chính sách của đảng cầm quyền, của giai cấp thống trị được toàn xã hội thực hiện - Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: Đường lối chính sách của giai cấp thống trị luôn chỉ đạo nội dung của pháp luật. 3. Pháp luật và nhà nước: Nhà nước và pháp luật là hai yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng.có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Chúng cùng phát sinh, tồn tại và tiêu vong. - Pháp luật do nhà nước ban hành, là công cụ để nhà nước quản lý xã hội và thực hiện quyền lực nhà nước. Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật. - Pháp luật chỉ tồn tại và có hiệu lực khi được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước. - Nhà nước là chủ thể ban hành pháp luật nhưng nhà nước cũng phải thực hiện quyền lực của mình trong khuôn khổ của pháp luật. 4. Pháp luật với các quy phạm xã hội khác: - Pháp luật luôn phản ánh đạo đức (quan niệm) của giai cấp thống trị. - Pháp luật đồng thời phản ánh quan niệm đạo đức của giai cấp, tầng lớp khác. - Pháp luật củng cố và bảo vệ các quan niệm đạo đức phổ biến của xã hội. IV. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT: 1. Chức năng của pháp luật: - Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội - Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội - Chức năng giáo dục 2. Vai trò của pháp luật: - Pháp luật là phương tiện chủ yếu để nhà nước quản lý mọi mặt trong đời sống xã hội - Pháp luật là phương tiện bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân - Pháp luật là cơ sở hoàn thiện bộ máy nhà nước và tăng cường quyền lực nhà nước - Pháp luật góp phần tạo dựng và ổn định những quan hệ mới - Pháp luật là cơ sở tạo lập các mối quan hệ đối ngoại V. KIỂU PHÁP LUẬT VÀ HÌNH THỨC PHÁP LUẬT: 1. Kiểu pháp luật: 1.1. Khái niệm: Là tổng thể những dấu hiệu , đặc trưng cơ bản của pháp luật, thể hiện bản chất và những điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật tương ứng với 1 hình thái kinh tế-xã hội nhất định. 1.2 Các kiểu pháp luật đã từng tồn tại trong lịch sử: - Kiểu pháp luật chủ nô: 16
  17. Thể hiện sự bóc lột và đàn áp dã man của chủ nô đối với nô lệ- lực lượng lao động chủ yếu trong xã hội. - Kiểu pháp luật Phong kiến : Là ý chí của tầng lớp địa chủ được nâng lên thành luật . Vì vậy nó công khai bảo vệ chế độ tư hữu của giai cấp phong kiến đối với đất đai và bóc lột địa tô, bảo vệ ách thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp phong kiến. pháp luật phong kiến quy định về những hình phạt dã man, tàn bạo, nhục mạ con người. - Kiểu pháp luật tư sản: Là công cụ bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất , pháp luật tư sản không quy định công khái về hình thức bóc lột như pháp luật chủ nô và pháp luật phong kiến mà được thể hiện dưới hình thức tinh vi hơn. PL tư sản quy định về tự do, dân chủ của công dân , nhưng thực tế vẫn còn sự phân biệt đối xử, phân biệt chủng tộc, màu da… Pháp luật tư sản thể hiện đầy đủ tính đồng bộ, có kỹ thuật lập pháp cao và đã thể hie65nt ính pháp chế. - Kiểu pháp luật XHCN: Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là lực lượng chiếm đa số trong đời sống xã hội . Những quy định của pháp luật XHCN nhằm hạn chế sự bóc lột, xóa bỏ chế độ sở hữu tư hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ giai cấp. Pháp luật đã quy định và bảo đảm trên thực tế quyền tự do dân chủ nhân dân, vì vậy pháp luật XHCN được mọi người tôn trọng và tự giác thực hiện. 2. Hình thức pháp luật: 2.1. Khái niệm: Là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của giai cấp mình lên thành pháp luật . 2.2 Các hình thức pháp luật: 2.2.1. Tập quán pháp: Là hình thức xuất hiện sớm nhất và được sử dụng nhiều trong nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến. Cơ sở để hình thành pháp luật chính là những tập quán đã được lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị , được thừa nhận, phê chuẩn và nâng chúng thành pháp luật. Nhìn chung các tập quán đươc hình thành một cách tự phát , chậm thay đổi và thường có tính cục bộ, tuy nhiên cũng có những tập quán tiến bộ thể hiện truyền thống và đạo đức dân tộc. Có tác dụng tốt trong việc hình thành tính cách con người mới XHCN và làm phong phú đời sống văn hoá nhând ân. 2.2.2. Tiền lệ pháp Là hình thức Nhà nước thừa nhận các quyết định cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét xử cấp trên khi giải quyết các vụ việc cụ thể , làm cơ sở để áp dụng đối với các trường hợp tương tự. Hình thức này xuất phát từ hoạt động của cơ quan hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên nó dễ tạo ra sự tuỳ tiện , không phù hợp với những nguyên tắc của pháp chế XHCN 2.2.3. Văn bản pháp luật : Là hình thức pháp luật tiến bộ nhất , là hình thức cơ bản của pháp luật XHCN. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và trình tự do luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. 17
  18. * Đặc điểm: - Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Có chứa đựng những quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật) - Được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống , trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra . - Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành văn bản được quy định cụ thể trong pháp luật. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật. 2. Làm sáng tỏ mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật và kinh tế . Chứng minh thực tiễn vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật và kinh tế của Đảng và Nhà nước ta 3. So sánh các thuộc tính của pháp luật với các qui phạm xã hội khác như đạo đức, tập quán… Bài 4. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT I. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT 1. Khái niệm hệ thống pháp luật: Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được quy định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành theo những trình tự và thủ tục nhất định 2. Hệ thống cấu trúc bên trong của pháp luật: 2.1. Quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo vệ, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng nhằm đạt được những mục đích nhất định. Quy phạm pháp luật là tế bào của hệ thống pháp luật Ví dụ: Khoản 1 Điều 102 – Bộ luật hình sự: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”. Xét về kỹ thuật lập pháp, nội dung của quy phạm pháp luật được thể hiện trong 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài. 2.1.1. Giả định: Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật, thường nêu lên những tình tiết, hoàn cảnh hay điều kiện được dự kiến xảy ra trong đời sống và những tổ chức, cá nhân nào ở trong những điều kiện, hoàn cảnh đó thì sẽ phải chịu sự tác động của quy phạmpháp luật đó. Bộ phận giả định thường nói về địa điểm, thời gian, các chủ thể, hoàn cảnh 18
  19. thực tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện, tức là xác định môi trường của sự tác động của quy phạm pháp luật. Ví dụ: Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ 2.1.2. Quy định: Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu quy tắc xử sự buộc mọi chủ thể phải xử sự theo khi ở hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy phạm . Ví dụ : - Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định pháp luật - Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (Điều 165/Luật TTDS) 2.1.3. Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Ví dụ: Khoản 1 Điều 98 – Bộ luật hình sự: “Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”. Theo các ngành luật thì chế tài có thể chia thành: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài kỷ luật, chế tài dân sự. - Chế tài hành chính: áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm luật hành chính, có hành vi thực hiện một cách vô ý hoặc cố ý xâm phạm các quy tắc quản lý hành chính của nhà nước. Chế tài hành chính bao gồm các các biện pháp phạt hành chính, hình thức phạt bổ sung, phạt tiền. - Chế tài hình sự: áp dụng đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm.. Chế tài hình sự còn được coi là hình phạt. Chỉ có toà án mới có thẩm quyền áp dụng chế tài hình sự. - Chế tài dân sự : là các biện pháp tác động đến tài sản, nhân thân của một bên đã gây ra thiệt hại cho một bên khác, ví dụ như bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản bị xâm phạm….. - Chế tài kỷ luật: là loại chế tài mà người sử dụng lao động áp dụng đối với người sử dụng lao động mà họ thuê mướn, sử dụng theo hợp đồng lao động khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động. Các chế tài kỷ luật quy định trong bộ luật lao động hay trong pháp lệnh cán bộ, công chức…. Lưu ý: - Một điều luật tương ứng với 1 quy phạm pháp luật, nhưng 1 điều luật có thể có nhiều quy phạm pháp luật, - Không nhất thiết trong 1 quy phạm pháp luật phải có đủ 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài. - Trật tự giả định, quy định, chế tài có thể bị đảo lộn 2.2. Chế định pháp luật : (nhóm quy phạm pháp luật) Là một tập hợp gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội cùng tính chất và liên hệ mật thiết với nhau. Ví dụ: Chế định kết hôn, Chế định ly hôn trong ngành luật Hôn nhân gia đình. 2.3. Ngành luật : là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội. 19
  20. - Căn cứ để phân biệt sự khác nhau giữa các ngành luật là: Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh. + Đối tượng điều chỉnh của ngành luật là những quan hệ xã hội có đặc điểm cùng loại cần điều chỉnh. Ví dụ: Quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ, con cái… là những quan hệ cùng loại (tình cảm gia đình), là đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hôn nhân gia đình. + Phương pháp điều chỉnh của ngành luật là cách thức tác động vào các quan hệ xã hội đó. Ví dụ: Phương pháp quyền uy, phục tùng trong ngành luật Hành chính. Phương pháp thỏa thuận, tự định đoạt trong ngành luật Dân sự. II. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT: 1. Khái niệm, đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. * Đặc điểm: - Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành văn bản được quy định cụ thể trong pháp luật. - Có chứa đựng những quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật) - Được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống , trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra . - Được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế. 2. Các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam: 2.1. Văn bản Luật : Do Quốc hội, cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước ban hành. Gồm có: - Hiến pháp: Là đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật. Hiến pháp do quốc hội ban hành hoặc sửa đổi với ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu tán thành. - Luật (Bộ luật) là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp. Các Bộ luật, luật khi ban hành không được trái với Hiến pháp. - Nghị quyết. 2.2.Văn bản dưới luật : Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo luật định ban hành, có giá trị pháp lý thấp hơn văn bản luật và khi ban hành không được trái với văn bản luật. Bao gồm: - Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. - Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. - Nghị định của Chính phủ. -. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. -. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. - Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. -. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. -. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2