VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 163-166<br />
<br />
<br />
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
CHO HỌC VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN ĐỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY<br />
Trần Xuân Cần - Trường Sĩ quan Chính trị, Bộ Quốc phòng<br />
Hoàng Thị Hạnh - Học viện Hậu cần, Bộ Quốc phòng<br />
<br />
Ngày nhận bài:15/03/2019; ngày sửa chữa: 12/04/2019; ngày duyệt đăng: 18/04/2019.<br />
Abstract: Developing scientific research competency for students at military universities today<br />
has great significance in theory and practice. This activity plays an important role not only in the<br />
development of students' qualities but also in performing their tasks in the process of education<br />
and training; performing tasks upon graduation; actively contributing to the building of the<br />
military, strengthening national defense, building and defending the national socialist Vietnam in<br />
the new situation.<br />
Keywords: Science, development, competency, research, student.<br />
<br />
1. Mở đầu thực và chuyên sâu; hàm lượng khoa học trong mỗi đề<br />
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một lĩnh vực quan tài còn ít và giá trị vận dụng vào hoạt động thực tiễn<br />
trọng luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. hiệu quả chưa cao; một số HV nhận thức chưa đầy đủ<br />
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển về nhiệm vụ NCKH và phát triển năng lực NCKH;<br />
mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và thậm chí có quan điểm cho rằng, phát triển năng lực<br />
công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực NCKH chỉ có ở đội ngũ giảng viên hoặc ở những<br />
quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, chuyên gia NCKH, còn HV chỉ cần quan tâm học các<br />
kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả môn chuyên ngành và rèn luyện kỉ luật là đủ... Trước<br />
và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng quân<br />
bảo đảm quốc phòng, an ninh” [1; tr 119-120]. Trong đội, bảo vệ Tổ quốc, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện<br />
điều kiện nước ta thực hiện đẩy mạnh CNH, HĐH, để GD-ĐT theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của<br />
đáp ứng yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, để phát triển<br />
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, yêu cầu xây dựng năng lực NCKH của HV ở các trường sĩ quan quân đội<br />
Quân đội nhân dân “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, cần chú trọng thực hiện tốt các nội dung sau:<br />
từng bước hiện đại” đòi hỏi càng phải coi trọng hoạt động 2.1. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp uỷ<br />
NCKH. Ở các trường đại học quân đội, yêu cầu đó là tất Đảng, chỉ huy về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và<br />
yếu với đội ngũ giảng viên và cả với học viên (HV). phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học viên<br />
Bài viết tập trung nghiên cứu về việc phát triển năng ở các trường đại học quân đội hiện nay<br />
lực NCKH cho HV ở các trường đại học quân đội ở nước Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chỉ huy các<br />
ta hiện nay. cấp về nhiệm vụ NCKH và phát triển năng lực NCKH<br />
2. Nội dung nghiên cứu cho HV là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng, được xác<br />
Những năm qua, các trường đại học quân đội ở nước định là khâu đột phá có ý nghĩa then chốt để tạo ra sự<br />
ta đã có nhiều đổi mới trong công tác GD-ĐT và NCKH, chuyển biến mạnh mẽ về hoạt động NCKH ở nhà trường.<br />
đã chú trọng hơn đến phát triển năng lực NCKH của HV. Điều đó đòi hỏi Đảng uỷ các cấp và chỉ huy phải nhận<br />
Kết quả là đã đào tạo được một đội ngũ sĩ quan sau khi thức đúng đắn và chuyển hoá thành Nghị quyết lãnh đạo<br />
tốt nghiệp ra trường có tri thức toàn diện, chuyên sâu và chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể, để làm cơ sở<br />
chuyên ngành quân sự, biết vận dụng tri thức vào phát cho quá trình rèn luyện, học tập nâng cao trình độ tri thức,<br />
hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh khả năng tư duy và tính sáng tạo của HV.<br />
trong quá trình quản lí, chỉ huy, giáo dục, huấn luyện đơn Hàng năm, lãnh đạo, chỉ huy các cấp có nghị quyết,<br />
vị; góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực<br />
từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. NCKH cho HV. Thường xuyên tăng cường công tác<br />
Tuy nhiên, việc phát triển năng lực NCKH cho HV kiểm tra việc thực hiện kế hoạch NCKH của HV trong<br />
còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, như: Chất lượng từng năm học; bám sát hoạt động NCKH, kịp thời chấn<br />
các đề tài nghiên cứu hàng năm chưa mang tính thiết chỉnh các biểu hiện sai lệch trong quá trình thực hiện.<br />
<br />
163<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 163-166<br />
<br />
<br />
Công tác kiểm tra phải trở thành nền nếp; qua đó đánh NCKH cho HV. Bởi, trí tuệ tập thể là chất xám được tổng<br />
giá chất lượng, hiệu quả của việc phát triển năng lực hợp và rút ra ở khả năng của các thành viên, là những kết<br />
NCKH, tìm ra những nguyên nhân và bài học kinh quả được tổng kết trong lí luận và thực tiễn, góp phần<br />
nghiệm nhằm phát triển năng lực NCKH của HV. hoàn thành nhiệm vụ NCKH. Đối với Đoàn Thanh niên,<br />
Tập trung xây dựng các tổ chức cơ sở Đảng một cách cần xác định nội dung hoạt động thiết thực với hình thức,<br />
toàn diện cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có chương phương pháp phù hợp, động viên kịp thời các đoàn viên<br />
trình hoạt động cụ thể, sát thực. Cấp ủy Đảng phải quán phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện<br />
triệt sâu sắc mục tiêu, nhiệm vụ NCKH của nhà trường tốt nhiệm vụ học tập và NCKH. Đồng thời, thông qua tổ<br />
trong giai đoạn mới. Thường xuyên bổ sung, nâng cao chức Đoàn Thanh niên đóng góp ý kiến cho đội ngũ HV<br />
chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên cả về trình độ tri trong thực hiện nhiệm vụ NCKH, tìm ra nguyên nhân<br />
thức, chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức, lối tích cực, hạn chế của HV trong quá trình NCKH. Đối với<br />
sống. Kiện toàn cấp ủy vững mạnh, nâng cao sức chiến Hội đồng quân nhân, cần thường xuyên duy trì hoạt<br />
đấu của tổ chức Đảng và của từng cán bộ, giảng viên; động, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở đơn vị, nhất là dân<br />
phát huy nhân tố tích cực, gương mẫu trong mọi nhiệm chủ trong khoa học. Xây dựng Hội đồng quân nhân trở<br />
vụ, nhất là trong hoạt động NCKH, để mỗi cán bộ, giảng thành diễn đàn thật sự dân chủ và bình đẳng, là tiếng nói<br />
viên thực sự là tấm gương mẫu mực về lao động sáng tạo của thanh niên bảo vệ quyền và lợi ích của mọi HV; kịp<br />
và NCKH. thời đấu tranh với những biểu hiện mất dân chủ, dân chủ<br />
Chú trọng nâng cao năng lực nhận thức của các cấp hình thức trong hoạt động NCKH.<br />
lãnh đạo, chỉ huy, sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ 2.2. Tích cực đổi mới nội dung, chương trình giáo dục,<br />
Đảng; phát huy tinh thần dân chủ trên các lĩnh vực kinh đào tạo; nâng cao chất lượng giảng dạy, hướng dẫn<br />
tế, chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vụ nhằm klhoa học của giảng viên<br />
thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; nâng cao hiệu Nội dung chương trình là yếu tố cơ bản, cốt lõi của<br />
quả công tác NCKH, góp phần hoàn thành nhiệm vụ GD- quá trình GD-ĐT. Xây dựng được nội dung chương trình<br />
ĐT của nhà trường. GD-ĐT đúng đắn, phù hợp là yếu tố quan trọng bảo đảm<br />
Tăng cường sự quản lí của chỉ huy các cấp trong quá cho HV tiếp thu, lĩnh hội tốt nhất tri thức, kĩ năng, kĩ xảo<br />
trình phát triển năng lực NCKH của HV. Duy trì công tác trong quá trình học tập ở trường và có lượng tri thức,<br />
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động NCKH, bám sát tình phương pháp cần thiết để vận dụng vào nhận thức và giải<br />
hình thực tiễn, chỉ đạo kịp thời giúp HV trong quá trình quyết đúng đắn những vấn đề thực tiễn. Đổi mới nội<br />
NCKH đạt hiệu quả cao. Sâu sát theo dõi, nắm bắt các dung chương trình GD-ĐT cần phải cân nhắc cụ thể, tỉ<br />
bước tiến hành NCKH, giúp đỡ kịp thời những khó khăn mỉ, lựa chọn khối kiến thức, kĩ năng hợp lí, phù hợp với<br />
trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Cán bộ quản lí cần mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Không để người học quá dễ<br />
nắm chắc nhiệm vụ NCKH, thứ tự tiến hành, quy trình dàng trong lĩnh hội tri thức mà chưa cần phát huy hết nội<br />
thực hiện và khả năng của từng HV; trên cơ sở đó, tạo lực của mình; hoặc nội dung, chương trình quá tải, “nhồi<br />
điều kiện cho HV phát triển năng lực NCKH một cách nhét” đối với HV làm cho HV vừa không có điều kiện,<br />
toàn diện. Để có được hiệu quả quản lí tốt, cán bộ quản thời gian để nghiên cứu nắm chắc nội dung, vừa gây ức<br />
lí phải có phương pháp quản lí phù hợp, có trình độ tri chế trong quá trình lĩnh hội tri thức. Cần có sự kết hợp<br />
thức toàn diện; trong đó, nắm vững quy trình NCKH là chặt chẽ và phát huy vai trò các tổ chức, các lực lượng<br />
quan trọng nhất, làm cơ sở để cán bộ quản lí có điều kiện liên quan tham gia vào nghiên cứu xây dựng, đổi mới nội<br />
giúp đỡ HV; đồng thời, đánh giá khả năng phát triển năng dung chương trình. Thường xuyên tổ chức rút kinh<br />
lực NCKH cho HV một cách chính xác và phát hiện nghiệm, bổ sung kế hoạch đào tạo sát với thực tế của quá<br />
những HV có khả năng NCKH tốt, để bồi dưỡng, tạo trình dạy học và mục tiêu yêu cầu đào tạo.<br />
điều kiện phát triển. Duy trì chế độ sinh hoạt dân chủ Song song với đổi mới nội dung, chương trình, cần<br />
trong NCKH, mọi HV phải phát huy tinh thần tập trung không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ<br />
dân chủ, đưa ra chính kiến của mình, bảo vệ các ý tưởng giảng viên, nhất là chất lượng nội dung bài giảng và<br />
khoa học, các cơ sở khoa học mà mình đang thực hiện, phương pháp giảng dạy. Nâng cao chất lượng nội dung<br />
phát huy dân chủ trong khoa học gắn liền với nhiệm vụ bài giảng trước hết phải tập trung nâng cao trình độ tri<br />
chính trị trung tâm của Nhà trường, dân chủ phải tập thức cho đội ngũ giảng viên, bảo đảm cho giảng viên có<br />
trung trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ NCKH, góp phần tri thức sâu sắc về môn học, về bài giảng được đảm<br />
nâng cao chất lượng NCKH của HV. nhiệm. Giảng viên cần chú trọng sự “thống nhất giữa lí<br />
Phát huy vai trò, sức mạnh của tổ chức quần chúng, luận và thực tiễn” trong bài giảng; lựa chọn sự kết hợp<br />
Hội đồng quân nhân của đơn vị trong nâng cao năng lực một cách hợp lí, sinh động và có tính thuyết phục cao.<br />
<br />
164<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 163-166<br />
<br />
<br />
Thực tiễn luôn vận động, đòi hỏi giảng viên phải thường NCKH của HV. Thường xuyên coi trọng và thực hiện tốt<br />
xuyên nghiên cứu, tìm tòi, bổ sung vào nội dung bài công tác tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá đúng thực<br />
giảng của mình những vấn đề mới về lí luận và thực tiễn. chất kết quả thực hiện nhiệm vụ NCKH của đơn vị và<br />
Sau mỗi lần lên lớp, giảng viên cần bổ sung, điều chỉnh hiệu quả tham gia vào quá trình phát triển năng lực<br />
nội dung giảng dạy, kịp thời cập nhật thông tin mới để NCKH cho HV; kịp thời đề ra những biện pháp cụ thể để<br />
bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn. khắc phục thiếu sót, khuyết điểm.<br />
Giảng viên cần coi trọng đổi mới phương pháp giảng Phát huy tính tích cực, tự giác của HV trong phát triển<br />
dạy. Đây là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên chất năng lực NCKH là quá trình “hướng nội” nhằm biến đổi<br />
lượng giảng dạy của giảng viên. Giảng viên có phương nhận thức, tình cảm, ý chí của bản thân họ. Quá trình đó,<br />
pháp giảng dạy tốt không những sẽ bảo đảm cho HV tiếp HV phải tự giải quyết những mâu thuẫn bên trong trước<br />
thu lĩnh, hội nhanh chóng tri thức mà còn kích thích tính yêu cầu phát triển năng lực NCKH của mình. Vì vậy, cần<br />
tích cực, tự giác say mê, sáng tạo của họ. Nghị quyết Đại giáo dục nâng cao nhận thức, thái độ, động cơ phát triển<br />
hội XII của Đảng đã xác định: “Chuyển mạnh quá trình năng lực NCKH đúng đắn cho HV; tạo cho họ có ý thức,<br />
giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển trách nhiệm cao, có khả năng huy động tốt nhất những<br />
toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi phẩm chất tâm lí, ý chí, quyết tâm vươn lên trong phát<br />
với hành, lí luận gắn với thực tiễn” [1; tr 114]. Đổi mới triển năng lực NCKH; là cơ sở để HV say mê, nhiệt tình,<br />
phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn vươn lên trên con<br />
cực, độc lập, sáng tạo cho HV đòi hỏi giảng viên phải đường chiếm lĩnh tri thức, phát triển năng lực tư duy và<br />
nắm vững và vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng khả năng sáng tạo. Các nhà trường quân đội cần thường<br />
dạy trong quá trình thực hiện bài giảng của mình. Căn cứ xuyên tổ chức các hoạt động NCKH cho HV để họ tự<br />
vào đối tượng HV, phương tiện dạy học, nội dung bài khẳng định mình, làm nảy sinh ở họ nhu cầu tích cực, tự<br />
giảng và từng phần cụ thể để lựa chọn phương pháp giác phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh tri thức, phát triển khả<br />
giảng dạy phù hợp. Phải biết kết hợp nhiều phương pháp năng phương pháp tư duy, sáng tạo để thực hiện thắng<br />
giảng dạy trong một bài giảng; coi trọng dạy cho HV nắm lợi các nhiệm vụ. Trong từng năm học, trên cơ sở nội<br />
vững phương pháp tiếp cận vấn đề, xử lí thông tin trong dung chương trình đào tạo, các cơ quan chức năng, khoa<br />
từng nội dung cụ thể, đặc biệt là những vấn đề trọng tâm, giáo viên, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí HV cần phải<br />
cốt lõi của bài giảng. có sự kết hợp chặt chẽ, xác định nội dung, xây dựng kế<br />
2.3. Tạo môi trường thuận lợi và chủ động phát huy hoạch và tổ chức tốt hoạt động NCKH cho HV; thường<br />
tính tích cực, tự giác của học viên trong phát triển năng xuyên theo dõi động viên, giúp đỡ HV thực hiện đúng<br />
lực nghiên cứu khoa học nội dung kế hoạch đã xác định.<br />
Phát triển năng lực NCKH cho HV là kết quả tổng Cần coi trọng việc tổ chức thực hành thực tập, tổ chức<br />
hợp, đỏi hỏi phải tạo được sự thống nhất về nhận thức, tốt các hoạt động ở đơn vị như: hội thảo, diễn đàn, mạn<br />
đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi lực lượng. Vì đàm, trao đổi, khuyến khích HV tích cực tham gia. Qua<br />
vậy, cần làm cho mọi đối tượng có nhận thức đúng đắn, các hoạt động với những chủ đề, nội dung thiết thực cụ<br />
phát huy vai trò của hoạt động NCKH và phát triển năng thể, làm cho HV nhận thức đúng đắn về NCKH và vị trí<br />
lực NCKH của HV. vai trò của họ đối với hoạt động NCKH; tạo niềm tin, thái<br />
Các cấp Ủy đảng phải coi hoạt động lãnh đạo nhiệm độ tích cực học tập, nghiên cứu. Sau mỗi hoạt động khoa<br />
vụ NCKH và phát triển năng lực NCKH cho HV là học của HV phải có sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh<br />
nhiệm vụ trung tâm. Người chỉ huy các cấp phải cụ thể nghiệm, biểu dương kịp thời những sáng kiến hay, những<br />
hoá bằng các chỉ thị, kế hoạch và phân công giao nhiệm kết quả tốt của HV.<br />
vụ cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền tổ chức Phát huy tốt dân chủ, tôn trọng ý kiến của HV về<br />
thực hiện có hiệu quả. Tập trung tổ chức tốt các hoạt những vấn đề khoa học. Đây là vấn đề có ý nghĩa hết sức<br />
động thu hút, khuyến khích HV tham gia NCKH, như: tổ quan trọng, kích thích tính tích cực của HV trong hoạt<br />
chức diễn đàn thanh niên, tham gia nghiên cứu đề tài động NCKH và phát triển năng lực NCKH. Phát huy dân<br />
khoa học của HV, đề tài Tuổi trẻ sáng tạo, tham gia hội chủ trong hoạt động NCKH phải được xây dựng từ nhiều<br />
thảo khoa học các cấp, làm khoá luận tốt nghiệp... Bảo phía: cả người dạy, người quản lí và người học. Trước<br />
đảm cơ sở vật chất, tài liệu và chính sách phù hợp cho những vấn đề khoa học mọi người đều bình đẳng, tự do<br />
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài theo hướng hiện đại, thiết tư tưởng, tranh luận thẳng thắn; những ý kiến tranh luận<br />
thực, hiệu quả và đồng bộ; tiếp tục hoàn thiện quy chế của HV có thể đúng hoặc chưa đúng, có thể đầy đủ hoặc<br />
hoạt động và có chính sách đãi ngộ phù hợp cả về vật chưa đầy đủ đều phải được tôn trọng. Phủ nhận một ý<br />
chất và tinh thần tương xứng với giá trị của hoạt động kiến nào đó của HV phải bằng cách lập luận, lí giải chặt<br />
<br />
165<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 163-166<br />
<br />
<br />
chẽ, có cơ sở khoa học hơn, không được áp đặt chủ quan động giảng dạy đại học và nghiên cứu khoa học của<br />
hoặc xem thường ý kiến của họ. Đối với những HV có giảng viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài<br />
những tư tưởng mới, những giải pháp hay cần phải được khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Đại học Quốc<br />
khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để họ tiếp gia Hà Nội, mã số: QGTĐ.02.06.<br />
tục nghiên cứu phát triển. [8] Bộ Quốc phòng (2000). Điều lệ công tác nhà trường<br />
3. Kết luận Quân đội nhân dân Việt Nam. NXB Quân đội nhân<br />
Phát triển năng lực NCKH cho HV ở các trường sĩ dân.<br />
quan quân đội nước ta hiện nay là quá trình không [9] Cục Tư tưởng - Văn hóa (1995). Tư tưởng Hồ Chí<br />
ngừng vươn lên chiếm lĩnh tri thức, phát triển khả năng Minh về giáo dục trong lĩnh vực quân sự. NXB<br />
phương pháp tư duy và khả năng vận dụng linh hoạt, Quân đội nhân dân.<br />
sáng tạo của HV nhằm để nhận thức và giải quyết đúng [10] Phạm Minh Hạc - Thái Duy Tuyên (2014). Định<br />
đắn những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hướng giá trị con người Việt Nam trong thời kì đổi<br />
hiện nhiệm vụ ở trường cũng như trên cương vị công mới và hội nhập. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.<br />
tác mới sau khi tốt nghiệp ra trường. Hoạt động này có<br />
vai trò to lớn không chỉ đối với quá trình phát triển các<br />
phẩm chất năng lực của HV, đối với việc thực hiện các THỰC TRẠNG TRẦM CẢM Ở HỌC SINH...<br />
nhiệm vụ của họ trong quá trình GD-ĐT mà còn có ý (Tiếp theo trang 150)<br />
nghĩa to lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ của của họ<br />
sau khi tốt nghiệp ra trường; góp phần tích cực vào hoạt<br />
động xây dựng nhà trường quân đội, củng cố quốc [4] Bradley T. Erford - Breann M. Erford - Gina<br />
phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội Lattanzi - Janet Weiler - Hallie Schein -Emily Wolf<br />
chủ nghĩa trong tình hình mới. - Meredith Hughes - Jenna Darrow - Janet Savin<br />
Murphy - Elizabeth Peacock (2011). Counseling<br />
Outcomes From 1990 to 2008 for School-Age Youth<br />
Tài liệu tham khảo With Depression: A Meta-Analysis. Journal of<br />
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội Counseling and Development, Fall 2011, Vol. 89,<br />
đại biểu toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị Quốc pp. 439-457.<br />
gia - Sự thật.<br />
[5] Carmen R. Wilson VanVoorhis - Tracie L.<br />
[2] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số Blumentritt (2007). Psychometric Properties of the<br />
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, Beck Depression Inventory-II in a Clinically-<br />
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công Identified Sample of Mexican American<br />
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị<br />
Adolescents. Journal Child Fam Study Vol. 16, pp.<br />
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập<br />
789-798.<br />
quốc tế.<br />
[6] Đặng Hoàng Minh (2013). Sức khỏe tâm thần của<br />
[3] Tổng cục Chính trị (2014). Nâng cao năng lực<br />
trẻ em Việt Nam: Thực trạng và các yếu tố nguy cơ.<br />
nghiên cứu khoa học của giảng viên khoa học xã hội<br />
Hội thảo về “Thực trạng và thách thức về sức khỏe<br />
và nhân văn trong các học viện, trường sĩ quan quân<br />
đội hiện nay. NXB Quân đội nhân dân. tâm thần ở trẻ em Việt Nam”, Trường Đại học Giáo<br />
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 25-32.<br />
[4] Trần Thị Bảo Khanh (2014). Phát triển giáo dục đại<br />
học ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Tạp chí [7] Nguyễn Đăng Dung - Nguyễn Văn Siêm (1991). Rối<br />
Khoa học xã hội Việt Nam, số 10, tr 83-87. loạn trầm cảm (Bách khoa thư bệnh học, tập I).<br />
NXB Y học.<br />
[5] Nguyễn Thị Lan (2016). Đổi mới giáo dục đại học<br />
Việt Nam - Từ quan điểm đến giải pháp. Tạp chí Lí [8] Dương Thị Diệu Hoa (chủ biên, 2008). Giáo trình<br />
luận chính trị, số 7, tr 34-38. tâm lí học phát triển. NXB Đại học Sư phạm.<br />
[6] Bộ GD-ĐT (2000). Quy chế về nghiên cứu khoa học [9] Đặng Phương Kiệt (1998). Stress và đời sống. NXB<br />
của sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng Khoa học xã hội.<br />
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2000/ [10] Cong V. Tran - David A. Cole - Bahr Weiss (2012).<br />
QĐ-BGDĐT ngày 30/03/2000 của Bộ trưởng Bộ Testing Reciprocal Longitudinal Relations Between<br />
GD-ĐT). Peer Victimization and Depressive Symptoms in<br />
[7] Nguyễn Đức Chính - Nguyễn Phương Nga (2006). Young Adolescents, Journal of Clinical Child and<br />
Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt Adolescent Psychology, Vol. 41(3), pp. 353-360.<br />
<br />
166<br />