CHưVNG IX<br />
XÃỴ DỰNG VÁ HGÁN THIỆN PHÂP LUẬT VẾ MÕI TRU&NG<br />
NHẰM BÀO DÀM PHÁT TRIỂN BỀN VQNG ở v iệ t n a m<br />
HIỆN NAY<br />
(TS. Nguyễn Văn Phương)<br />
<br />
I.<br />
<br />
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÁY DựNG VÀ HOÀN<br />
<br />
THIỆN PHÁP LUẬT VỂ MÒI TRƯỜNG TRƯỚC YÊU CẦU<br />
PHÁT TRIỂN BẾN VỮNG CỦA ĐẤT N ư ớ c<br />
<br />
•<br />
N hững yêu cầu đặt ra đôì vởi hoạt động lập d ự kiến<br />
Chương trinh xày dựng VBQPPL về m ôi trường: Hoạt động<br />
lập dự kiến Chưdng trình xây dựng luật, pháp lệnh của<br />
Quốc hội, Chướng trình xây dựng VBQPPL của Chính phủ,<br />
các bộ, đặc biệt là Bộ Tài nguyên và Môi trưòng, Bộ Nông<br />
nghiệp và Phát triển nông thôn phải đáp ứng, giải quyết<br />
được các đòi hỏi về bảo vệ môi trường đặt ra trong cuộc<br />
sông nhằm bảo đảm phát triển bền vũng. Muốn vậy, hoạt<br />
động lập dự kiến các Chương trình xây dựng các VBQPPL<br />
không chỉ được xây dựng nhằm giải quyết những vân đề đã<br />
phát sinh trên thực t ế mà còn phải dự liệu dưỢc các vâ'n đề<br />
sẽ phát sinh trong tương lai. Việc lập dự kiến Chương trình<br />
xây dựng các VBQPPL của các cơ quan có thẩm quyền<br />
không chỉ nhằm bảo đảm chất lượng môi trưòng Việt Nam<br />
mà còn phải bào đảm giúp cho các chủ th ể có điểu kiện tốt<br />
184<br />
<br />
P h á n th ứ hai. X ãv d ụ n ị; và hoàn th iệ n p h á p lu ậ t vé k in h tế...<br />
<br />
hòn trong quá trình hội nhập kinh t ế quốc tế, đặc biệt chủ<br />
thể tiến hành hoạt động sản xuâ't - kinh doanh xuá't khẩu.<br />
Các yêu cầu đặt ra đôĩ với hoạt động soạn thảo dự<br />
thảo các VBQPPL về mõi trường: Hoạt động soạn thảo dự<br />
thảo các VBQPPL về môi trưòng phải cân đốì và hài hoà<br />
được các lợi ích khác nhau của các chủ thể khác nhau<br />
trong xã hội. Các lới ích kinh tế, lợi ích xã hội, lợi ích môi<br />
trưòng phải được xem xét trên lợi ích tổng thể cúa cả xă<br />
hội. Phải tránh đưỢc những quy định “phục vụ” cho ngành,<br />
địa phương hoặc một nhóm chú thê nào đó mà việc áp<br />
dụng quy định đó sau này chỉ thoả mãn một lợi ích (hoậc<br />
kinh tế, hoặc xà hội, hoặc môi trường) đồng thòi làm ảnh<br />
hưỏng tới những lợi ích khác. Hoạt động xây dựng chính<br />
sách phải đánh giá đưỢc các tác động của chính sách bảo<br />
vệ môi trường tới p h á t triển kinh t ế - xã hội. Trên cơ sở đó<br />
xác định mức cân bằng giũa Idi ích kinh tê - xã hội và Idi<br />
ích bảo vệ môi triíờng khi các chính sách bảo vệ môi<br />
trường này đưỢc “chuyển” th à n h các VBQPPL. Những<br />
người tham gia xâv dựng chính sách bảo vệ môi trường và<br />
soạn thảo dự thảo VBQPPL phải đứng trên lợi ích toàn cục<br />
của đ ấ t nưốc, trê n cd sỏ phát triển bền vững để xây dựng<br />
và từ đó “chuyển” chính sách th à n h VBQPPL. Phải có sự<br />
th am gia của các chủ thể đại diện cho các lợi ích khác<br />
nhau, của người dân mà VBQPPL tác động và các nhà<br />
khoa học chuyên ngành vào quá trình soạn thảo VBQPPL.<br />
Hoạt động soạn thảo dự thảo VBQPPL nói chung và<br />
VBQPPL về môi trường nói riêng nếu chỉ “khép kín” trong<br />
185<br />
<br />
X ảv d ự n c và h o àn th iện p h á p luậ( n h àm bủo d ù m p h á t tricn b ề n viỉng...<br />
<br />
các cơ quan quản lý nhà nưốc thì sẽ không có được những<br />
dự thảo có châ*t lượng, phù hỢp với cuộc sống và bảo đảm<br />
phát triển bền vừng.<br />
Các yêu cầu đật ra đối với hoạt động thẩm định, thẩm<br />
tra, thông qua, ban hành các VBQPPL về môi trường: Hoạt<br />
động thẩm định, thẩm tra, thông qua và ban hành các<br />
VBQPPL vể việc phải thực sự xem xét, cân đối được các lợi<br />
ích khác nhau trong từng quy định của pháp luật về môi<br />
trường. Các hoạt động này phải đánh giá được tác động của<br />
VBQPPL về môi trưòng, các quy định cụ thể tâi kinh tế, xã<br />
hội và bảo vệ môi trường để từ đó định ra mức độ cân bằng<br />
giừa phát triển kinh tế - xã hội và bào vệ môi trường.<br />
Những hoạt động này phải thực châ't và được thực hiện<br />
nghiêm túc theo quy định của các Luật Ban hành VBQPPL và các vản bản hướng dẫn thi hành. Chỉ có như vậy mới<br />
có thê kiểm soát, phát hiện được nhũng thiêu sót, bả't hỢp<br />
lý của quá trình soạn thảo dự thảo, tránh được nhừng lợi<br />
ích cục bộ, lợi ích nhóm được “gài” vào trong quá trình soạn<br />
thảo dự thảo. Bên cạnh đó, hoạt động phản biện xã hội đôi<br />
với những VBQPPL về môi trưòng có ý nghĩa quan trọng<br />
nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Sự tham gia ý kiến<br />
của ngưồi dân, các chủ thể có liên quan, đặc biệt là các hiệp<br />
hội, các hội vê' kinh t ế và các hội về bảo vệ môi trưòng trong<br />
suốt quá trình hình thành VBQPPL về môi trường có ý<br />
nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm phát triển bền vững<br />
của đất nưóc. Với sự tham gia này, các lợi ích sẽ đuỢc xem<br />
xét, nhìn nhận, đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau. Từ<br />
186<br />
<br />
P h án th ứ h ai. X ảv d ụ n g và hoủn th iện p h ú p lu ậ t vé k in h tế...<br />
<br />
đó, thông qua tranh luận, thảo luận, ranh giới của sự cân<br />
bằng giữa lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội, lợi ích môi trường<br />
sẽ được hình thành trong nhiều vân đề của chính sách bảo<br />
vệ mòi trường và pháp hiật về môi trưòng.<br />
II.<br />
<br />
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM NỘI DUNG PHÁT TRIỂN b ể n<br />
<br />
VỮNG TRONG XÂY DựNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỂ<br />
MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
Xâv dựng và hoàn thiện pháp luật vể môi trưòng, trước<br />
hết tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện các luật và<br />
pháp lệnh vê' môi trường.<br />
1.<br />
<br />
Lập dự kiến Chương trinh xây dựng luật, pháp iệnh về<br />
<br />
môi trường<br />
<br />
Chướng trình xây dựng luật của Quốc hội, pháp lệnh<br />
của UBTVQH phải được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị sô" 36CT/TƯ năm 1997 về tăng cường công tác bảo vệ môi trưòng<br />
trong thòi kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và<br />
Nghị quyết sô" 41-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 15/11/2004<br />
vể bảo vệ môi trường trong thòi kỳ công nghiệp hóa, hiện<br />
đại hóa đâ”t nước. Trong thòi gian qua, các luật và pháp<br />
ỉệnh vẽ' môi trường và bảo vệ môi trường nhìn chung đà<br />
được xáy dựng và ban hành bảo đảm được Chương trìn h đề<br />
ra như Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Luật Bảo vệ và<br />
phát triển rừng năm 2004, Luật Thuỷ sản năm 2004. Việc<br />
lập dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trên cd<br />
187<br />
<br />
Xảy d ự n g và h o àn Ihiện p h á p lu ậ t n h à m b ả o đ à m p h á t triển bén vững...<br />
<br />
sở để xuất của các chủ thể còn mang tính chủ quan, cảm<br />
tính, chưa dựa trên các luận cứ khoa học, sự phàn tích,<br />
đánh giá một cách khách quan các điều kiện kinh tẽ* - xã<br />
hội nên tính dự báo của bản thân các đề nghị xây dựng luật<br />
pháp lệnh không cao“*.<br />
Đây là ngiiyên nhân dẫn đến việc đề xuâ't Chương trình<br />
xây dựng luật, pháp lệnh theo khả năng xây dựng luật,<br />
pháp lệnh của cơ quan đề xuâ't và là một trong những<br />
nguyên nhân làm cho Chường trình xây dựng luật, pháp<br />
lệnh chưa bảo đảm tính thống nhất, tính cân đối của hệ<br />
thông pháp luật, đặc biệt là tính cân đổi giữa các VBQPPL<br />
về kinh tê với các VBQPPL về môi trường. Hậu quả là<br />
những VBQPPL về bảo vệ môi trường có độ khó cao không<br />
được đề xuâ't để xây dựng, ví dụ như Luật về không khí<br />
sạch - là một văn bản được các quô”c gia khác quan tâm xây<br />
dựng rấ t sớm. Trong khi đó, Nghị quyết sô' 41-NQ/TW đả<br />
xác định, một trong nhũng nhiệm vụ đặt ra của thỏi kỳ đẩy<br />
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nưổc là chú trọng<br />
bảo vệ môi trưòng không khí, đặc biệt là ỏ các khu đô thị,<br />
khu dân cư tập trung. Tích cực góp phần hạn chế tác động<br />
của sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Bên cạnh đó, Nghị quyết<br />
số 41 -NQ/TW cũng đã xác định nhiệm vụ cụ thể là áp dụng<br />
<br />
V iệ n n g h i ê a c ứ u c h ín h s á c h , p h á p l u ậ t v à p h á t tr iê n , Báo cáo<br />
<br />
nghiên cứu đ á n h g iá quy trin h xây d ự n g luật, p h á p lệnh, N x b . L a o<br />
đ ộ n g - x ă h ộ i, H à N ội, 2 0 0 8 , t r . 35.<br />
<br />
188<br />
<br />