intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG HOÁ

Chia sẻ: Ha Van Chinh Chinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

160
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng đã trở thành một nhân tố chủ yếu trong chính sách của nhiều quốc gia, bởi lẽ để tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường thế giới yêu cầu của mỗi doanh nghiệp đặc biệt với doanh nghiệp thương mại phải có được những mặt hàng không chỉ hợp về mẫu mã,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG HOÁ

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng đã trở thành một nhân t ố ch ủ yếu trong chính sách của nhiều quốc gia, bởi lẽ để tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường thế giới yêu cầu của mỗi doanh nghiệp đặc bi ệt v ới doanh nghiệp thương mại phải có được những mặt hàng không chỉ hợp về mẫu mã, đủ về số lượng hay mang yếu tố hiện đại mà còn chú ý đến ch ất lượng của mặt hàng đó. Ngày nay nhờ đổi mới khoa học kỹ thu ật mà chu trình sản xuất được rút ngắn, chất lượng sản phẩm được nâng cao, m ặt khác thu nhập quốc dân càng ngày càng cao, nhu cầu người tiêu dùng luôn luôn đ ổi mới đa dạng nên càng đòi hỏi hàng hoá phải có chất lượng phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Như ông Hoàng Mạnh Tuấn nguyên Tổng cục phó Tổng Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã nói: "chất lượng sản phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định s ự thắng bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại, hương vong trong từng doanh nghiệp nói riêng cũng như sự thành công hay tụt hậu của nền kinh tế đất nước nói chung". Tuy nhiên trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay cùng với quá trình mở cửa, với sự phát triển như vũ bão của nền k ỹ thuật,công nghệ hiện đại và xu thế hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá kinh t ế, s ự c ạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng gay gắt quyết liệt. Các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối đầu với những thử thách to lớn nh ư: S ức ép c ủa hàng nhập, của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Môi trường kinh doanh mới mẻ đầy biến động. Cung thường xuyên vượt cầu. Hàng rào thu ế quan d ần b ị xoá bỏ. Những thị trường quan trọng như thị trường Châu Âu, thị trường Mỹ, thị trường Nhật Bản lại hết sức nghiêm ngặt về thủ tục và tiểu chuẩn chất lượng sản phẩm... Vì vậy vấn đề chất lượng sản phẩm và quản lý ch ất lượng bằng pháp luật về chất lượng sản phẩm ngày càng cấp bách và tr ở thành vấn đề ưu tiên hàng đầu. Chính vì ý nghĩa vô cùng quan trọng đó, tôi
  2. chọn đề tài . "Pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa và thực tiễn t ại việt nam" 2. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng sản phẩm hàng hóa và tình hình chất lượng sản phẩm của Việt Nam trước và sau khi có Luật chát lượng sản phẩm hàng hóa, từ đó tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục tình trạng trên. Bài viết sẽ tập trung phân tích bản chất và vai trò c ủa ch ất l ượng hàng hoá đối với Nhà nước, các doanh nghiệp, và người tiên dùng. Đ ồng th ời nêu lên những hạn chế, vướng mắc trong quá trình áp dụng Luật ch ất l ượng hàng hóa vào thực tiễn để tìm ra hướng hoàn thiện Pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa. 3. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp phân tích: Phân tích các khái niệm về chất lượng hàng hóa để hiểu được bản chất cuả nó. Bên cạnh đó, cần phân tích vai trò của chất lượng hàng hóa để nói lên sự cần thiết ph ải điều chỉnh cũng nh ư hoàn thi ện pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa. Ngoài ra, trên cơ s ỏ đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của hàng lang pháp lý về chất lượng sản phẩm để có phương hướng giải quyết những hạn chế đó. Phưong pháp tổng hợp: Đưa ra một cái nhìn tổng quan về hệ thống pháp luật về chất lượng hàng hóa. Phương pháp liệt kê: liệt kê hệ thống các văn bản có liên quan để tiện theo dõi và làm căn cứ cho phần lý luận của mình. 4. Kết cấu của đề tài : PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài 1.1 Đối tượng nghiên cứu 1.2 Phương pháp nghiên cứu 1.3 Kết cấu của đề tài 1.4 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở pháp lý về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
  3. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa PHẦN KẾT LUẬN PHẦN NỘI DUNG Chương1: Cơ sở pháp lý về chất lượng sản phẩm hàng hóa 1.1 Khái quát về chất lượng sản phẩm hàng hóa 1.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm hàng hóa Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên tiếp cận và nói nhi ều các thuật ngữ "chất lượng", "chất lượng sản phẩm", "chất lượng cao",vv... Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nh ằm thúc đẩy khoa học quản lý chất lượng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Theo quan điểm của triết học Mác thi chất lượng là mức đọ , th ước đo biểu hiện giá trị sử dụng của nó. Gía trị sử dụng của sản ph ẩm làm nên tính hữu ích của sản phẩm và nó chính là chất lượng sản phẩm. Theo Giáo sư Ishikawa chuyên gia về chất lượng của Nhật Bản cho rằng: “Chất lượng là sự thõa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất” Theo quan điểm chất lượng hướng theo công nghệ thì chất lượng sản phẩm là “tổng tính chất đặc trưng của sản ph ẩm thể hiện ở m ức đ ộ th ỏa mãn những yêu cầu định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kỹ thuật, kinh tế, xã hội” Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính ch ất của sản ph ẩm có kh ả năng thỏa mãn được những nhu cầu phù hợp công dụng của sản phẩm đó, chất lượng sản phẩm là sự phù hợp các tiêu chuẩn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật.
  4. Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu(EOQC) thì "Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng" Theo tiêu chuẩn của Australia(AS1057-1985)thì "Chất lượng là s ự phù hợp với mục đích" Từ khi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đưa ra định nghĩa ISO 9000 - 1994 (TCVN 5814 - 1994) thì các cuộc tranh cãi lắng xuống và nhi ều n ước chấp nhận định nghĩa này:"Chất lượng là một tập hợp các tính ch ất và đặc trưng của sản phẩm tạo ra cho nó khả năng thoả mãn nhu c ầu đã đ ược nêu ra hoặc còn tiềm ẩn". Qua các định nghĩa trên ta có thể nêu ra 3 điểm cơ bản về chất lượng sản phẩm hàng hoá sau đây: + Chất lượng sản phẩm là một tập h ợp các ch ỉ tiêu, các đ ặc tr ưng th ể hiện tính năng kỹ thuật nói lên tính hữu ích của sản phẩm. + Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội và phong tục. + Chất lượng sản phẩm phải được sử dụng trong tiêu dùng và cần xem xét sản phẩm thoả mãn tới mức nào của người tiêu dùng. Ở nước ta, chất lượng sản phẩm, hàng hoá được quan niệm hẹp h ơn, chỉ là các yêu cầu về an toàn mà sản phẩm, hàng hoá phải đáp ứng. Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá định nghĩa chất lượng sản phẩm, hàng hoá “là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hoá đáp ứng yêu c ầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng”. Như vậy, theo pháp luật hiện hành, chất lượng sản phẩm, hàng hoá được hiểu là chất lượng về mặt an toàn của sản phẩm, hàng hoá đối với người tiêu dùng nên th ực chất Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá là luật về bảo đảm an toàn c ủa s ản phẩm, hàng hóa. Sản phẩm, hàng hoá và chất lượng sản phẩm, hàng hoá cơ bản do yếu tố con người, công nghệ và nguyên liệu đầu vào quyết định nhưng với mục tiêu bảo đảm an toàn nên luật chỉ điều chỉnh các quan hệ để bảo đảm an toàn của sản phẩm, hàng hoá từ khâu sản xu ất, đ ưa ra l ưu thông
  5. trên thị trường đến bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng của người tiêu dùng. 1.1.2. Đặc trưng của chất lượng sản phẩm. + Chất lượng là một phạm trù kinh tế xã hội - công nghệ tổng hợp. Ở đây chất lượng sản phẩm được quy định bởi 3 yếu tố kinh t ế, xã h ội, k ỹ thuật chúng ta không được coi chất lượng chỉ đơn thuần là k ỹ thu ật hay kinh tế mà phải quan tâm tới cả 3 yếu tố. + Chất lượng sản phẩm là một khái niệm có tính tương đối thường xuyên thay đổi theo thời gian và không gian. Vì thế chất lượng luôn ph ải được cải tiến để phù hợp với khách hàng với quan niệm thoả mãn khách hàng ở từng thời điểm không những thế mà còn thay đổi theo t ừng th ị trường ch ất lượng sản phẩm được đánh giá là khách nhau phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện kinh tế văn hoá của thị trường đó. + Chất lượng là khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể. Trừu tượng vì chất lượng thông qua sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu, sự phù hợp này phụ thuộc vào nhận thức chủ quan của khách hàng. Cụ thể vì chất lượng sản phẩm phản ánh thông qua các đặc tính ch ất lượng cụ thể có thể đo được, đếm được. Đánh giá được những đặc tính này mang tính khách quan vì được thiết kế và sản xuất trong giai đoạn sản xuấ 1.1.3. Vai trò của chất lượng sản phẩm hàng hóa Chất lượng của sản phẩm, hàng hoá thể hiện ở mức độ đáp ứng của sản phẩm, hàng hóa với nhu cầu của người tiêu dùng và bảo đảm an toàn cho con người, động thực vật, tài sản, môi trường .. Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ với người tiêu dùng, người sản xuất mà còn cả với nhà nước trong việc duy trì an ninh, trật tự công cộng và lợi ích quốc gia Chất lương sản phẩm là chính sách do doanh nghiệp th ực hiện các chiến lược Marketing tạo uy tin và danh tiếng cho sản ph ẩm của doanh nghiệp, khẳng định vị trí của sản phẩm đó trên thị trường từ đó làm cơ sở cho
  6. sự tồn tại và phát triển bền lâu của doanh nghiệp. Nhờ phát triển chất lượng đã giúp tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm tai nguyên và giảm thi ểu ô nhiễm môi trường. Hiện nay, cuộc cạnh tranh toàn cầu đã, đang và s ẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ với qui mô và phạm vi ngày càng lớn. Sự phát triển của khoa h ọc và công nghệ cho phép các nhà sản xuất nh ạy bén có kh ả năng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh.Tình hình trên đã khiến cho chất lượng trở thành yếu tố cạnh tranh, trở thành y ếu t ố quy ết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm tốt đảm bảo hướng dẫn và kích thích tiêu dùng. Riêng đối với sản phẩm là tư liệu sản xuất chất lượng sản phẩm tốt đảm bảo cho việc trang bị lỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao năng suất lao dộng. Chất lượng sản phẩm không những làm tăng uy tín hàng hóa nươc ta trên thị trường thế giới mà còn tạo điều kiện tăng cương thu nhập ngoại tệ cho đât nước. Bên cạnh đó đảm bảo chất lượng hàng hoá, chống hàng giả, hàng nhái, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, chống hàng lậu không đ ảm bảo ch ất lượng, không rõ nguồn gốc, góp phần tích cực trong việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Việt Nam. 1.2. Pháp luật Việt Nam về chất lượng sản phẩm hàng hóa 1.2.1. Các văn bản pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá, bên cạnh việc tạo điều kiện thuận lợi để lưu thông, trao đổi hàng hóa, các nước cũng cần ngăn c ản các sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng, không bảo đảm an toàn để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ sản xuất trong nước và lợi ích quốc gia. Vì yêu cầu đó nên liên tục những năm gần đây, nhiều nước đã ban hành các đ ạo luật chuyên ngành để quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Để quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá, nhà nước ta đã ban hành Pháp l ệnh Ch ất lượng hàng hoá năm 1990 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 1999) với g ần m ột
  7. trăm văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về chất lượng chưa thống nhất và đồng bộ, đang ngày tỏ ra bất cập với yêu cầu quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong tình hình mới. Trong nh ững năm g ần đây, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá nước ta không ngừng đ ược hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và bối cảnh hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.. Để nâng cao hiệu lực điều chỉnh của pháp luật với các quan hệ xã hội về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tương xứng với vai trò quan trọng của nó trong s ự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhà nước đã ban hành Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 (có hiệu l ực t ừ 01/1/2007). Ngày 21 tháng 11 năm 2007, tại Kỳ họp thứ 2, Quốc h ội khoá XI đã thông qua Lu ật chất lượng sản phẩm, hàng hoá (số 05/2007/QH12), có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2008. Bên cạnh Luật Chất lượng sản phẩm là hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành được các cơ quan chức năng ban hành để h ướng dẫn áp dung Luật chất lượng sản phẩm như vào thực tiễn như: - Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hang hoá - Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 3/8/2009 của Chính phủ Sửa đổi một số của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP - Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 5/6/2009 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá - Thông tư số 01/2009/TT-BKHCN ngày 20/3/2009 Quy định Danh mục sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ -Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 8/4/2009 Hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp
  8. Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 8/4/2009 Hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp - Thông tư số 11/2009/TT-BKHCN ngày 6/5/2009 Quy định về Giải thưởng Chất lượng Quốc gia - Thông tư số 16/2009/TT-BKHCN ngày 2/6/2009 Hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường - Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 Hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ - Thông tư số 19/2009/TT-BKHCN ngày 30/6/2009 Quy định các biện pháp quản lý chất lượng đối với sản phẩm, hàng hoá cần tăng c ường qu ản lý trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường - Thông tư số 22/2009/TT-BKHCN ngày 30/9/2009 Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký sản phẩm mới có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ - Thông tư số 06/2009/TT-BTTTT ngày 24/3/2009 Quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản ph ẩm chuyên ngành công ngh ệ thông tin và truyền thông - Thông tư số 07/2009/TT-BTTTT ngày 24/3/2009 Ban hành Danh mục sản phẩm chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy - Thông tư số 19/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 Ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công thương - Thông tư số 03/2010/TT-BLĐTBXH ngày 19/1/2010 Ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hoá nhóm 2 và hướng dẫn trình tự, th ủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong sản xuất...
  9. Ngoài ra, một còn một số quy định khác được quy định rải rác ở m ột s ố luật có liên quan như Luật Bảo vệ người tiêu dùng,   Luật Tiêu chuẩn quy  chuẩn kỹ thuật, Bộ luật dân sự, Luật thương mại... 1.2.2. Các quy định của luật chất lượng sản phẩm hàng hóa Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá là đạo luật đầu tiên trong l ịch s ử lập pháp Việt Nam quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Luật áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại Việt Nam. Theo quy định c ủa Lu ật, ho ạt đ ộng sản xuất, kinh doanh và hoạt động liên quan đến chất l ượng s ản ph ẩm, hàng hoá phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp lu ật có liên quan; hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động liên quan đ ến ch ất lượng sản phẩm, hàng hoá là công trình xây dựng, dịch vụ, hàng hoá đã qua sử dụng không thuộc diện phải kiểm định; sản phẩm, hàng hoá chuyên ph ục v ụ quốc phòng, an ninh và sản phẩm, hàng hoá đặc thù khác ph ải tuân th ủ các nguyên tắc chung của Luật này và được điều chỉnh cụ thể bằng văn bản pháp luật khác. Theo quy đinh của Luật này sản phẩm (kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng), hàng hoá (sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị) đều được quản lý chất lượng theo các nguyên tắc sau: Chất lượng sản phẩm, hàng hoá được quản lý trên cơ s ở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Sản ph ẩm, hàng hoá không có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hoá nhóm 1) là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, b ảo quản, s ử d ụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, th ực v ật, tài sản, môi trường được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn của hàng hoá,
  10. chất lượng mà người sản xuất sản phẩm, hàng hoá đó công b ố áp d ụng . Sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là s ản ph ẩm, hàng hoá nhóm 2) là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuy ển, lưu gi ữ, b ảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường được quản lý trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng. Danh mục s ản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm 2 này sẽ do Chính phủ quy định cụ thể. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh nhằm bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường; nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh c ủa sản phẩm, hàng hoá Việt Nam. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm thực thi các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
  11. Hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá phải bảo đảm minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất x ứ hàng hoá và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất l ượng sản phẩm, hàng hoá, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, l ợi ích h ợp pháp c ủa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng. Dưới đây là một số nội dung chủ yếu của Luật ch ất lượng s ản ph ẩm, hàng hoá về các nguyên tắc quản lý chất lượng s ản ph ẩm, hàng hoá và chính sách của nhà nước về vấn đề chất lượng sản phẩm, hàng hoá:
  12. Thứ nhất, về chính sách của nhà nước về hoạt động liên quan đ ến ch ất lượng sản phẩm, hàng hoá. Nhằm tăng cường chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá trong nước, Nhà nước có chính sách khuy ến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến cho sản phẩm, hàng hoá và công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh; xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; đầu tư, phát triển hệ thống thử nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước về ch ất l ượng s ản phẩm, hàng hoá; đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân l ực ph ục v ụ hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tuyên truy ền, ph ổ bi ến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá; xây dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá có chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh; khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân n ước ngoài đ ầu t ư, tham gia vào hoạt động thử nghiệm, kiểm định, giám định, ch ứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa; mở rộng hợp tác với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tăng cường ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam v ới các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về kết quả đánh giá sự phù hợp; khuyến khích các tổ chức đánh giá sự phù h ợp c ủa Vi ệt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận kết quả đánh giá sự phù h ợp với t ổ ch ức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát tri ển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định nghiêm cấm việc sản xuất sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hoá đã bị Nhà nước cấm lưu thông; sản xuất sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp th ị sản ph ẩm, hàng hoá không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; xuất khẩu, nhập kh ẩu, mua bán
  13. hàng hoá không có nguồn gốc rõ ràng; xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hoá, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hoá đã hết h ạn sử d ụng; dùng th ực phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết h ạn s ử d ụng làm từ thiện hoặc cho, tặng để sử dụng cho người; cố tình cung c ấp sai ho ặc gi ả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu h ợp chu ẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thay th ế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thông tin, quảng cáo sai sự th ật ho ặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa; che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của s ản ph ẩm, hàng hoá đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường... Thứ hai, Luật quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người sản xuất, người nhập khẩu, người xuất khẩu, người bán hàng, người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm, hàng hoá mà mình sản xuất, cung ứng, nh ập khẩu, xuất khẩu, bán cho người tiêu dùng. Theo đó, người sản xuất có quyền quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp; được quy ết định các bi ện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản ph ẩm; được lựa ch ọn t ổ ch ức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa....
  14. Người sản xuất có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi đưa ra thị trường và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất; nghĩa vụ thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, trong tài liệu kèm theo hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, thông tin trung thực v ề ch ất lượng s ản phẩm, hàng hoá, phải cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng...). Người nhập khẩu có quyền quyết định lựa chọn mức chất lượng của hàng hoá do mình nhập khẩu; quyền yêu cầu người xuất khẩu cung cấp hàng hoá đúng chất lượng đã thoả thuận theo hợp đồng; quyền lựa chọn tổ chức giám định để giám định chất lượng hàng hoá do mình nhập khẩu; quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho hàng hoá nhập khẩu theo quy định... Người nhập khẩu có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hoá nhập khẩu, chịu trách nhiệm về chất lượng và ghi nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa do mình nh ập khẩu, thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hoá , cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa cho ng ười bán hàng và người tiêu dùng...
  15. Người bán hàng có các quyền như quyết định cách thức kiểm tra chất lượng hàng hoá, lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định hàng hoá, quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì ch ất lượng hàng hoá... và có các nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường và chịu trách nhi ệm v ề ch ất lượng hàng hóa, nghĩa vụ kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các tài liệu liên quan đến chất lượng hàng hóa, nghĩa vụ thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, thông báo cho người mua điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng hàng hoá, cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa cho người mua, kịp thời dừng bán hàng, thông tin cho người sản xuất, người nhập khẩu và người mua khi phát hiện hàng hoá gây mất an toàn hoặc hàng hoá không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người mua trả lại... Theo quy định của Luật, người tiêu dùng có các quyền được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận chuy ển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hoá; được cung c ấp thông tin v ề việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của hàng hoá và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu; yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đ ổi hàng m ới, nhận lại hàng có khuyết tật; được bồi thường thiệt hại... Bên c ạnh đó, người tiêu dùng có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hoá trong quá trình sử dụng; tuân thủ quy định và h ướng d ẫn c ủa ng ười sản xuất, người nhập khẩu, người bán hàng về việc vận chuyển, lưu gi ữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa; tuân thủ quy định về kiểm định ch ất lượng sản phẩm, hàng hoá trong quá trình sử dụng sản phẩm, hàng hóa thu ộc danh mục do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định; tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng sản phẩm, hàng hoá.
  16. Luật cũng có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của tổ chức đánh giá sự phù hợp, (tổ chức tiến hành hoạt động thử nghiệm, giám định, ki ểm định, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, quá trình sản xu ất, cung ứng dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp d ụng, quy chu ẩn k ỹ thuật tương ứng), tổ chức nghề nghiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong vấn đề chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Thứ ba, Luật có quy định cụ thể về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong các khâu sản xuất, xuất khẩu, nh ập kh ẩu, l ưu thông trên th ị tr ường và trong quá trình sử dụng. Theo đó, chất lượng sản phẩm, hàng hoá được quản lý thông qua các biện pháp như: Công bố tiêu chuẩn áp dụng: Người sản xuất, người nhập khẩu tự công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, s ố hi ệu tiêu chu ẩn trên hàng hoá hoặc trên bao bì hàng hoá, nhãn hàng hoá, tài liệu kèm theo s ản ph ẩm, hàng hoá; Công bố sự phù hợp: Người sản xuất thông báo sản phẩm của mình phù hợp với tiêu chuẩn (công bố hợp chuẩn) hoặc với quy chu ẩn k ỹ thuật (công bố hợp quy). Việc công bố hợp chuẩn, công bố h ợp quy đ ược th ực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
  17. Đánh giá sự phù hợp thông qua các hình thức nh ư thử nghiệm (thực hiện các thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhi ều đ ặc tính c ủa s ản phẩm, hàng hóa theo một quy trình nhất định), giám định (xem xét sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa so với hợp đồng hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bằng cách quan trắc và đánh giá kết quả đo, thử nghiệm), chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy (đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc với quy chuẩn kỹ thuật), kiểm định (hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nh ận s ự phù h ợp của sản phẩm, hàng hoá với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng). Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp, theo đó, việc th ừa nh ận kết quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức, cá nhân tại Việt Nam với t ổ ch ức, cá nhân nước ngoài, vùng lãnh thổ do các bên tự thoả thuận; vi ệc th ừa nh ận k ết quả đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước có thẩm quy ền của Cộng hoà xã h ội ch ủ nghĩa Việt Nam ký kết. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong sản xuất, trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường. Việc kiểm tra chất lượng sản ph ẩm, hàng hóa do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
  18. Bên cạnh quy định về các biện pháp quản lý nh ư nêu trên, Luật còn quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường, điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hoá xu ất khẩu, hàng hoá nhập khẩu, trong quá trình sử dụng, kiểm tra ch ất lượng s ản phẩm trong sản xuất; xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, biện pháp xử lý hàng hoá xuất khẩu không b ảo đ ảm điều kiện xuất khẩu trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm trong quá trình ki ểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên thị trường... Thứ tư, Luật quy định cụ thể về kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá. Theo đó: Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong s ản xu ất thuộc phạm vi được phân công và hàng hoá trong xuất kh ẩu, nhập kh ẩu, l ưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được phân công. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong phạm vi của địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc Bộ qu ản lý, lĩnh vực có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra ch ất lượng s ản ph ẩm, hàng hoá thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
  19. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thanh tra chuyên ngành, có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Đối tượng của thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng, tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Thứ năm, Luật quy định cụ thể về giải quyết tranh chấp, bồi thường thiệt hại, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi ph ạm pháp luật v ề ch ất lượng sản phẩm, hàng hoá. Theo đó:
  20. Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hoá bao gồm: tranh chấp giữa người mua với người nhập khẩu, người bán hàng hoặc giữa các th ương nhân với nhau do sản phẩm, hàng hoá không phù h ợp v ới tiêu chu ẩn công b ố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc thỏa thuận về chất lượng trong hợp đồng; tranh chấp giữa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với người tiêu dùng và các bên có liên quan do sản phẩm, hàng hoá không b ảo đ ảm ch ất lượng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường. Đây cũng là các tranh chấp thương mại nên hình thức giải quyết tranh chấp, thời hiệu khiếu nại, khởi kiện được quy định tương tự, theo các nguyên tắc nh ư đối với các tranh chấp thương mại. Các tranh chấp được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải giữa các bên, thông qua trọng tài hoặc toà án. Th ủ t ục giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại trọng tài hoặc toà án được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố tụng trọng tài hoặc tố tụng dân sự. Thời hiệu khởi kiện về chất lượng sản ph ẩm, hàng hoá gi ữa người mua với người bán hàng được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự. Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hoá giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo quy định của Luật thương mại. Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện đòi bồi thường do sản phẩm, hàng hoá không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại cho người, đ ộng vật, thực vật, tài sản, môi trường là 2 năm, kể từ th ời đi ểm các bên đ ược thông báo về thiệt hại với điều kiện thiệt hại xảy ra trong th ời h ạn s ử d ụng của sản phẩm, hàng hoá có ghi hạn sử dụng và 5 năm kể từ ngày giao hàng đối với sản phẩm, hàng hoá không ghi hạn sử dụng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2