Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH VÀ MÔ PHỎNG TRANSISTOR HỮU CƠ<br />
TRONG HSPICE SYNOPSYS<br />
Hồ Thành Trung<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày phương pháp mô hình hóa transistor hữu cơ phục vụ<br />
công tác thiết kế và mô phỏng vi mạch điện tử. Trên cơ sở các tham số thực nghiệm<br />
và các tham số trích xuất của OTFT, mô hình được xây dựng và tối ưu từng bước<br />
thông qua HSPICE Synopsys. Dựa trên việc so sánh giữa đặc tuyến thực nghiệm và<br />
mô phỏng, bộ tham số HSPICE chuẩn cho OTFT được xây dựng với sai số thấp.<br />
Nghiên cứu giúp trình bày ở đây giúp từng bước hoàn thiện quy trình nghiên cứu-<br />
thiết kế-sản xuất linh kiện và vi mạch điện tử.<br />
Từ khóa: Transistor hữu cơ; Mô hình hóa; SPICE; Synopsys.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong công nghiệp điện tử, khi phát triển một linh kiện mới như BJT, MOSFET,<br />
BiCMOS,…, sau thời gian tối ưu hóa về cấu trúc và quy trình sản xuất, linh kiện đó cần<br />
được mô hình hóa. Sau đó sản phẩm thường được thương mại hóa theo hai hướng: sản<br />
xuất linh kiện rời cho sản xuất mạch điện tử sử dụng các phần mềm thiết kế mạch như<br />
Orcad, Altium và tích hợp trong các công cụ (tool) của phần mềm thiết kế vi mạch như<br />
Cadence, Silvaco, hay Synopsys phục vụ cho thiết kế vi mạch. Cả hai hướng này đều cần<br />
mô hình chính xác của linh kiện để giúp quá trình sản xuất hàng loạt các sản phẩm điện tử<br />
có tính năng đúng với thiết kế trên máy tính. Việc này được thực hiện bằng chương trình<br />
mô phỏng SPICE (Simulation Program with Integrated Circuit Emphasis- chương trình mô<br />
phỏng hướng tới mạch tích hợp), trong đó các linh kiện và kết nối của chúng trong sơ đồ<br />
tương đương như nguồn dòng, tụ điện, điện trở, nguồn nuôi, điện áp vào, ra,.. được viết<br />
thành các mã và biên dịch bằng các chương trình thiết kế vi mạch như Cadence, Silvaco,<br />
hay Synopsys [1]. Hiện nay có 79 mô hình của các dòng transistor khác nhau như<br />
Siemens, National Semiconductor, Sharp, University of Florida….<br />
Transistor màng mỏng sử dụng bán dẫn hữu cơ OTFT (organic TFT) có ứng dụng đa<br />
dạng từ chế tạo mạch điện tử, màn hình uốn dẻo đến các mạch điện tử y sinh, gần đây rất<br />
được quan tâm nghiên cứu phát triển bởi các trường Đại học và tập đoàn điện tử như<br />
Silvaco của Nhật Bản, Đại học Minnesota, Hoa Kỳ [1-7],... Griffin và các cộng sự trình<br />
bày về mô hình HSPICE cho OTFT sản xuất bằng phương pháp in mạch [1], Kim và các<br />
cộng sự sử dụng hàm tiện cận kết hợp HSPICE để phát triển mô hình cho OTFT [2], Yin<br />
và các cộng sự sử dụng phương pháp giả SPICE (SPICE like) cho OTFT bán dẫn<br />
pentacence [3], hay Valletta và các cộng sự [4] sử dụng phương pháp tiếp cận kênh<br />
(Gradual Channel Approximation) để tăng độ chính xác của mô hình và thực nghiệm.<br />
Trong nước có một số nghiên cứu về HSPICE cho OTFT cũng đang được thực hiện [5,6].<br />
Trong lĩnh vực công nghiệp Silvaco (Hoa Kỳ) là công ty phát triển SPICE cho OTFT, tuy<br />
nhiên sản phẩm thương mại này lại chỉ có thể đặt hành chế tạo bởi chính Silvaco với giá<br />
thành hàng triệu đô la Mỹ. Nhìn chung, cũng giống như transistor truyền thống (hiện đang<br />
tồn tại 79 mô hình khác nhau) chưa có mô hình nào có thể áp dụng cho tất cả các công<br />
nghệ OTFT khi xét về yếu tố kiến trúc và vật liệu chế tạo. Các nhà nghiên cứu hay tập<br />
đoàn công nghệ tập trung vào việc cố gắng phát triển mô hình sao cho các đặc tính điện từ<br />
HSPICE giống nhất với kết quả thí nghiệm từ OTFT họ chế tạo phát triển.<br />
Trong nghiên cứu được tài trở bởi quỹ khoa học công nghệ quốc gia Nafosted (MS:<br />
103.02-2017.34), OTFT hoạt động với điện áp thấp (vài volt) đã được thiết kế và chế tạo.<br />
Để có thể đưa công nghệ này OTFT này vào thiết kế mạch điện tử thì xây dựng hoàn thiện<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san FEE, 08 - 2018 111<br />
Kỹ thuật Điện tử – Thông tin<br />
mô hình HSPICE là khâu hết sức cần thiết. Trong bài báo này, trên cơ sở các tham số thực<br />
nghiệm và các tham số trích xuất của OTFT, thực hiện tối ưu hóa mô hình bằng HSPICE<br />
và cải tiến dữ liệu thông qua quá trình mô phỏng với dữ liệu phù hợp, đưa ra kết quả mô<br />
hình HSPICE đường đặc tính truyền đạt và đặc tuyến ra hội tụ với tham số thực nghiệm,<br />
mô hình đã mô tả phù hợp để chế tạo OTFT.<br />
2. THAM SỐ OTFT TỪ THỰC NGHIỆM<br />
<br />
(a) (c)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SCS 4200<br />
(b) Triax<br />
Internal<br />
Bus cables<br />
PreAmps<br />
DUTs<br />
<br />
<br />
<br />
Hộp đo<br />
(probe station)<br />
<br />
<br />
4200<br />
<br />
Cài đặt<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. (a) Cấu tạo minh họa OTFT. Linh kiện được phát triển trong đề tài Nafosted, MS:<br />
103.02-2017.34 (b) Cấu tạo nguyên lý và các hình ảnh thực của hệ đo đặc tính sử dụng<br />
SCS 4200. (c) Đặc tính truyền đạt của OTFT trong nghiên cứu này.<br />
Cấu tạo minh họa, đặc tính truyền đạt và ký hiệu của OTFT thể hiện ở hình 1(a). OTFT<br />
có cấu tạo cực cửa bên dưới, cực nguồn máng bên trên (bottom-gate top-contact), do với<br />
cấu trúc này, điện cực nguồn/máng sẽ được lắng đọng bên trên lớp bán dẫn, làm cho phần<br />
tiếp xúc hiệu dụng giữa điện cực và bán dẫn lớn hơn các kiểu cấu tạo khác, nghĩa là làm<br />
giảm điện trở tiếp xúc. OTFT được lắng đọng trên tấm nền plastic, trong đó lớp điện môi,<br />
bán dẫn và điện cực sử dụng vật liệu polymer PVC, pentacene và đồng.<br />
Việc đo đạc chính xác các tham số thực nghiệm có vai trò quan trọng trong quá trình<br />
nghiên cứu để đánh giá so với tham số trong mô hình mô phỏng để đưa ra mô hình chuẩn<br />
OTFT. Hiện nay, IEEE đã ban hành chuẩn 1620 cho việc đo lường OTFT [8]. Trong<br />
nghiên cứu này, đặc tính điện và trích xuất các tham số của OTFT theo chuẩn IEEE 1620.<br />
Tiêu chuẩn khuyến cáo sử dụng hệ đo phải có tính kháng nhiễu cao, khoảng đo dòng lớn<br />
từ pA-A. Hệ đo Keithley 4200 semiconductor parameter analyzer (SCS 4200), của Hoa<br />
Kỳ, được sử dụng trong nghiên cứu này vì hệ đo này đã được tiêu chuẩn trong đo lường<br />
linh kiện, vi mạch bán dẫn, với các ưu điểm: Độ chính xác và ổn định cao, dòng đo tới pA,<br />
nên có thể đo chính xác được giá trị dòng điện nhất là với các linh kiện có lớp màng rất<br />
<br />
<br />
112 Hồ Thành Trung, “Phát triển mô hình và mô phỏng … trong HSPICE Synopsys.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
mỏng vài nm. Để tránh nhiễu OTFT được đưa vào hộp đo đặc biệt để giảm thiểu ảnh<br />
hưởng của nhiễu điện từ.<br />
Đường đặc tính thu được sau khi đo OTFT biểu diễn ở hình 1(c). Một số tham số khác<br />
như điện áp ngưỡng, độ linh động, điện dung lớp cực cửa, được trích xuất và tổng hợp ở<br />
bảng 1.<br />
Bảng 1. Thông số cơ bản của OTFT gồm tham số thiết kế và trích xuất.<br />
Tham số Đơn vị Ý nghĩa Giá trị<br />
W µm Độ rộng kênh 2000<br />
L µm Độ dài kênh 50<br />
tox nm Độ dày lớp điện môi 3-4<br />
2<br />
Cdiel nF/cm Điện dung lớp điện môi 317,75<br />
2<br />
µ0 cm /Vs Độ linh động của lỗ trống 0,375<br />
Vth V Điện áp ngưỡng mở -1,2332<br />
On/off ratio Tỉ lệ dòng mở/ngắt của transistor 2.103<br />
V Điện áp ngưỡng không cấp nguồn<br />
VTO -1,2323<br />
(dòng rò)<br />
EPS Hằng số điện môi của đế 3,89<br />
Hằng số điện môi của lớp cửa cách<br />
EPSI 3,9<br />
điện<br />
MUBAND m2/Vs Độ linh động hạt tải trong dải dẫn 3,75.10-5<br />
3. MÔ PHỎNG VÀ TỐI ƯU HÓA<br />
<br />
Dữ liệu thực nghiệm<br />
<br />
<br />
<br />
Trích xuất các tham số<br />
vật lý<br />
<br />
<br />
<br />
Thay đổi bộ tham số<br />
trong .LIB<br />
<br />
<br />
<br />
Mô phỏng Hspice<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả mô phỏng Không<br />
hội tụ với thực Thay đổi các tham số<br />
nghiệm<br />
<br />
Có<br />
<br />
Mô hình OTFT mới<br />
<br />
Hình 2. Thuật toán mô phỏng và tối ưu hóa mô hình OTFT.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san FEE, 08 - 2018 113<br />
Kỹ thuật Điện tử – Thông tin<br />
Các bước thực hiện mô phỏng trong HSPICE Synopsys thể hiện ở hình 2 [5]. Các tham<br />
số vật lý ở bảng 1 được khai báo vào file .LIB có dạng như hình 3 [5, 7]. Sau mỗi bước<br />
chạy “Mô phỏng SPICE”, đường đặc tính mô phỏng có dạng như hình 4.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Cấu tạo file .LIB.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Dạng đặc tuyến truyền đạt sau mỗi lần chạy file LIB trong HSPICE Synopsys.<br />
Thực hiện việc so sánh và thay đổi các tham số trong mô hình HSPICE và tính toán sai<br />
số sau mỗi bước chạy, ta thu được bộ tham số mô hình chuẩn thể hiện ở bảng 2.<br />
Bảng 2. Bộ tham số HSPICE tối ưu hóa cho OTFT.<br />
Tham số Đơn vị Ý nghĩa Tham số<br />
của mô<br />
hình<br />
VTO V Điện áp ngưỡng không cấp nguồn (dòng rò) -1,2<br />
TOX m Độ dày lớp điện môi 3,8.10-9<br />
CGSO F/m Điện dung ký sinh miền cực cửa-cực nguồn 0<br />
<br />
<br />
114 Hồ Thành Trung, “Phát triển mô hình và mô phỏng … trong HSPICE Synopsys.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
CGDO F/m Điện dung ký sinh miền cực cửa-cực máng 0<br />
EPS Hằng số điện môi của đế 3,89<br />
EPSI Hằng số điện môi của lớp cửa cách điện 3,9<br />
MUBAND m2/Vs Độ linh động hạt tải trong dải dẫn 0,375.10-4<br />
Sigma0 A Dòng rò cực tiểu 6,8.10-10<br />
IOL A Dòng rò không cấp nguồn 6,5. 10-10<br />
Lambda 1/V Độ dẫn ra 0,8<br />
VAA V Đặc tính điện áp cho hạt tải dưới tác dụng điện 7<br />
trường cổng<br />
Gamma Hệ số hàm mũ 5,6<br />
DEF0 eV Mức Fermi thường 9,8<br />
RD m Điện trở máng 0<br />
RS m Điện trở nguồn 0<br />
ALPHASAT Tham số điều biến bão hòa 0,13<br />
DELTA Tham số độ rộng chuyển trạng thái từ ngắt 5,2<br />
sang mở<br />
VFB V Điện áp cân bằng dải 1,1<br />
VGSL V Điện áp cổng làm dòng rò tăng đáng kể -8<br />
VDSL V Điện áp máng làm dòng rò tăng đáng kể 8<br />
VMIN V Tham số hội tụ 0,05<br />
M Tham số hình kim 6<br />
<br />
<br />
5<br />
VD= - 2 V Experiment<br />
SPICE<br />
4<br />
Bão hòa<br />
3<br />
ID (A)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2 Khu?ch d?i<br />
<br />
1 Khóa<br />
<br />
0<br />
-4 -3 -2 -1 0 1<br />
VG (V)<br />
Hình 5. Đặc tuyến truyền đạt từ thí nghiệm (Experiment) và từ mô phỏng SPICE.<br />
File mô phỏng có dạng .csv được trích xuất và vẽ cùng đồ thị với đường thực nghiệm ở<br />
hình 5. Như quan sát trên hình 5, ở các miền “khóa”, “khuếch đại” và “bão hòa” thì kết<br />
quả mô phỏng và thực nghiệm là khá trùng lặp. Thực tế, đoạn cong vùng phi tuyến<br />
(khuếch đại), phân bố của đặc tuyến truyền đạt là phức tạp, chương trình SPICE cần được<br />
cải thiện hơn nữa để nâng cao độ chính xác của đặc tính thực nghiệm. Tuy nhiên, nhìn<br />
chung, so với các nghiên cứu trước [5, 7], mô hình xây dựng cho OTFT ở hình 1 là có thể<br />
chấp nhận được trong thiết kế mạch tương tự hay mạch số với sai số nhỏ.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Trong bài báo này, nghiên cứu điển hình trong việc mô hình hóa transistor sử dụng<br />
HSPICE được trình bày. Sử dụng các tham số thực nghiệm và các tham số trích xuất của<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san FEE, 08 - 2018 115<br />
Kỹ thuật Điện tử – Thông tin<br />
OTFT, tối ưu hóa mô hình được thực hiện trong HSPICE Synopsys. Dựa trên việc so sánh<br />
giữa đặc tuyến thực nghiệm và mô phỏng, bộ tham số HSPICE chuẩn cho OTFT được xây<br />
dựng thành công. Kết quả từ đề tài còn có thể giúp hoàn thiện quy trình nghiên cứu-thiết<br />
kế-sản xuất linh kiện điện tử, OTFT và IC, áp dụng cho các dự án liên quan sau này.<br />
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ<br />
Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 103.02-2017.34 và đề tài T2016-ĐĐT-28.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. R.H. Griffin et al., Improved Circuit Model Fitting of Inkjet-Printed OTFTs and a<br />
Proposal for Standardized Parameter Reporting, IEEE Transactions on Electron<br />
Devices, Vol 65, 2485 - 2491 (2018)<br />
[2]. Trung Thanh Ho, Huyen Thanh Pham, Heisuke Sakai, Toan Thanh Dao, Fabrication<br />
and SPICE Modeling of a Low-voltage Organic Thin-film Transistor with PVC gate<br />
dielectric, ICAMN, 2016.<br />
[3]. H. H. Kim et al., A compact model for organic field-effect transistors with improved<br />
output asymptotic behaviors, IEEE Transactions on Electron Devices, 68, 1136–1141 (<br />
2013).<br />
[4]. H. T. Pham, T. Matsushima, H. Murata, and T. T. Dao, Impact of gate dielectric<br />
thickness in organic CMOS transistor performance for CAD design, In proceedings of<br />
ICAMN-2014, ISBN:978-604-911-946-0, 217-223, (2014).<br />
[5]. F. Yin, Z. Xua, S. Zhao, F. Zhang, Y. Chen, C. Kong, W. Gong, and X. Xua, A DC<br />
current-voltage model for organic film transistor for circuit design, Optik, 125, 257–<br />
259 ( 2014).<br />
[6]. Silvaco,“Smartspice.”[Online].Available: http://www.silvaco.com/products/analog<br />
mixed signal/smartspice.html<br />
[7]. A. Valletta, A. S. Demirkol, G. Maira, M. Frasca V. Vinciguerra, L. G. Occhipinti, L.<br />
Fortuna, L. Mariucci, and G. Fortunato, A compact Spice model for organic TFTs and<br />
applications to logic circuit design, IEEE Transactions on Nanotechnology, 2016.<br />
[8]. IEEE Std 1620™-2008: IEEE Standard for Test Methods for the Characterization of<br />
Organic Transistors and Materials.<br />
ABSTRACT<br />
DEVELOPPMENT OF ORGANIC TRANSISTOR MODEL AND SIMULATION IN<br />
HSPICE SYNOPSYS<br />
A method of organic transistor forward IC design and simulation is introduced<br />
in this paper. Based on experimental data and extracted parameters, a transistor<br />
model is built and optimized step by step via HSPICE Synopsys. By comparing the<br />
electrical characteristics from measurement and simulation, the HSPICE<br />
parameters for OTFT are found at low error. The study present here may help to<br />
develop the cycle of study-design-fabrication of electronic device and IC.<br />
Keywords: Organic transistor; Device modeling; SPICE; Synopsys.<br />
<br />
Nhận bài ngày 01 tháng 7 năm 2018<br />
Hoàn thiện ngày 10 tháng 9 năm 2018<br />
Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 9 năm 2018<br />
Địa chỉ: Khoa Điện-Điện tử, Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3, Đường Cầu Giấy, Láng<br />
Thượng, Đống Đa, Hà Nội.<br />
*<br />
Email: hothanhtrungktdt@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
116 Hồ Thành Trung, “Phát triển mô hình và mô phỏng … trong HSPICE Synopsys.”<br />