intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với tác động từ yếu tố ngoại cảnh tạo áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp (DN) logistics cần phải nhanh chóng tìm ra các cách thức giúp nâng cao năng lực cạnh tranh ưu việt, bền vững, mang dấu ấn riêng của DN. Bài viết đề cập đến chiến lược phát triển thương hiệu cho các DN Logistics trong thời gian tới tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam

  1. 26 Tạp chí KhoaNghiên cứu trao học - Trường đổihọc Đại ● Research-Exchange of opinion Mở Hà Nội 71 (9/2020) 26-30 PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TẠI VIỆT NAM Nguyễn Đăng Hải*, Nguyễn Văn Kiều† Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/3/2020 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/9/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 25/9/2020 Tóm tắt: Với tác động từ yếu tố ngoại cảnh tạo áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp (DN) logistics cần phải nhanh chóng tìm ra các cách thức giúp nâng cao năng lực cạnh tranh ưu việt, bền vững, mang dấu ấn riêng của DN. Hơn nữa các DN logistics thường cung cấp những dịch vụ khá tương đồng nên để tạo ra điểm nhấn khác biệt thì việc xây dựng và sở hữu một thương hiệu mạnh vượt trội sẽ là một giải pháp hiệu quả và bền vững trong chiến lược cạnh tranh của DN. Bài viết đề cập đến chiến lược phát triển thương hiệu cho các DN Logistics trong thời gian tới tại Việt Nam. Từ khóa: Logistics; doanh nghiệp; thương hiệu; Việt Nam 1. Logistics và thương hiệu doanh chuyển các tài nguyên/yếu tố đầu vào từ nghiệp logistics điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, Ủy ban Kinh tế và xã hội ở châu Á đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông và Thái Bình Dương của Liên hiệp quốc qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.” (ESCAP) có nêu: “logistics hay quản trị chuỗi cung ứng là sự chuyển động đồng Trong Điều 233 Luật Thương mại bộ hóa những thứ đầu vào và đầu ra trong Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày sản xuất và giao hàng hóa và các dịch vụ 14/6/2005 và Nghị định 140/2007NĐ-CP của đến khách hàng”. Trong khi đó Hội đồng Chính phủ có nêu: “Dịch vụ logistics là hoạt quản trị logistics của Mỹ (CLM) có đưa ra động thương mại. Theo đó, thương nhân tổ quan điểm: “logistics là quá trình lên kế chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kí mã và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên đến nơi tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách những yêu cầu của khách hàng. Dưới góc hàng để hưởng thù lao.” độ quản trị chuỗi cung ứng, logistics là quá Doanh nghiệp logistics là doanh trình tối ưu hoá về vị trí, lưu trữ và chu nghiệp kinh doanh thực hiện cung ứng * Báo Đại biểu Nhân dân † Học viện Chính trị khu vực I
  2. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 27 một, một nhóm hoặc chuỗi các dịch vụ tốt đẹp trong cuộc sống. (3) Có đặc tính khác nhau trong toàn bộ chuỗi cung ứng biến đổi theo thời gian. dịch vụ logistics như: cho thuê kho bãi, Đối với các doanh nghiệp logistics, quản lý kho bãi, các dịch vụ vận chuyển các quyết định liên quan tới lựa chọn đối đường bộ nội địa, vận chuyển đường biển, tác cho một thương vụ thường phức tạp vận tải hàng hóa đường hàng không, dịch và mức độ rủi ro cao. Hơn nữa đối với các vụ phân phối sản phẩm, giao hàng, các doanh nghiệp logistics cung cấp các dịch hoạt động tư vấn hỗ trợ sản xuất và quản vụ logistics tương tự nhau, do vậy thương lý… theo đó, một doanh nghiệp dịch vụ hiệu doanh nghiệp lúc này sẽ càng cần thiết logistics chuyên nghiệp cần có các kiến và khẳng định vai trò rất quan trọng đối thức và tìm hiểu sâu về từng ngành nghề với doanh nghiệp. Đa phần thương hiệu lĩnh vực mà mình hướng đến bao gồm của doanh nghiệp logistics cũng chính là quy trình sản xuất kinh doanh, các bước thương hiệu của dịch vụ họ cung cấp. trong quản lý hoạt động, nhu cầu về dịch vụ logistics của từng ngành để cung cấp Một số doanh nghiệp lớn với quy được dịch vụ logistics “trọn gói” theo mô và dịch vụ tách biệt đa dạng sẽ có mong muốn khác nhau của doanh nghiệp những thương hiệu dịch vụ nhỏ thuộc khách hàng; Các doanh nghiệp logistics có doanh nghiệp, tuy nhiên, tên thương hiệu thể lên kế hoạch, triển khải thực hiện, và của loại hình dịch vụ sẽ được đặt theo đảm nhiệm cả khẩu kiểm soát và quản lý thương hiệu doanh nghiệp đi cùng với quá trình vận chuyển, lưu kho, dự trữ các loại hình dịch vụ. Ví dụ như DHL sẽ có loại hàng hóa, nguyên vật liệu…theo nhu DHL express, DHL Logistics, DHL parcel cầu của khách hàng, đồng thời các doanh & eCommerce hay như Kuehne + Nagel nghiệp logictics còn có thể thực hiện kiêm thì chỉ đặt thương hiệu cho loại hình dịch nhiệm luôn cả vai trò quản lý các thông tin vụ mới nổi bật như KN FreightNet và KN trong toàn bộ chuỗi logistics, giải quyết Login chứ không phải mọi loại dịch vụ mà công ty cung cấp. Còn DB Schenker các chứng từ và mọi vấn đề khó khăn có được biết đến nhiều với DB Schenker rail thể nảy sinh trong quá trình thực hiện… và DB Schenker Logistics. Khi xây dựng Thương hiệu là biểu tượng khác biệt thương hiệu doanh nghiệp cho doanh nhằm mục đích xác định các hàng hóa nghiệp logistics, việc đầu tiên là phải chú hoặc dịch vụ của người bán và để phân trọng đến thương hiệu doanh nghiệp, tiếp biệt hàng hóa và dịch vụ này với hàng hóa sau đó là các thương hiệu dịch vụ con hay và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Một số gói dịch vụ, bởi vì thương hiệu doanh điểm mấu chốt để nhận định đúng đắn về nghiệp, tên tuổi của doanh nghiệp là yếu thương hiệu doanh nghiệp bao gồm: (1) tố quyết định tạo nên vị thế vững chắc cho Chỉ tồn tại trong nhận thức: tuy thương các thương hiệu dịch vụ con. hiệu được thể hiện thông qua một số dấu 2. Phát triển thương hiệu của các hiệu vật lý nhưng bản thân TH chỉ nằm trong suy nghĩ của nhân viên, khách hàng, doanh nghiệp Logistics Việt Nam đối tác, cổ đông. (2) Ẩn chứa giá trị hoặc Các doanh nghiệp logistics ở Việt cam kết mà khách hàng, đối tác, cổ đông Nam tập trung chủ yếu tại 3 thành phố lớn là coi trọng tin tưởng và có khả năng chạm Hà Nội, Hải Phòng và Hồ Chí Minh với tỷ lệ tới cảm xúc của họ, làm cho họ cảm nhận lần lượt là “18,2%; 10,8% và 54 %. Hà Nội được uy tín của doanh nghiệp và ý nghĩa và Hồ Chí Minh là hai thị trường tiêu thụ
  3. 28 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion lớn nhất cả nước, đồng thời là cửa ngõ giao đại lý nước ngoài chỉ định nên các doanh thông quan trọng với toàn khu vực miền nghiệp thường bị động trong việc cập nhật Đông, miền Tây Nam Bộ cũng như khu vực thông tin và xây dựng hình ảnh trên trang miền Bắc. Hải Phòng giữ vị trí thứ 3, là nơi web. Điều này dẫn đến hệ quả hiện tại bất lợi có hệ thống cảng biển tương đối phát triển, cho hình ảnh doanh nghiệp trong mắt khách kết nối giao thông toàn bộ phía Bắc. hàng, làm lu mờ hình ảnh, thương hiệu của Các doanh nghiệp logistics Việt doanh nghiệp. Trong khi đó, các doanh Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiệp logistics nước ngoài có mặt và phát nguồn vốn kinh doanh nhỏ nên còn gặp triển mạnh trên thị trường Việt Nam từ khá nhiều hạn chế về khả năng tài chính trong lâu thông qua các liên doanh như Schenker việc đầu tư mở rộng hoạt động, kinh doanh liên doanh với Gemadept, Lotte Sea liên bài bản và đào tạo năng lực quản lý và kỹ doanh YCH-Protrade Distripark,…cùng với năng làm việc chuyên nghiệp cho nhân các tên tuổi khác như Damco, DHL, Toll, viên. Trong số doanh nghiệp logistics Linfox, CJ GLS,… Sự có mặt khá lâu của đang hoạt động tại Việt Nam hiện nay các tên tuổi logistics lớn tại thị trường Việt thì “các doanh nghiệp trong nước (88%), Nam đã ít nhiều gây dựng được hình ảnh 10% là các doanh nghiệp liên doanh và chỉ của mình trong tâm trí các khách hàng lớn có 2% là doanh nghiệp có vốn nước ngoài. tại Việt Nam. Ngành logistics Việt Nam còn non Nếu chỉ xét việc xây dựng phát triển trẻ và Việt Nam cũng chưa có các doanh thương hiệu trên khía cạnh xây dựng trang nghiệp logistics có thương hiệu ở tầm vóc web thì phần lớn DN logistics mới chỉ thực quốc tế. Mặt khác, hoạt động xúc tiến và hiện được mục tiêu duy nhất là giới thiệu các chương trình tiếp thị hình ảnh thương thông tin sơ bộ về DN hay liệt kê các loại hiệu là những hoạt động mới mẻ đối với hình dịch vụ cung cấp, tuy nhiên trên các các doanh nghiệp logistics Việt Nam, các trang web thấy thiếu sự chăm sóc cập nhật doanh nghiệp chưa thực hiện và có làm thì thường xuyên, và chưa tích hợp các tiện ích cũng làm chưa tốt, các doanh nghiệp quan nhờ vào ứng dụng công nghệ giúp khách tâm chưa đúng mực và đúng cách trong hàng theo dõi đơn hàng, lịch tàu, ebooking, khi đây lại là nhân tố quan trọng giúp cho theo dõi chứng từ… Các doanh nghiệp khách hàng biết đến thương hiệu doanh nhìn chung chưa xây dựng thương hiệu có nghiệp, tin tưởng và sử dụng dịch vụ. kết nối tới các nhu cầu của khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của họ để từ đó tạo dựng Các doanh nghiệp logistics Việt Nam những giá trị bền vững như: sự tin cây, sự có quan tâm và có đầu tư cho việc hoạch định đánh giá cao, yêu thích từ phía khách hàng chiến lược và thực hiện chiến lược xây dựng dành cho thương hiệu của doanh nghiệp. TH cho doanh nghiệp mình. Minh chứng cụ thể là các hoạt động xây dựng hình ảnh TH Tuy nhiên, thị trường logistics Việt với logo, khẩu hiệu, trang web… Tuy nhiên, Nam được đánh giá là thị trường đầy vẫn còn nhiều công ty chưa xây dựng được tiềm năng và dự báo sẽ có sự cạnh tranh trang web riêng để giới thiệu và quản lý mạnh mẽ trong tương lai giữa các doanh hàng hóa trực tuyến. Một số công ty đã xây nghiệp logistics trong nước với nhau, với dựng trang web nhưng thông tin còn chưa các doanh nghiệp nước ngoài và giữa các nhiều, không đầu tư, cập nhật thường xuyên. doanh nghiệp nước ngoài với các doanh Phần lớn khách hàng của các công ty là do nghiệp nước ngoài khác. Do đó, phát
  4. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 29 triển thương hiệu trở nên quan trọng và nhóm nhiệm vụ chủ yếu, bao gồm: “1- cấp bách đối với các doanh nghiệp trong Hoàn thiện chính sách, pháp luật về dịch công việc kinh doanh. Chính vì thế các vụ logistics; 2- Hoàn thiện kết cấu hạ doanh nghiệp logistics Việt Nam sẽ phải tầng logistics; 3- Nâng cao năng lực DN tìm ra đường hướng xây dựng chiến lược và chất lượng dịch vụ; 4- Phát triển thị phát triển thương hiệu đúng đắn cũng như trường dịch vụ logistics; 5- Đào tạo, nâng thực hiện nó một cách có hiệu quả để phát cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân triển, mở rộng, nâng cao giá trị hơn nữa lực; 6- Các nhiệm vụ khác.” cho thương hiệu tong kinh doanh để cạnh Để phát triển thương hiệu của các tranh cùng các doanh nghiệp nước ngoài. doanh nghiệp logistics Việt Nam, chúng 3. Một số giải pháp phát triển ta cần thực hiện một số giải pháp giúp các thương hiệu cho doanh nghiệp logistics doanh nghiệp hoàn thiện về quy trình các của Việt Nam giai đoạn xây dựng thương hiệu. Sau đây là một số giải pháp bài viết đề xuất nhằm giúp Trong Báo cáo kho vận hiệu quả của các nhà quản trị doanh nghiệp logistics Việt Ngân Hàng Thế giới năm 2014 có đưa ra Nam xác lập và hoàn thiện quy trình phát một số dự báo về thị trường logistics Việt triển thương hiệu doanh nghiệp phù hợp: nam đến năm 2020 và 2030 như sau: - Nâng cao nhận thức về thương hiệu - Về cấu trúc của thị trường vận tải doanh nghiệp logistics và hoạch định chiến hàng hóa, khối lượng hàng hóa của Việt lược thương hiệu doanh nghiệp logistics: Nam theo phương thức vận tải được Ngân cần tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao hàng Thế giới dự báo đến năm 2030 như kiến thức về thương hiệu, chiến lược thương sau: khối lượng hàng hóa theo đường bộ hiệu của doanh nghiệp logistics, thương hiệu đạt 640 triệu tấn, đường sắt đạt 47 triệu dịch vụ, thương hiệu trong thị trường doanh tấn, đường thủy nội địa đạt 395 triệu tấn, nghiệp, hiểu về giá trị thương hiệu, mục tiêu tầu biển ven bờ đạt 38 triệu tấn, hàng chiến lược thương hiệu, chương trình tiếp không đạt 0,3 triệu tấn và tổng tất cả các thị thực hiện chiến lược thương hiệu, lãnh phương thức đạt 1.119 triệu tấn. Tỷ lệ tăng đạo, kiểm soát thực hiện chiến lược thương trưởng hàng năm sẽ vào khoảng 4,8%. hiệu … cho đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm - Tăng tỉ trọng các doanh nghiệp về làm thương hiệu để họ có thể xây dựng logistics 2PL, 3PL, 4PL, 5PL. Dự báo được một quy trình phát triển thương hiệu trong những năm tới, nhiều doanh nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nước ngoài lớn, trong đó có các doanh nghiệp. Việc bồi dưỡng và đào tạo có thể do nghiệp tầm cỡ khu vực và toàn cầu về dịch chính các doanh nghiệp chủ động tổ chức vụ logistics sẽ tiếp tục gia nhập thị trường trong nội bộ hoặc cử các cán bộ nhân viên khi Việt Nam mở cửa thị trường rộng hơn chuyên trách tham gia các khóa đào tạo, theo cam kết gia nhập WTO và thực thi các các buổi hội thảo để chia sẻ kiến thức, kinh Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. nghiệm của các chuyên gia về thương hiệu, Quyết định 200/QĐ-TTg ngày xây dựng thương hiệu và chiến lược thương 14/2/2017 của Chính phủ về “phê duyệt hiệu do bên thứ ba tổ chức. Kế hoạch hành động nâng cao năng lực - Đào tạo, cập nhật và ứng dụng các cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics công cụ phân tích, nghiên cứu thị trường Việt Nam đến năm 2025”, đã xác định 6 để làm tốt hơn việc phân tích tình thế
  5. 30 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion marketing và chiến lược thương hiệu: các chương trình marketing đại trà mà cần phải doanh nghiệp cần phải có giải pháp đào tăng cường kết nối thương hiệu của công ty tạo, chia sẻ nhằm giúp nhân viên cập nhật trên từng điểm tiếp xúc (khách hàng, nhà các công cụ mới, thấu hiểu và sử dụng đầu tư…) tức là xây dựng các chương trình được các công cụ phân tích, nghiên cứu marketing có định hướng hơn, tập trung thị trường để phân tích hiệu quả tình thế hơn vào đối tượng khách hàng của doanh marketing và chiến lược thương hiệu; từ nghiệp. Để hoạch định tốt các chương trình đó làm nền tảng chắc chắn cho việc xác marketing và truyền thông mang tính tương định, định hướng phát triển và mục tiêu tác hai chiều các doanh nghiệp cần nắm bắt chiến lược thương hiệu của doanh nghiệp. và sử dụng các kênh tiếp thị, truyền thông - Hoàn thiện nội dung hoạch định mang tính tương tác hai chiều như: ứng giá trị, chia sẻ khách hàng thông qua việc dụng trên các trang web, điện thoại di động, cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, thư điện tử và thậm chí cả tương tác trực phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ tiếp tại văn phòng giao dịch. Lợi thế của logistics cung ứng, dần hướng tới việc các doanh nghiệp logistics là khách hàng cung cấp trọn gói dịch vụ logistics. Các của họ chủ yếu là doanh nghiệp, nên hoàn doanh nghiệp cần phải xây dựng một kế toàn có thể kiểm soát về số lượng, và việc hoạch rõ ràng từng bước, qua mỗi giai thực hiện tương tác hai chiều trong chương đoạn, chất lượng dịch vụ sẽ được nâng lên trình marketing, truyền thông là hoàn toàn ra sao và các loại hình dịch vụ mới nào có thể làm tốt hơn các doanh nghiệp hoạt sẽ được cung cấp thêm cho khách hàng ở động trên thị trường người tiêu dùng. mỗi giai đoạn để tiến tới mục tiêu cung Trong bối cảnh hiện nay, xây dựng ứng được dịch vụ trọn gói cho khách hàng thương hiệu mạnh cho các doanh nghiệp sau một khoảng thời gian nhất định. logistics trở thành một việc làm có ý nghĩa - Hoàn thiện nội dung hoạch định quan trọng, có vai trò và tác động lớn đối giá trị xã hội thông qua việc xây dựng với sự phát triển của nền kinh tế. các chính sách về trách nhiệm xã hội Tài liệu tham khảo: của doanh nghiệp: chủ động xây dựng [1]. Nguyễn Thanh Thủy, Đặng Đình Đào các chính sách về trách nhiệm xã hội của (2012), Một số vấn đề cơ bản về quản trị cảng doanh nghiệp (CSR – Corporation Social biển trong hệ thống Logistics, NXB Thống kê Responsibility), khi có chính sách rõ ràng quy định về đạo đức kinh doanh và các [2]. Trần Hải Vân (2015), Thương mại điện trách nhiệm xã hội mà doanh nghiệp mong tử cách thức hữu hiệu giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, Tạp chí Công thương số muốn đóng góp sẽ giúp các doanh nghiệp 6/2015. vạch ra định hướng và hoạch định được các giá trị xã hội phù hợp trong giá trị tài [3]. Biinform Division (2017), Vietnam sản thương hiệu của doanh nghiệp mình. Logistics Market 2016 Report, Biinform Division. - Hoàn thiện hoạch định chương trình marketing và truyền thông thương hiệu [4]. Marquardt A.J., Golicic S.L., Davis D.F. (2015), “The Current State of Logistics thông qua chiến thuật sử dụng các kênh Services Branding”. Springer, Cham tiếp thị, truyền thông và công nghệ tương tác hai chiều: doanh nghiệp logistics Việt Địa chỉ tác giả: Báo Đại biểu Nhân dân Nam nên tạm dừng việc hoạch định các Email: hbkhoikhoa@gmail.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2