intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Pháp luật Nhật Bản, Trung Quốc về ô nhiễm không khí và gợi ý chính sách đối với Việt Nam

Chia sẻ: ViDoha2711 ViDoha2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích những quy định về các biện pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm không khí và trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể gây ô nhiễm không khí, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý đối với pháp nhân được quy định trong Luật Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm không khí của Trung Quốc và Luật Kiểm soát ô nhiễm không khí của Nhật Bản, từ đó đề xuất xây dựng Luật Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm không khí của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Pháp luật Nhật Bản, Trung Quốc về ô nhiễm không khí và gợi ý chính sách đối với Việt Nam

  1. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË PHÁP LUẬT NHẬT BẢN, TRUNG QUỐC VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM Mai Hải Đăng* * TS. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Phòng ngừa, kiểm soát, ô Bài viết phân tích những quy định về các biện pháp phòng ngừa, nhiễm không khí, bồi thường thiệt hại xử lý ô nhiễm không khí và trách nhiệm pháp lý đối với các chủ ô nhiễm; trách nhiệm pháp lý ô nhiễm thể gây ô nhiễm không khí, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý đối môi trường. với pháp nhân được quy định trong Luật Phòng ngừa và kiểm Lịch sử bài viết: soát ô nhiễm không khí của Trung Quốc và Luật Kiểm soát ô Nhận bài: 26/06/2017 nhiễm không khí của Nhật Bản, từ đó đề xuất xây dựng Luật Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm không khí của Việt Nam. Biên tập: 17/08/2017 Duyệt bài: 25/08/2017 Article Infomation: Abstract: Keywords: Prevention, control, air This article provides analysis of the legal regulations on air pollution, compensation for pollution pollution prevention and treatment and on liability for air damage; liability for environmental pollutants, especially liability for legal entities as specified in pollution the Law on the Prevention and Control of Air Pollution of China Article History: and the Law on Air Pollution Control of Japan, from which it is proposed the development of the Law on the Prevention and Received: 26 Jun. 2017 Control of Air Pollution in Vietnam. Edited: 17 Aug. 2017 Approved: 25 Aug. 2017 Ô nhiễm không khí (ÔNKK) đã trở đang phát triển, trong đó có các quốc gia thành vấn đề toàn cầu, đe dọa an toàn, an châu Á. ninh cá nhân mỗi con người, đe doạ trực Nghiên cứu mới cho thấy, Trung Quốc tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, và Ấn Độ chiếm tới 55% số ca tử vong do sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại ÔNKK trên toàn thế giới, với khoảng 1,6 và tương lai, đặc biệt là đối với các nước triệu người chết vì ÔNKK ở Trung Quốc Số 6(358) T3/2018 55
  2. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË và 1,4 triệu người chết ở Ấn Độ vào năm lơ lửng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 20131. Một nghiên cứu của Ngân hàng Thế 10 µm (micromet); PM2,5 là các hạt bụi lơ giới năm 2016 cho thấy, tổng thiệt hại phúc lửng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 lợi xã hội toàn cầu do tác động gây tử vong µm (micromet) hoặc khoảng một phần ba sớm của ÔNKK lên tới 5,11 nghìn tỷ USD. chiều rộng của một sợi tóc người. Do kích Ở Việt Nam, những thiệt hại này tổng cộng thước nhỏ, các hạt này có khả năng thâm ước tính khoảng 23,8 tỷ USD trong năm nhập sâu vào phổi, tích tụ trên phổi, gây ra 2013, hoặc khoảng 5,2% GDP của cả nước2. nguy hại cho sức khỏe con người. Theo Tổ ÔNKK được hiểu là sự thay đổi tính chức Y tế thế giới (WHO), kích thước hạt là chất không khí, vi phạm tiêu chuẩn không khí yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định mà pháp luật đã quy định. ÔNKK là tình trạng nơi các hạt lắng đọng trong phổi. So với các trong không khí có xuất hiện chất lạ hoặc hạt lớn, hạt mịn có thể bay lơ lửng trong có sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí trong khoảng thời gian dài hơn không khí làm thay đổi tính chất lý, hóa vốn và di chuyển trên một khoảng cách dài hơn. có của nó, vi phạm tiêu chuẩn môi trường do Một số nghiên cứu cho thấy hạt mịn có tác cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, động mạnh tới đường hô hấp ở trẻ em hơn gây tác động có hại cho con người và thiên hạt lớn. Hạt lớn hơn 10 micrômét hiếm khi nhiên3. Các hợp chất ÔNKK gồm: dioxide lưu có thể qua được đường khí trên, trong khi huỳnh, khí monoxide carbon và nitrat, nhưng các hạt mịn nhỏ hơn 2 micrômét có thể đi cũng có thể bao gồm các chất độc hại như kim tới tận các phế nang, và có thể xâm nhập các loại nặng; các hạt rất nhỏ có thể được phát bức tường của phổi, đi vào máu5. ra trực tiếp từ các nguồn năng lượng như các Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng phương tiện cơ giới hoặc các nhà máy điện, minh, hít thở không khí ô nhiễm làm tăng hoặc chúng có thể hình thành khi các loại khí nguy cơ mắc bệnh suy nhược và gây chết như amoni từ phân bón phản ứng với các chất người như bệnh tim, đột quỵ, ung thư phổi ô nhiễm khác trong khí quyển. và viêm phế quản mãn tính. ÔNKK là nguy Một trong những chất gây ô nhiễm cơ sức khỏe gây tử vong hàng thứ tư trên nguy hại nhất là các hạt trôi nổi4 (particulate thế giới, gây ra một phần mười số tử vong matter) - những hạt dạng lỏng hoặc rắn rất vào năm 20136. Đồng thời, ÔNKK từ các nhỏ trôi nổi trong không khí. Các hạt này ngành công nghiệp, công trường xây dựng, có thể do nhiều chất khác nhau tạo nên, như nông nghiệp, các phương tiện xe cộ và việc cacbon, sulfua, khí nitơ, và các hợp chất kim đốt các nguồn năng lượng bẩn tiếp tục phát loại, v.v.. Trong đó, bụi PM10 là các hạt bụi triển7. 1 Xem http://www.healthdata.org/news-release/poor-air-quality-kills-55-million-worldwide-annually. 2 Xemhttp://documents.worldbank.org/curated/en/781521473177013155/pdf/108141-REVISED-Cost-ofPollution WebCORRECTEDfile.pdf. 3 Giáo trình Luật Môi trường (2014), Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 165. 4 Hạt trôi nổi có nghĩa là bất kỳ những hạt dạng lỏng hoặc rắn rất nhỏ trôi nổi trong không khí do các phản ứng hóa học hoặc quá trình quang hợp, hoặc kết quả của việc sản xuất công nghiệp, xây dựng vv... 5 Xem http://www.eia.gov/energyexplained/?page=coal_environment. 6 http://www.healthdata.org/infographic/global-burden-air-pollution. 7 Xem http://www.healthdata.org/infographic/global-burden-air-pollution. 56 Số 6(358) T3/2018
  3. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË 1. Pháp luật Nhật Bản về ô nhiễm phép trong không khí ngoài trời, đối với không khí các chất gây ô nhiễm phổ biến: dioxide lưu Để đối phó với vấn đề ÔNKK, nhằm huỳnh, khí monoxide carbon, hạt vật chất, cải thiện chất lượng không khí và giảm thiểu bụi lơ lửng, dioxide nitơ vv... các nguồn ô nhiễm từ các ngành công nghiệp, APCA cũng đưa ra quy định, ngoài Bộ xây dựng, nông nghiệp, các phương tiện xe Tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng không cơ giới và việc đốt các nguồn năng lượng, khí, nếu Bộ trưởng Bộ Môi trường xét thấy Chính phủ Nhật bản đã ban hành Luật Kiểm cần thiết để kiểm soát lượng khí thải và ngăn soát ÔNKK (APCA) vào năm 1968 (được ngừa ÔNKK ở bất kỳ tỉnh nào (các tỉnh hay sửa đổi vào năm 1996 và 2006)8. APCA của các khu vực mà tập trung nhiều nhà máy, xí Nhật Bản9 gồm 6 chương, 37 Điều, ban hành nghiệp có các thiết bị xả bụi và khói gây ô với mục đích bảo vệ sức khỏe cộng đồng và nhiễm môi trường), Bộ trưởng Môi trường BVMT sống đối với ÔNKK, bằng cách quy có thể yêu cầu Chủ tịch tỉnh đó sửa đổi các định về kiểm soát lượng khí thải, bụi, khói, tiêu chuẩn khí thải hiện có, hoặc ban hành các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, các hạt trôi Bộ tiêu chuẩn về chất lượng không khí ở nổi từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, tỉnh đó để kiểm soát lượng khí thải, bụi, các nhà máy và cơ sở kinh doanh; kiểm soát khói, các chất hữu cơ dễ bay hơi, các hạt trôi lượng khí thải của các hạt bụi trong quá nổi từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình xây dựng; thực thi các biện pháp chống các nhà máy và cơ sở kinh doanh; đồng thời ÔNKK độc hại; quy định tiêu chuẩn đối với Chủ tịch tỉnh phải có biện pháp kiểm soát lượng bụi trong quá trình xây dựng trong địa các nồng độ của các chất gây ô nhiễm trong bàn của tỉnh mình. môi trường không khí (dioxide lưu huỳnh; dioxide nitơ; chất dạng hạt, bụi lơ lửng; thiết Trường hợp nếu Chủ tịch tỉnh cho lập giới hạn cho phép tối đa đối với khí thải rằng các tiêu chuẩn khí thải hiện hành theo xe ô tô, vv..) quy định của pháp luật đối với lượng khí thải và các chất độc hại không đủ để bảo vệ Đồng thời, APCA còn đề cập đến sức khỏe cộng đồng hoặc bảo tồn các điều những biện pháp ứng phó với các chất kiện tự nhiên và xã hội, môi trường sống ÔNKK nguy hại, kiểm soát các nguồn lưu trong địa phận tỉnh mình, thì Chủ tịch tỉnh động và quy định trách nhiệm pháp lý đối có thể ban hành quy định, tiêu chuẩn khí thải với những chủ thể gây ÔNKK từ các hoạt nghiêm ngặt hơn so với các quy định của động sản xuất kinh doanh, các nhà máy và Chính phủ. Tuy nhiên trước khi ban hành, cơ sở kinh doanh, gây tổn hại sức khoẻ của Chủ tịch tỉnh cần phải xin ý kiến của Bộ người dân, cụ thể: trưởng Bộ Môi trường. Căn cứ vào tình hình a) APCA quy định Bộ Môi trường có ÔNKK, Chủ tịch tỉnh có trách nhiệm công trách nhiệm đặt ra Bộ Tiêu chuẩn quốc gia bố công khai chỉ số quan trắc về tình trạng về Chất lượng không khí, hoặc nồng độ cho của ÔNKK trong địa bàn mình quản lý. 8 Xem https://www.ecolex.org/details/legislation/air-pollution-control-law-law-no-97-of-1968-as-amended-by-law-no- 32-of-1996-lex-faoc040740/. 9 Xem http://www.japaneselawtranslation.go.jp/law/detail/?id=2146&re=02. Số 6(358) T3/2018 57
  4. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË b) Từ Bộ Tiêu chuẩn quốc gia về quyết định đình chỉ hoạt động đối với cơ sở Chất lượng không khí, trong trường hợp Bộ đó và yêu cầu cơ sở đó sửa chữa thiết bị, trưởng Bộ Môi trường nhận thấy ÔNKK đã đáp ứng tiêu chuẩn phát thải theo quy định. xảy ra hoặc có thể xảy ra ở mức độ vượt Đối với nhà máy hay xí nghiệp có phát thải quá giới hạn theo quy định trong tất cả hoặc hay phân tán hợp chất hữu cơ dễ bay hơi ra một số khu vực tập trung thiết bị xả khói không khí, chủ cơ sở phải có trách nhiệm và bụi thải vào khí quyển, Bộ trưởng Bộ thường xuyên đo nồng độ hợp chất hữu cơ Môi trường có thể ban hành một Thông tư dễ bay hơi phát ra trong không khí và phải quy định tiêu chuẩn khí thải đặc biệt cho lập hồ sơ theo dõi hàng ngày để kiểm soát và tất cả hoặc một số khu vực này, Thông tư theo dõi sự phát thải và phân tán đó. được áp dụng thay cho tiêu chuẩn khí thải c) Đối với lượng khí thải từ các phương theo Bộ Tiêu chuẩn quốc gia về Chất lượng tiện xe cơ giới phát ra vào khí quyển, APCA không khí. quy định Bộ trưởng Bộ Môi trường quy định Đối với các cơ sở có lắp đặt các thiết bị chi tiết về giới hạn tối đa cho phép đối với xả thải chất ô nhiễm ra không khí, trước khi lượng khí thải từ các phương tiện xe cơ giới hoạt động, phải đăng ký nguồn gây ô nhiễm, phát ra vào khí quyển. đo đạc, thống kê, kiểm kê; lắp đặt thiết bị Chủ tịch tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, quan trắc khí thải tự động, và phải được cơ theo dõi lượng khí thải từ các phương tiện quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp xe cơ giới trên địa bàn mình quản lý, trường phép. Hồ sơ đăng ký phải gửi đến Chủ tịch hợp phát hiện lượng khí thải từ các phương tỉnh nơi các nhà máy, xí nghiệp hoặc xưởng tiện xe cơ giới vượt quá tiêu chuẩn phát thải sản xuất đặt trụ sở để báo cáo và xin phép theo quy định, Chủ tịch tỉnh yêu cầu Ủy ban cho việc lắp đặt các thiết bị xả thải khói và An toàn giao thông của tỉnh đó thực hiện các bụi vào khí quyển. biện pháp theo các quy định của Luật Giao Hồ sơ đề nghị phải kèm theo các giấy thông đường bộ (Luật số 105 năm 1960) để tờ thể hiện số lượng dioxide lưu huỳnh hoặc ngăn chặn và khắc phục tình trạng ÔNKK. chất độc hại sẽ được tạo ra bởi các thiết bị d) Về giám sát mức độ ÔNKK: APCA xả thải tạo ra khói và bụi từ ống khói của các yêu cầu Chủ tịch tỉnh có trách nhiệm kiểm nhà máy, xí nghiệp hoặc xưởng sản xuất (số tra, theo dõi tình hình ÔNKK và phải lượng của bụi và khói), hoặc số lượng khói thường xuyên báo cáo tình hình ÔNKK cho và bụi hoặc các chất độc hại sẽ được chứa Bộ trưởng Bộ Môi trường. Nếu phát hiện trong khí thải tạo ra bởi các thiết bị tạo ra bụi tình trạng ÔNKK nghiêm trọng có thể gây và khói và thoát vào khí quyển từ ống khói tổn hại đến sức khoẻ con người và điều kiện (nồng độ của bụi và khói), sẽ được phát ra, sống, thì Chủ tịch tỉnh cần phối hợp với các và bất kỳ các vấn đề khác quy định bởi một cơ sở có phát thải, phối hợp với Ủy ban An Pháp lệnh của Bộ Môi trường. toàn giao thông của tỉnh đó thực hiện các Nếu Chủ tịch tỉnh phát hiện lượng khí biện pháp cần thiết để giảm thiểu lượng ô thải, bụi, khói, hay nồng độ hợp chất hữu nhiễm ra không khí và công bố tình trạng cơ dễ bay hơi phát ra từ một nhà máy hay ÔNKK trong tỉnh. xí nghiệp không phù hợp với tiêu chuẩn khí e) Trách nhiệm pháp lý đối với những thải theo quy định, Chủ tịch tỉnh có thể ra chủ thể gây ÔNKK: APCA quy định trường 58 Số 6(358) T3/2018
  5. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË hợp có thiệt hại về sức khoẻ con người hoặc 300.000 yên (Điều 34); Phạt tiền 200.000 thiệt hại đến tính mạng do sự phát tán các yên (Điều 35); Phạt tiền đến 100.000 yên chất độc hại từ các nhà máy, xí nghiệp thì (Điều 37). giám đốc hoặc người điều hành các nhà 2. Pháp luật Trung Quốc về ô nhiễm máy, xí nghiệp phải có trách nhiệm bồi không khí thường. Trường hợp có thiệt hại về sức khoẻ Chính phủ Trung Quốc đã ban hành con người hoặc thiệt hại đến tính mạng là do Luật Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK năm khí thải vào không khí bởi hai hoặc nhiều 1987, (sửa đổi năm 1995, 2000, 2015). Luật nhà máy, xí nghiệp hay xưởng sản xuất thì Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK sửa đổi năm áp dụng việc bồi thường thiệt hại theo quy 201510 gồm 8 Chương, 129 Điều, ban hành định tại Điều 719, khoản 1 của Bộ luật Dân với mục đích bảo vệ và cải thiện môi trường, sự (Đạo luật số 89 năm 1896), Nếu số lượng ngăn ngừa và kiểm soát ÔNKK, bảo vệ sức phát thải của nhà máy, xí nghiệp hay xưởng khỏe cộng đồng, thúc đẩy sự phát triển cơ sở sản xuất gây ra thiệt hại không đáng kể, tòa án có thể xem xét các trường hợp để xác định hạ tầng sinh thái và tạo điều kiện phát triển số tiền bồi thường thiệt hại của người đó. kinh tế - xã hội bền vững, quy định các cơ quan giám sát và quản lý việc phòng ngừa Khi xác định trách nhiệm pháp lý và và kiểm soát ÔNKK; các biện pháp phòng bồi thường thiệt hại, Tòa án cũng cần xem ngừa và kiểm soát ÔNKK; đặc biệt là trách xét các yếu tố xảy ra do thiên tai hay trường nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và hợp bất khả kháng để đưa ra căn cứ xác định chính quyền địa phương các cấp trong việc trách nhiệm và mức bồi thường khi có thiệt phòng ngừa và kiểm soát chất lượng môi hại xảy ra. trường không khí trong phạm vi quản lý của f) Quy định trách nhiệm pháp lý mình, đưa ra các tiêu chuẩn phòng ngừa và nghiêm khắc đối với những hành vi gây kiểm soát ÔNKK; quy định về trách nhiệm ÔNKK: Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật pháp lý và bồi thường thiệt hại do ô nhiễm Kiểm soát ÔNKK, gây ô nhiễm, suy thoái, môi trường không khí. sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục a. Quy định cụ thể về trách nhiệm ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường bảo vệ môi trường (BVMT) không khí  thiệt hại và tùy theo tính chất và mức độ Các cơ quan quản lý từ cấp huyện đến vi phạm; hậu quả của hành vi đã thực hiện trung ương và các cơ quan khác có liên quan gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân, APCA đến việc BVMT, phòng ngừa và kiểm soát quy định 05 mức xử phạt đối với hành vi vi ÔNKK phải tích hợp việc phòng ngừa và phạm pháp luật về ÔNKK như sau: Phạt tù kiểm soát ÔNKK vào kế hoạch phát triển đến 01 năm hoặc phạt tiền lên đến 1.000.000 kinh tế - xã hội vào chương trình, kế hoạch yên (Điều 33); Phạt tù đến 06 tháng hoặc phát triển kinh tế - xã hội của mình và tăng phạt tiền lên đến 500.000 yên (Điều 33-2); cường đầu tư tài chính trong vấn đề này Phạt tù đến 03 tháng hoặc phạt tiền lên đến (Điều 3). 10 Xem Luật Phòng ngừa và Kiểm soát ÔNKK của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 2015, http://www.cciced.net/ cciceden/NEWSCENTER/LatestEnvironmentalandDevelopmentNews/201509/P020160908584777560703.pdf Số 6(358) T3/2018 59
  6. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Chính quyền nhân dân ở cấp tỉnh hoặc chuẩn việc phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK. cao hơn phải tích hợp việc phòng ngừa và Các cơ quan có thẩm quyền về quản lý và kiểm soát ÔNKK vào kế hoạch phát triển BVMT cấp tỉnh hoặc cao hơn phải công bố kinh tế - xã hội, cũng như tăng cường đầu tư trên trang website của mình các tiêu chuẩn tài chính để hỗ trợ việc phòng ngừa và kiểm về chất lượng môi trường không khí và tiêu soát ÔNKK. chuẩn đối với việc thải các chất ô nhiễm vào Chính quyền địa phương các cấp phải khí quyển. Công chúng có thể đọc và tải các chịu trách nhiệm về chất lượng không khí tiêu chuẩn đó miễn phí. Nhà nước khuyến xung quanh trong khu vực mình quản lý, khích và hỗ trợ các nghiên cứu khoa học, phải có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để công nghệ để áp dụng vào phòng ngừa và kiểm soát hay giảm dần lượng khí thải các kiểm soát ÔNKK (Điều 11). chất ÔNKK sao cho chất lượng môi trường Đối với các doanh nghiệp, các tổ không khí xung quanh từng bước được cải chức, các nhà sản xuất và những người điều thiện và đáp ứng tiêu chuẩn quy định. hành doanh nghiệp khi thực hiện các dự án, Cơ quan có thẩm quyền về quản lý và phải có đánh giá tác động môi trường không BVMT của chính quyền địa phương ở cấp khí theo quy định của pháp luật và công bố tỉnh hoặc cao hơn phải giám sát và quản lý, các báo cáo đánh giá tác động môi trường theo tiêu chuẩn về phòng ngừa và kiểm soát (Điều 18). Đồng thời doanh nghiệp, các tổ ÔNKK. Các cơ quan hành chính khác có chức, các nhà sản xuất và những người điều liên quan khác của chính quyền địa phương hành doanh nghiệp khi thải các chất ô nhiễm ở cấp tỉnh hoặc cao hơn, trong chức năng ra không khí phải tuân thủ các tiêu chuẩn và nhiệm vụ theo thẩm quyền của mình, xả thải chất ÔNKK phù hợp với quy định phải giám sát và quản lý việc phòng ngừa và chung của nhà nước và các thiết bị xả khí kiểm soát ÔNKK (Điều 5). phải được lắp đặt theo quy định của pháp luật và các quy định khác của Bộ BVMT b. Công khai các tiêu chuẩn BVMT (Điều 20). không khí, quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ c. Quy định cụ thể các biện pháp quan liên quan đối với việc BVMT không khí phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK11 Để giải quyết các vấn đề môi trường Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK gây không khí nghiêm trọng của Trung Quốc ra bởi việc đốt than đá và năng lượng hiện nay, sự tham gia của cộng đồng trong Các cơ quan có liên quan thuộc Quốc công tác phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK vụ viện và chính quyền địa phương các là rất quan trọng. Theo quy định của Luật cấp cần có các các biện pháp để điều chỉnh Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK năm 2015, cơ cấu năng lượng, thúc đẩy sản xuất và cơ quan có thẩm quyền về quản lý và BVMT sử dụng năng lượng sạch; tối ưu hóa việc của chính quyền địa phương ở cấp tỉnh hoặc sử dụng than đá, giảm lượng khí thải gây cao hơn phải giám sát và quản lý, theo tiêu ÔNKK trong quá trình sản xuất (Điều 32). 11 Xem Điều 32 đến Điều 85 Luật Phòng ngừa và Kiểm soát ÔNKK của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 2015, trên http://www.cciced.net/cciceden/NEWSCENTER/LatestEnvironmentalandDevelopmentNews/ 201509/ P020160908584777560703.pdf. 60 Số 6(358) T3/2018
  7. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Nhà nước cấm nhập khẩu, bán, đốt và sử Nhà nước khuyến khích sử dụng các dụng than không đáp ứng các tiêu chuẩn phương tiện giao thông có lượng xả thải chất lượng do nhà nước quy định, khuyến các bon thấp và các phương tiện giao thông khích đốt than chất lượng cao (Điều 35). thân thiện với môi trường. Chủ sở hữu các Chính quyền địa phương các cấp cần phương tiện giao thông có sử dụng nhiên có biện pháp tăng cường quản lý than phục liệu là xăng, dầu phải phù hợp với quy định vụ dân sinh, nghiêm cấm việc bán than về kiểm định. không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, Các nhà sản xuất xe có động cơ phải khuyến khích sử dụng than chất lượng cao, tiến hành kiểm định khí thải đối với các sản các bếp lò tiết kiệm năng lượng (Điều 36). phẩm mới của họ. Những sản phẩm này nếu Các nhà máy nhiệt điện và các đơn vị không được kiểm định về khí thải, sẽ không sử dụng việc đốt than khác cần có các quy được bán trên thị trường. Thông tin liên trình sản xuất sạch để khử lưu huỳnh hoặc quan đến việc kiểm định khí thải phải được công bố công khai (Điều 52). các biện pháp khác như chuyển đổi công nghệ để kiểm soát việc phát thải các chất ô Việc sản xuất, nhập khẩu và bán các nhiễm ra không khí (Điều 37). loại xe có động cơ và tàu có thải các chất ô nhiễm trong không khí vượt quá giới hạn Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK gây quy định đều bị cấm (Điều 51). Xe ô tô phải ra do sản xuất công nghiệp chịu sự kiểm tra thường xuyên của cơ quan Các đơn vị sản xuất, nhập khẩu, bán kiểm định khí thải. Nếu không được kiểm và sử dụng nguyên liệu và các sản phẩm với định sẽ không được lưu hành. các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi phải đáp ứng Nghiêm cấm sản xuất, nhập khẩu và các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. bán các loại nhiên liệu không phù hợp cho Nhà nước khuyến khích việc sản xuất, nhập các loại xe có động cơ và tàu, thuyền. khẩu, buôn bán và sử dụng các dung môi hữu cơ có độc tính thấp. Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm do bụi Các doanh nghiệp sản xuất thép, vật Chính quyền địa phương các cấp cần tăng cường quản lý đối với các công trình liệu xây dựng, kim loại màu, dầu khí và hóa xây dựng và hoạt động giao thông vận tải. chất có xả ra bụi, chất sulfua và oxit nitơ Để ngăn ngừa và kiểm soát ÔNKK do bụi, phải lắp đặt thiết bị để loại bỏ bụi, khử lưu chính quyền địa phương các cấp phải có huỳnh hoặc áp dụng các biện pháp nâng cấp trách nhiệm giữ cho đường sạch sẽ, xử lý công nghệ để kiểm soát việc xả chất ÔNKK rác thải, quản lý đường ống nước thải, mở (Điều 43). rộng diện tích trồng cỏ trên vỉa hè (Điều 68) Các doanh nghiệp dầu mỏ, hóa chất và Đối với chủ đầu tư các dự án phải có dự toán những nhà sản xuất và sử dụng các dung môi các chi phí của việc ngăn ngừa ô nhiễm do hữu cơ phải có biện pháp bảo dưỡng thường bụi trong dự án và thỏa thuận với nhà thầu, xuyên và sửa chữa đường ống, thiết bị nhằm quy định rõ trách nhiệm của nhà thầu nhằm giảm sự rò rỉ của vật liệu và phải xử lý kịp ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm do bụi. Các thời khi các thiết bị đó bị rò rỉ (Điều 47). nhà thầu xây dựng cần có kế hoạch cụ thể để Phòng ngừa và kiểm soát chất ô nhiễm ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm do bụi tại thải ra từ các phương tiện cơ giới và tàu thuyền các công trường xây dựng (Điều 69). Số 6(358) T3/2018 61
  8. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Nhà thầu xây dựng nhà ở, phát triển sinh học tiên tiến để xử lý rơm rạ để biến hạ tầng đô thị, cải tạo sông và phá dỡ các rơm rạ thành phân bón hữu cơ. Nghiêm cấm công trình, trước khi thi công phải báo cáo việc đốt nhựa đường, vải bạt, cao su, nhựa, cho các cơ quan có thẩm quyền kế hoạch thi da, rác và các chất độc hại khác có thể sản công các công trình đó để các cơ quan có sinh ra khí độc và các loại khí có mùi khó thẩm quyền có thể giám sát và quản lý mức chịu ở khu vực đông dân cư (Điều 82). độ ô nhiễm bụi khi xây dựng, cải tạo các 3. Một số nhận xét, so sánh với pháp luật công trình. Việt Nam Khi thi công xây dựng nhà ở, phát Một là, do tầm quan trọng của triển hạ tầng đô thị, cải tạo sông và phá dỡ ÔNKK, Nhật Bản và Trung Quốc đã ban các công trình, nhà thầu phải lắp đặt dải hành luật về ÔNKK, trong đó quy định cụ phân cách cứng tại công trường xây dựng và thể những tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng có biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa và giảm môi trường không khí; quy định cụ thể về thiểu ô nhiễm bụi, đồng thời nhà thầu đó nồng độ cho phép trong không khí ngoài trời phải có trách nhiệm công bố thông tin liên đối với những chất gây ô nhiễm phổ biến: quan về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm dioxide nitơ, dioxide lưu huỳnh, chì, ôzôn bụi tại các công trường xây dựng đó, bao tầng mặt đất, khí monoxide carbon và hạt gồm các biện pháp cụ thể, người phụ trách vật chất, hợp chất hữu cơ dễ bay hơi vv...; và các bộ phận có thẩm quyền để giám sát. quy định rõ các biện pháp phòng ngừa và Phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK gây kiểm soát ÔNKK từ các hoạt động sản xuất ra bởi nông nghiệp và các hoạt động khác kinh doanh trong các nhà máy, xí nghiệp, xưởng sản xuất, từ hoạt động sản xuất công Chất lượng môi trường không khí có nghiệp, từ phương tiện cơ giới, tàu thuyền, thể bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng phân bón, hoạt động xuất nông nghiệp và các nguồn thuốc bảo vệ thực vật tràn lan, không đúng khác; xây dựng cơ chế thực thi, quy định liều lượng gây phát tán một lượng hóa chất rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan độc hại vào không khí, nên pháp luật quy quản lý nhà nước về môi trường không khí định, trong quá trình sản xuất nông nghiệp và phòng ngừa, ngăn chặn ÔNKK, quy định phải sử dụng phân bón, hóa chất nông cụ thể vai trò, quyền hạn của các tổ chức, nghiệp, thuốc bảo vệ thực theo quy định của cá nhân trong công tác giám sát tình trạng Nhà nước để giảm thải các chất gây ÔNKK ÔNKK; quy định cụ thể trách nhiệm pháp như amoniac và các hợp chất hữu cơ dễ bay lý nghiêm khắc đối với những chủ thể gây hơi. Đối với các trang trại nuôi gia cầm, gia ÔNKK. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật súc cần phải có phương án xử lý nước thải, kiểm soát ÔNKK, gây ô nhiễm, suy thoái, phân bón an toàn để ngăn ngừa xả khí hôi sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức (Điều 75). Nghiêm cấm việc đốt rơm rạ sau và cá nhân khác có trách nhiệm khắc phục thu hoạch, vì điều đó sẽ gây ra khói, bụi làm ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường ô nhiễm môi trường; nhà nước khuyến khích thiệt hại và tùy theo tính chất và mức độ và hỗ trợ các nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ vi phạm, người gây ô nhiễm, suy thoái, sự khoa học công nghệ sinh học tiên tiến vào cố môi trường có thể phải chịu trách nhiệm xử lý các phế thải từ nông nghiệp; khuyến hình sự hoặc phạt hành chính do những hành khích ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vi của mình gây ra. 62 Số 6(358) T3/2018
  9. KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Hai là, để xử lý nghiêm khắc những kịp thời. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hành vi gây ÔNKK, pháp luật của Nhật Bản dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp và Trung Quốc quy định cụ thể trách nhiệm lớn phải đăng ký nguồn gây ô nhiễm, đo đạc, hình sự đối với pháp nhân gây ÔNKK. Pháp thống kê, kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu nhân hoặc tổ chức gây thiệt hại, ô nhiễm về lưu lượng, tính chất, đặc điểm khí thải và môi trường không khí, phải khắc phục và đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm có nguồn phát thải khí công nghiệp lớn phải môi trường và tùy vào tính chất, mức độ vi đăng ký nguồn gây ô nhiễm, đo đạc, thống phạm, pháp nhân hoặc tổ chức gây thiệt hại kê, kiểm kê; lắp đặt thiết bị quan trắc khí đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. thải tự động, liên tục và được cơ quan quản Trong thực tiễn cho thấy, đối với các hành vi lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải. gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm Nhưng trong thực tế, các quy định này chưa môi trường không khí, không chỉ có cá nhân, được triển khai thực sự hiệu quả. mà còn có nhiều pháp nhân thực hiện hành Bốn là, Bộ luật Hình sự (BLHS) số vi gây ô nhiễm, những hành vi này đã gây ra 15/1999/QH10 (được sửa đổi, bổ sung một hậu quả rất lớn cho xã hội. số điều theo Luật số 37/2009/QH12) không Ba là, Việt Nam hiện nay chưa có quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp đạo luật riêng về BVMT không khí, những nhân khi gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm quy định về kiểm soát ÔNKK chủ yếu đang môi trường không khí, chỉ quy định trách được quy định trong Luật BVMT và một số nhiệm hình sự đối với cá nhân. văn bản pháp luật khác có liên quan. Mặc BLHS năm 2015, có hiệu lực vào dù Luật BVMT năm 2014 đã có mục riêng 01/01/201812 đã có quy định về trách nhiệm quy định về BVMT không khí (Điều 62, hình sự đối với pháp nhân, pháp nhân thương Điều 63, Điều 64), đưa ra những nguyên tắc mại phải chịu trách nhiệm hình sự13. Điều chung về BVMT không khí như: các nguồn 235 BLHS năm 2015 quy định trách nhiệm phát thải khí vào môi trường phải được đánh pháp lý đối với pháp nhân thương mại gây ô giá và kiểm soát; tổ chức, cá nhân có hoạt nhiễm môi trường. Để triển khai trong thực động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát tế được hiệu quả, chúng ta cần có những thải khí tác động xấu đến môi trường có quy định cụ thể trách nhiệm pháp lý đối với trách nhiệm giảm thiểu và xử lý bảo đảm những chủ thể gây ÔNKK. chất lượng môi trường không khí theo quy Năm là, hiện nay những quy định định của pháp luật; quy định cơ quan quản về phòng ngừa và kiểm soát ÔNKK còn lý nhà nước về BVMT có trách nhiệm theo quy định trong nhiều văn bản khác nhau, dõi, đánh giá chất lượng môi trường không ngoài Luật BVMT 2014, Chính phủ đã ban khí xung quanh và công bố công khai thông hành: Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày tin; trường hợp môi trường không khí xung 18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý trong lĩnh vực BVMT; Nghị định số 38/2015/ 12 Xem Nghị quyết số 41/2017/QH14, ngày 20/6/2017 về việc thi hành BLHS năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Luật Tổ chức các cơ quan điều tra hình sự năm 2015, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, Công báo số 493+494, ngày 15/7/2017. 13 Xem Điều 2, Điều 8, Điều 33, Điều 74, Điều 75, Điều 76 BLHS năm 2015. Số 6(358) T3/2018 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2