intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện các týp nguy cơ cao của virút bướu nhú người (HPV) trong ung thư niêm mạc miệng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Phát hiện các týp nguy cơ cao của virút bướu nhú người (HPV) trong ung thư niêm mạc miệng" trình bày về: Bệnh ung thư niêm mạc miệng, vai trò của HPV trong bệnh sinh ung thư niêm mạc miệng, thái độ về phòng ngừa và nhận biết ung thư... Mời các bạn cùng tham khảo đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện các týp nguy cơ cao của virút bướu nhú người (HPV) trong ung thư niêm mạc miệng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHÁT HIỆN CÁC TÝP NGUY CƠ CAO CỦA VIRÚT BƯỚU NHÚ NGƯỜI<br /> (HPV) TRONG UNG THƯ NIÊM MẠC MIỆNG<br /> Trần Thị Kim Cúc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Ung thư niêm mạc miệng (UTNMM) xuất hiện là kết quả của một quá trình gồm nhiều giai đoạn, với<br /> nhiều yếu tố ảnh hưởng trong bệnh sinh, bao gồm các yếu tố môi trường như thói quen hút thuốc, uống rượu,<br /> nhai trầu, bức xạ. Tuy nhiên, vẫn có một tỉ lệ các đối tượng không có các thói quen trên mắc bệnh ung thư, cho<br /> thấy có các yếu tố khác trong môi trường, hay yếu tố di truyền, yếu tố miễn dịch của tế bào mô chủ liên quan<br /> trong bệnh sinh ung thư. Vai trò của HPV trong bệnh sinh UTNMM được làm rõ trong những nghiên cứu trực<br /> tiếp trên mẫu bướu hay trên invitro.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ HPV trong UTNMM.<br /> Đối tượng và phương pháp: Các bệnh phẩm tươi sinh thiết từ 109 bệnh nhân UTNMM được ly trích<br /> DNA, tiến hành phản ứng PCR tổ xác định HPV với hai cặp đoạn mồi thông dụng MY09/MY11 và<br /> GP5+/GP6+. Phản ứng Realtime PCR xác định các týp nguy cơ cao (HPV-16, 18, 33, 45 và 58).<br /> Kết quả: Nhiễm HPV chiếm tỉ lệ 36,7% trong UTNMM, trong đó nhiễm HPV-16 chiếm tỉ lệ 17,5%, tỉ lệ<br /> HPV-18 là 47,5%, đồng nhiễm HPV-16 và 18 chiếm tỉ lệ 22,5%, đồng nhiễm HPV-45 và 58 là 7,5%, và nhiễm<br /> HPV-33 chiếm tỉ lệ 5%.<br /> Kết luận: Phân tích liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và<br /> thói quen nguy cơ cho thấy nhiễm HPV gặp nhiều ở bệnh nhân UTNMM không có các thói quen hút thuốc hay<br /> nhai trầu.<br /> Từ khóa: Virút bướu nhú, ung thư niêm mạc miệng, nhiễm HPV.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DETECTION OF HIGH RISK HUMAN PAPILLOMA VIRUS IN ORAL SQUAMOUS CELL<br /> CARCINOMA IN VIETNAMESE PATIENTS<br /> Tran Thi Kim Cuc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 177 - 183<br /> Background: Oral cancer has been causally associated with a history of heavy smoking and alcohol abuse.<br /> However, non smokers and non drinking patients have oral cancer, suggest besides tobacco and alcohol, other<br /> environmental, immunologic and genetic factors are essential in the pathogenesis of oral cancer. There is an<br /> increasing evidence for the role of high risk human papilloma virus (HPV) in the pathogenesis of oral squamous<br /> cell carcinoma (OSCC).<br /> Purpose: This study is to investigate the prevalence of HPV in the oral cancer patients.<br /> Materials and methods: Biopsies of OSCC were obtained from 109 patients with clinical informations.<br /> HPV DNA was identified in fresh-frozen samples by nested-PCR with MY09/MY11 and GP5+/GP6+ primer<br /> pairs and HPV genotype was determined by multiplex reatime PCR (HPV-16, 18, 33, 45, and 58). Association<br /> between the HPV status and risk factors for cancer as well as tumor-host characteristics were analysed.<br /> Results: HPV was found in 36.7% of the tumors with HPV-16 accounting for 17.5%, HPV-18 for 47.5%,<br /> 22.5% co- infection with HPV-16 and 18; 7.5% for co-infection with HPV-45 and 58; 5% for HPV-33.<br /> *: Khoa RHM - Đại học Y Dược TP HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Trần Thị Kim Cúc<br /> ĐT: 0908348850;<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Email: kimcuc0804@yahoo.com<br /> <br /> 177<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Conclusions: HPV infection was significantly associated with non smoking or non betel-chewing oral<br /> cancer patients (p 45<br /> <br /> HPV (+)<br /> 0,426<br /> <br /> 75<br /> 34<br /> <br /> 26<br /> 14<br /> <br /> (34,7)<br /> (41,2)<br /> <br /> 14<br /> <br /> 7<br /> <br /> (50,0)<br /> <br /> 95<br /> <br /> 33<br /> <br /> (34,7)<br /> <br /> 0,269<br /> <br /> Thói quen<br /> Hút thuốc hoặc nhai<br /> trầu<br /> Không thói quen<br /> Vị trí ung thư<br /> Môi<br /> Niêm mạc má<br /> Lưỡi<br /> Sàn miệng<br /> Khẩu cái<br /> Nướu răng<br /> Độ mô học ác tính<br /> Độ I<br /> <br /> 3<br /> 8<br /> 47<br /> 26<br /> 5<br /> 20<br /> <br /> 0<br /> 4<br /> 20<br /> 8<br /> 2<br /> 6<br /> <br /> (0)<br /> (50,0)<br /> (42,5)<br /> (30,8)<br /> (40,0)<br /> (30,0)<br /> <br /> 49<br /> <br /> 18<br /> <br /> (36,7)<br /> <br /> Độ II<br /> <br /> 47<br /> <br /> 16<br /> <br /> (34,0)<br /> <br /> Độ III<br /> <br /> 13<br /> <br /> 6<br /> <br /> (46,2)<br /> <br /> 04<br /> 32<br /> 36<br /> 37<br /> 55<br /> 54<br /> <br /> 02<br /> 13<br /> 12<br /> 13<br /> 19<br /> 21<br /> <br /> (50,0)<br /> (40,6)<br /> (33,3)<br /> (35,1)<br /> (34,6)<br /> (38,9)<br /> <br /> 4<br /> 17<br /> 40<br /> 48<br /> <br /> 2<br /> 7<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> (50,0)<br /> (41,2)<br /> (37,5)<br /> (33,3)<br /> <br /> TNM<br /> T1<br /> T2<br /> T3<br /> T4<br /> N0<br /> N+<br /> Giai đoạn lâm sàng<br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> <br /> 30<br /> <br /> (32,6)<br /> <br /> 17<br /> <br /> 10<br /> <br /> (58,8)<br /> <br /> nhất, có lẽ do sự khác nhau về mặt di truyền<br /> trong nhóm dân số nghiên cứu. Thứ hai, việc<br /> chọn lựa đoạn mồi sử dụng trong PCR có thể<br /> ảnh hưởng đến sự phát hiện HPV(2).<br /> <br /> 0,572<br /> <br /> Nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật PCR đã<br /> phát hiện tỉ lệ khá cao HPV, chiếm 36,7% trong<br /> UTNMM ở người Việt Nam. Theo y văn, tỉ lệ<br /> này thay đổi trong khoảng từ 25-75% trong<br /> hầu hết các nghiên cứu HPV dựa trên phản<br /> ứng PCR.<br /> <br /> 0,643<br /> <br /> Trong một phân tích meta(13), các nghiên cứu<br /> từ năm 1982-1997, tỉ lệ nhiễm HPV tăng dần<br /> theo mức độ nặng của bệnh: từ niêm mạc miệng<br /> bình thường (10%) đến bạch sản (22,2%), nghịch<br /> sản (26,2%), carcinôm dạng mụn cóc (29,5%) và<br /> ung thư tế bào gai (46,5%).<br /> <br /> 0,039<br /> 92<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 0,731<br /> <br /> Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu ghi<br /> nhận tỉ lệ HPV thấp trong UTNMM. Nghiên<br /> cứu(14) trên bệnh nhân UTNMM người Braxin,<br /> không phát hiện HPV (0%), ở người Thái Lan, tỉ<br /> lệ nhiễm HPV rất thấp (1,54%)(16).<br /> <br /> Tỉ lệ các týp nguy cơ cao trong UTNMM<br /> 0,221<br /> 0,696<br /> <br /> Nghiên cứu này tìm thấy 17,5% UTNMM<br /> nhiễm HPV-16, 47,5% nhiễm HPV-18 và tỉ lệ<br /> đồng nhiễm cả 2 týp là 22,5%. Tỉ lệ nhiễm chủ<br /> yếu 2 týp nguy cơ cao 16 và 18 là 87,5%.<br /> <br /> Tỉ lệ HPV trong UTNMM<br /> <br /> Trong nghiên cứu trên 91 bệnh nhân<br /> UTNMM ở Ấn độ(2), Balaram tìm thấy tỉ lệ phát<br /> hiện HPV-16 và 18 là 42% và 47%. Aggelopouloa<br /> tìm thấy tỉ lệ nhiễm HPV-18 là 44% và HPV-16<br /> là 2% trong bệnh nhân có tổn thương tăng sản<br /> và ung thư ở hốc miệng trên người Hy lạp(1).<br /> <br /> Có nhiều nghiên cứu về HPV trong<br /> UTNMM trong hơn hai thập niên qua. Khả năng<br /> phát hiện HPV phụ thuộc nhiều vào độ nhạy<br /> của phương pháp phát hiện. Có nhiều loại xét<br /> nghiệm để phát hiện HPV. Xét nghiệm có độ<br /> nhạy thấp như miễn dịch huỳnh quang, miễn<br /> dịch men và lai tại chỗ. Xét nghiệm có độ nhạy<br /> trung bình như Southern Blot, dot blot. PCR là<br /> xét nghiệm có độ nhạy cao. Và mặc dù PCR là<br /> phương pháp có độ nhạy cao nhất trong các xét<br /> nghiệm phát hiện HPV, kết quả cũng rất thay<br /> đổi(2,9). Sự khác nhau này có thể do 2 yếu tố. Thứ<br /> <br /> Nhiều nghiên cứu tìm thấy tỉ lệ cao HPV-16<br /> trong UTNMM, giống như trong UTCTC. Trong<br /> một phân tích meta gần đây của Dayani (2010)(7),<br /> với nghiên cứu trên 5.681 bệnh nhân ung thư<br /> đầu cổ, tỉ lệ HPV chung là 21,95%, nhưng tỉ lệ<br /> HPV trong ung thư khẩu hầu cao hơn và HPV16 chiếm đa số (86,7%), trong khi tỉ lệ HPV-16<br /> thấp hơn trong các vị trí khác thuộc vùng đầu<br /> cổ. Ngược lại, HPV-18 là týp phổ biến thứ hai,<br /> lại ít gặp hơn trong ung thư khẩu hầu (2,9%) so<br /> với tỉ lệ trong UTNMM (34,5%). Các týp nguy cơ<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 181<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2