intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật cắt đại tràng chậu hông ‐ trực tràng ngã đáy chậu điều trị sa trực tràng

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá kết quả sớm cắt đoạn đại tràng chậu hông và trực tràng qua ngã đáy chậu cho những bệnh nhân sa trực tràng có hay không có sa nghẹt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật cắt đại tràng chậu hông ‐ trực tràng ngã đáy chậu điều trị sa trực tràng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PHẪU THUẬT CẮT ĐẠI TRÀNG CHẬU HÔNG ‐ TRỰC TRÀNG<br /> NGÃ ĐÁY CHẬU ĐIỀU TRỊ SA TRỰC TRÀNG<br /> Nguyễn Thanh Phong*, Đỗ Bá Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Sa trực tràng là bệnh thường gặp ở khoa hậu môn trực tràng. Phẫu thuật cắt đại tràng chậu hông -<br /> trực tràng ngã đáy chậu (phẫu thuật Altemeier) thường dùng cho bệnh nhân lớn tuổi, nhiều nguy cơ, có tỉ lệ tái<br /> phát chấp nhận được, tỉ lệ biến chứng và tử vong thấp, không ảnh hưởng chức năng ruột sau mổ.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả sớm cắt đoạn đại tràng chậu hông và trực tràng qua ngã đáy chậu<br /> cho những bệnh nhân sa trực tràng có hay không có sa nghẹt.<br /> Đối tượng - Phương pháp: hồi cứu các trường hợp sa toàn bộ trực tràng được cắt đoạn đại tràng chậu hông<br /> và trực tràng qua ngã đáy chậu tại đơn vị hậu môn - trực tràng bệnh viện Bình Dân từ tháng 1/2015 đến tháng<br /> 9/2017, bao gồm tỉ lệ tai biến, biến chứng, chức năng hậu môn trực tràng và tỉ lệ tái phát.<br /> Kết quả: Có 19 bệnh nhân bao gồm 13 nữ và 6 nam, tuổi trung bình 67,5 (thay đổi từ 33 đến 94 tuổi). Tất cả<br /> đều nhập viện vì khối sa ở hậu môn khi đi tiêu (100%), trong đó có 4 (21,1%) trường hợp sa nghẹt, tiêu máu 5<br /> (26,3%) trường hợp, táo bón 10 (52,6%) trường hợp và 1 (5,3%) trường hợp tiêu không tự chủ. Nội soi hậu môn<br /> trực tràng phát hiện 9 (47,4%) trường hợp viêm loét, hoại tử niêm mạc trực tràng, có 1 (5,3%) trường hợp chần<br /> đoán lầm với trĩ hỗn hợp độ 4. Chiều dài đoạn trực tràng cắt bỏ trung bình 10,9cm (thay đổi từ 3 đến 30cm). Thời<br /> gian nằm viện sau mổ trung bình 4,8 ngày (thay đổi từ 1 đến 10 ngày). Có 1 (5,3%) trường hợp tái phát, có 1<br /> (5,3%) trường hợp rỉ dịch hậu môn sau phẫu thuật và không có tử vong. Tỉ lệ mổ thành công 94,7% và bệnh<br /> nhân hài lòng 100%. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình 3,8 tháng (thay đổi từ 2 đến 6 tháng).<br /> Kết luận: Phẫu thuật cắt đại tràng chậu hông - trực tràng ngã đáy chậu (phẫu thuật Altemeier) điều trị sa<br /> trực tràng là phẫu thuật an toàn, hiệu quả, tỉ lệ biến chứng sau mổ thấp và không có tử vong. Tỉ lệ tái phát ngắn<br /> hạn sau mổ thấp và không liên quan đến chiều dài đoạn trực tràng cắt bỏ.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật Altemeier, cắt đoạn đại tràng chậu hông và trực tràng qua ngã đáy chậu, sa trực tràng<br /> ABSTRACT<br /> PERINEAL RECTOSIGMOIDECTOMY FOR RECTAL PROLAPSE<br /> Nguyen Thanh Phong, Do Ba Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 189 - 195<br /> <br /> Background: Rectal prolapse is a common occurrence in proctology department. Altemeier’s procedure<br /> (perineal rectosigmoidectomy) is the operation of choice for rectal prolapse in the elderly with high risks, the<br /> acceptable recurrence, lower mortality and morbidity with unaffected to functional bowel.<br /> The aim of the study: to evaluate the early results of the rectosigmoidectomy with perineal approach for<br /> treatment of total rectal prolapse with or without strangulated prolapse.<br /> Methods: Having retrospectively studied of all patients undergoing Altemeier’s procedure which regard to<br /> mortality, morbidity, anorectal function and recurrence rate, was treated in proctology unit at Binh Dan hospital<br /> from January 2015 to September 2017.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: PGS.Nguyễn Thanh Phong ĐT: 0901441266. Email:phongy89@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 189<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Results: There were 19 patients including 13 females and 6 males with the mean age of 67.5 years (range 33<br /> to 94 years). Clinical manifestations were included: rectal prolapse 100%, strangulated 4 (21.1%) cases, rectal<br /> bleeding 5 (26.3%) cases, constipation 10 (52.6%) cases and faecal incontinence 1 (5.3%) case. With 100%<br /> routinely performed a sigmoidoscopy, there were 9 (47.4%) mucosal ulceration and necrosis, Stage IV hemorrhoid<br /> prolapse was misdiagnosed in 1 (5.3%) case. Mean rectal resection length of 10.9 cm (range 3 to 30 cm). Mean<br /> hospital stay was 4.8 (range 1-10) days. The recurrence rate was 1 (5.3%) case. There have been 1 (5.3%)<br /> complication case with temporary soilage of anus and no death. The successful rate was 94.7% and satisfied rate<br /> was 100%. Mean time following of 3.8 months (range 2 to 6 months).<br /> Conclusion: perineal rectosigmoidectomy for rectal prolapse is safe and effect, postoperative complication<br /> rate was low, without death. The short-term recurrence rate after the Altemeier procedure was low and not related<br /> to rectal resection length.<br /> Key words: Altemeier’s procedure, perineal rectosigmoidectomy, rectal prolapse<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG‐PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Sa toàn bộ thành trực tràng thường kết hợp Đối tượng nghiên cứu<br /> với nhiều bất thường khác của sàn chậu như: túi Nghiên cứu hồi cứu 19 trường hợp phẫu<br /> cùng Douglas xuống thấp, cơ sàn chậu và cơ thuật cắt đoạn đại tràng chậu hông và trực tràng<br /> vòng hậu môn yếu và mất sự cố định của trực qua ngã đáy chậu (phẫu thuật Altemeier) cho<br /> tràng. Triệu chứng thường gặp là táo bón và tiêu những bệnh nhân sa trực tràng có hay không có<br /> không tự chủ. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật sa nghẹt tại khoa ngoại tiêu hóa bệnh viện Bình<br /> nhằm mục tiêu phục hồi giải phẫu vùng chậu, Dân từ tháng 1/2015 đến 9/2017.<br /> cải thiện triệu chứng và ít tái phát.<br /> Loại trừ những trường hợp giảm hay mất<br /> Có nhiều phương pháp điều trị được báo trương lực cơ thắt hậu môn.<br /> cáo trong y văn và cho đến nay vẫn còn chưa<br /> Theo mức độ sa chia làm 4 độ:<br /> thống nhất, cho thấy điều trị sa trực tràng vẫn<br /> Độ 1: trực tràng chỉ sa khi gắng sức mạnh,<br /> còn nhiều vấn đề. Phẫu thuật ngã bụng ngày<br /> khi rặn đại tiện sau đó tự co lại nhanh chóng.<br /> càng phổ biến và ngã đáy chậu là chọn lựa tốt<br /> Chiều dài của đoạn sa 3 - 5 cm, toàn thân không<br /> nhất kế tiếp cho những bệnh nhân lớn tuổi với<br /> có ảnh hưởng gì, các than phiền của bệnh nhân<br /> nguy cơ phẫu thuật cao, những người không<br /> chỉ do đoạn trực tràng sa gây nên.<br /> đòi hỏi chất lượng sống sau phẫu thuật quá<br /> cao, có bệnh tâm thần, nam giới và sa trực Độ 2: trực tràng luôn sa khi đại tiện tự co lên<br /> tràng nghẹt(5). rất chậm phải lấy tay đẩy vào, có các vết trợt ở<br /> niêm mạc, phù nề niêm mạc, hậu môn bị lõm<br /> Phẫu thuật cắt đại tràng chậu hông - trực<br /> vào, cơ thắt có thay đổi ít, toàn thân bình thường,<br /> tràng ngã đáy chậu có tỉ lệ tái phát chấp nhận<br /> đoạn trực tràng sa dài 6 - 8 cm.<br /> được, tỉ lệ biến chứng và tử vong thấp, không<br /> ảnh hưởng chức năng ruột sau mổ nên thường Độ 3: trực tràng sa khi gắng sức nhẹ (ho,<br /> được chỉ định. cười, hắt hơi, đi bộ, ngồi xổm...) và không tự co<br /> vào được. Niêm mạc tuyến của trực tràng bị hoại<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> tử từng đám một vài nơi có sẹo, hậu môn mất<br /> Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết<br /> trương lực cơ thắt nhão. Tinh thần bị ức chế,<br /> quả sớm phẫu thuật cắt đoạn đại tràng chậu<br /> niêm mạc chảy máu, trung tiện mất tự chủ, đoạn<br /> hông và trực tràng qua ngã đáy chậu (phẫu<br /> ruột sa dài 9 - 12 cm.<br /> thuật Altemeier) cho những bệnh nhân sa trực<br /> Độ 4: ruột sa thường xuyên liên tục khi đi<br /> tràng có hay không có sa nghẹt.<br /> <br /> <br /> <br /> 190 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bộ, khi đứng. Niêm mạc tuyến bị loét hoại tử, Chưa thực hiện xét nghiệm đánh giá trương<br /> thành sẹo, cơ thắt mất trương lực, trung đại lực cơ thắt hậu môn<br /> tiện mất tự chủ. Rối loạn cảm giác vùng hậu Thời gian nằm viện sau mổ được tính từ<br /> môn, eczema vùng đáy chậu; đoạn ruột sa dài ngày phẫu thuật đến khi xuất viện.<br /> <br /> trên 12 cm. Tỉ lệ mổ thành công, thất bại: Phẫu thuật<br /> được xem là thất bại khi chuyển sang kỹ thuật<br /> Đánh giá tự chủ sau mổ của hậu môn theo 4<br /> khác hay tái phát trong thời gian 6 tháng sau mổ.<br /> mức độ:<br /> Mức độ hài lòng của bệnh nhân:<br /> -Tự chủ hoàn toàn bình thường.<br /> Trước khi xuất viện hướng dẫn cho bệnh<br /> -Không tự chủ với phân lỏng.<br /> nhân tự đánh giá mức độ hài lòng của mình về<br /> -Không tự chủ với phân đặc. cuộc mổ giống như cách đánh giá của thang VAS<br /> -Không tự chủ với hơi, phân lỏng và đặc. với câu hỏi: Ông/Bà có hài lòng về cải thiện triệu<br /> Độ I và II coi như tiêu tự chủ còn độ III và IV chứng sau mổ của mình không? Tuỳ theo mức<br /> là tiêu không tự chủ. độ hài lòng mà bệnh nhân chọn cho thích hợp.<br /> <br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10<br /> Không hài lòng Rất hài lòng<br /> Bảng 1: Mức độ hài lòng Thời gian và chăm sóc hậu phẫu: Sau mổ<br /> Mức độ hài Rất Tốt Trung Chấp nhận Không chấp bệnh nhân được cho ăn bằng đường miệng và<br /> lòng tốt bình được nhận xuất viện từ 4 - 5 ngày sau mổ. Do vết khâu nối<br /> Số điểm 9-10 7-8 5-6 3-4 1-2<br /> nằm sâu trong ống hậu môn nên bệnh nhân<br /> Phương pháp phẫu thuật không có cảm giác đau và không cần phải thay<br /> Tất cả bệnh nhân được chuẩn bị ruột và băng hay chăm sóc vết thương hàng ngày.<br /> kháng sinh dự phòng trước mổ. Thời gian theo dõi kết quả sớm sau mổ là 2<br /> Phương pháp vô cảm: bệnh nhân đều được đến 6 tháng.<br /> gây tê tủy sống để phẫu thuật cắt đoạn đại tràng<br /> KẾT QUẢ<br /> chậu hông và trực tràng.<br /> Tổng cộng 19 bệnh nhân sa trực tràng có hay<br /> Bệnh nhân được đặt ở tư thế sản phụ khoa<br /> không sa nghẹt được phẫu thuật Altemeier và<br /> khi phẫu thuật.<br /> thu thập dữ liệu đưa vào nghiên cứu.<br /> Khi tiến hành phẫu thuật, xác định đường<br /> Dịch tễ học: Tuổi trung bình của bệnh nhân<br /> lược (ranh giới da niêm). Sau đó tiến hành cắt<br /> 67. Tuổi nhỏ nhất là 33 và cao nhất là 94 tuổi.<br /> vòng toàn bộ thành trực tràng bằng dao đốt điện Trong số 19 bệnh nhân được thực hiện phẫu<br /> hay siêu âm cách đường lược 1 – 2cm. Túi cùng thuật cắt đoạn đại tràng chậu hông và trực tràng<br /> Douglas được bộc lộ hay cắt nếu cần và khâu lại để điều trị sa trực tràng, có 6 bệnh nhân nam và<br /> vào cuối thì phẫu thuật để ngoại phúc mạc 13 bệnh nhân nữ, tỉ lệ nam/nữ là 1:2. Trong đó<br /> miệng nối đại tràng-hậu môn. Mạc treo trực tuổi trung bình của bệnh nhân nam là 46,7 và<br /> tuổi trung bình của nữ là 77,1.<br /> tràng và đại tràng chậu hông được kẹp cắt lần<br /> Tất cả bệnh nhân đều là ASA II hay III<br /> lượt cho đến khi không thể di động thêm đại<br /> không có ASA IV.<br /> tràng chậu hông.<br /> Có 4 trường hợp có tiền sử phẫu thuật trước<br /> Cắt đoạn đại trực tràng. Sau đó khâu nối<br /> đó gồm: 1 trường hợp phẫu thuật khâu treo, 1<br /> đại tràng chậu hông – hậu môn 1 lớp mũi rời<br /> trường hợp phẫu thuật Longo, 1 trường hợp<br /> chỉ vicryl 2.0.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 191<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> được phẫu thuật Altemeier và 1 trường hợp cắt Biến chứng và tái phát sau mổ<br /> tử cung. Trong thời gian theo dõi trung bình 3,8<br /> Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân. tháng (thay đổi từ 2 đến 6 tháng), chúng tôi<br /> Tuổi trung bình 67,5 (33- 94) nhận thấy có 1(5,9%) trường hợp tái phát (tỉ lệ<br /> Nam 46,7 (33-65 ) thành công 94,7%), có 1(5,3%) trường hợp rỉ<br /> Nữ 77,1 (60-94) dịch hậu môn sau phẫu thuật và 1/10(10%)<br /> Nguy cơ<br /> trường hợp vẫn còn tiêu khó, đi cầu tự chủ<br /> ASA II 14<br /> ASA III 5 hoàn toàn và 100% bệnh nhân hoàn toàn hài<br /> Thời gian mắc bệnh (năm) 3 (1-20) lòng với phẫu thuật. Không có trường hợp nào<br /> Chiều dài khối sa (cm) 8,3 (3-20) có rối loạn chức năng niệu – dục sau mổ.<br /> Có một bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu Không có tử vong sau mổ.<br /> có tiền sử bệnh tâm thần và một mù mắt do teo BÀN LUẬN<br /> gai thị.<br /> Dịch tễ<br /> Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng.<br /> Sa trực tràng là bệnh tương đối phổ biến ở<br /> Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> Táo bón 10 52,6 các nước phương Tây với tỉ lệ là 420/100000 dân.<br /> Tiêu không tự chủ 1 5,3 Trên 65 tuổi, tỉ lệ này là 1000/100000. Bệnh xảy ra<br /> Chảy máu 5 26,3 chủ yếu ở phụ nữ trung niên và lớn tuổi cùng<br /> Khối sa khi đi tiêu 19 100 với sa tạng chậu khác như sa bàng quang, tử<br /> Sa nghẹt 4 21,1<br /> cung. Yếu tố nguy cơ gây sa trực tràng thì tương<br /> Tất cả bệnh nhân được soi hậu môn trực tự với sa tạng chậu như túi cùng Douglas thấp<br /> tràng kết quả: có 9 (47,4%) trường hợp viêm loét bất thường, giãn và mất trương lực cơ sàn chậu<br /> hoại tử niêm mạc. và ống hậu môn, suy yếu cơ thắt ngoài và cơ thắt<br /> Có 4 trường hợp sa nghẹt trong đó có 2 trong hậu môn, thường kết hợp với bệnh thần<br /> trường hợp hoại tử khối sa trực tràng nghẹt. kinh sinh dục và thiếu sự cố định trực tràng.<br /> Có 2 trường hợp được thực hiện Phụ nữ trên 50 tuổi thường dễ bị sa trực<br /> Videoproctoscope có hình ảnh sa trực tràng. tràng gấp 6 lần so với nam giới(1), mặc dù cho<br /> Có 4 trường hợp được thực hiện MRI đến nay nhiều tác giả đều cho rằng sa trực tràng<br /> defecogrhaphy, phát hiện 2 trường hợp có sa tử là hậu quả của việc sinh đẻ nhiều và khoảng 1/3<br /> cung và sa bàng quang độ I. bệnh nhân nữ sa trực tràng là có nhiều con. Tuổi<br /> thường gặp nhất là nữ trên 70 tuổi, ngược lại<br /> Sa trực tràng độ 1 có 1 trường hợp (5,3%), độ<br /> bệnh nhân nam thường gặp là dưới 40 tuổi, đặc<br /> 2 có 2 trường hợp (10,6%), độ 3 có 15 trường hợp<br /> điểm nổi bật nhất ở bệnh nhân trẻ là bệnh tâm<br /> (78,9%), độ 4 có 1 trường hợp(5,3%).<br /> thần tự kỷ, bệnh nhân trẻ sa trực tràng thường<br /> Tất cả bệnh nhân đều được cắt đoạn đại trực<br /> có triệu chứng đặc hiệu liên quan đến chức năng<br /> tràng và không có trường hợp nào khâu cơ nâng<br /> đại tràng đặc biệt là tống xuất phân.<br /> qua ngã tầng sinh môn. Bệnh nhân được khâu<br /> Theo Mark(6), có 61 (96,8%) bệnh nhân được<br /> nối bằng tay với chỉ Vicryl 00, khâu 1 lớp.<br /> phẫu thuật Altemeier điều trị sa trực tràng là nữ.<br /> Có 11 trươờng hợp (57,9%) đoạn ruột cắt bỏ<br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 79 tuổi.<br /> dài hơn 10cm. Chiều dài đoạn trực tràng cắt bỏ<br /> Một nghiên cứu khác cũng nhận thấy có đến<br /> trung bình 10,9cm (thay đổi từ 3 đến 30cm).<br /> 90% bệnh nhân là phái nữ(3), tần suất bệnh<br /> Thời gian nằm viện thường gặp ở trẻ con và người lớn tuổi. Tiền sử<br /> Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 4,8 bệnh nhân có bệnh tâm thần chiếm đến 50% các<br /> ngày (thay đổi từ 1 đến 10 ngày). trường hợp(3). Trong nghiên cứu này, tuy mẫu<br /> <br /> <br /> 192 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> còn nhỏ nhưng chúng tôi nhận thấy sa trực tràng có thể có được một cách rõ ràng và khách quan<br /> có thể xảy ra ở những bệnh nhân trẻ (33 tuổi). Và khi cho thực hiện chụp Videoproctoscopy. Biện<br /> tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu pháp này còn giúp chẩn đoán phân biệt giữa<br /> là 67,5 tuổi. Trong số 19 bệnh nhân được thực bệnh trĩ và sa trực tràng cũng như chẩn đoán<br /> hiện phẫu thuật cắt đoạn đại tràng chậu hông và chính xác mức độ sa của trĩ hay sa trực tràng.<br /> trực tràng để điều trị sa trực tràng, có 6 (31,6%) Một số bệnh nhân đã được chẩn đoán lầm giữa<br /> bệnh nhân phái nam và 13 (68,4%) bệnh nhân là sa trực tràng và trĩ. Hậu quả là hoại tử trực<br /> nữ. Trong đó tuổi trung bình của bệnh nhân tràng sa do đắp thuốc.<br /> nam là 46,7, tuổi trung bình của nữ là 77,1; có Nội soi đại tràng sigma hay khung đại tràng<br /> một (5,3%) bệnh nhân nam trong nhóm nghiên bằng ống soi mềm là cần thiết để loại trừ bất kỳ<br /> cứu có tiền sử bệnh tâm thần. sang thương lành tính hay ác tính mà có thể<br /> Đặc điểm lâm sàng đóng vai trò như điểm khởi phát của lồng đại<br /> Sa trực tràng xảy ra khi gắng sức, thường trực tràng, hơn nữa cần phải loại trừ những ổ<br /> kèm cảm giác mót rặn, tiểu khó, ho kéo dài hay loét trực tràng đơn độc có thể do sa trực tràng<br /> do di truyền, có nhiều yếu tố khác cũng góp nội. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu này đều<br /> phần gây sa trực tràng như: khối u vùng chậu, được soi sigma- hậu môn trực tràng kết quả: có 9<br /> chế độ ăn hay hóa chất. Trong nghiên cứu của (47,4%) trường hợp viêm loét hoại tử niêm mạc,<br /> chúng tôi không xác định nguyên nhân hay yếu không có trường hợp nào có khối u bất thường ở<br /> tố thuận lợi gây sa trực tràng. trực tràng.<br /> Khối sa ở hậu môn, lúc đầu thường nhỏ Rentsch(8) cho rằng chụp MRI defecography<br /> ngắn, xuất hiện khi đi cầu. Kèm theo là thỉnh có ích trong những trường hợp có rối loạn sàn<br /> thoảng có triệu chứng chảy máu khi đi tiêu làm chậu kết hợp, đặc biệt là ở bệnh nhân có rối loạn<br /> bệnh nhân lầm tưởng với bệnh trĩ. Trong nhiên khác liên quan nhiều hơn một tạng- chậu mà<br /> cứu này, tất cả bệnh nhân (100%) đều nhập viện không phát hiện được khi chưa có chẩn đoán hổ<br /> vì khối sa ra ngoài hậu môn khi đi tiêu kèm theo trợ khác như Videoproctoscope. Tác giả cũng so<br /> là triệu chứng táo bón (52,6%), tiêu không tự chủ sánh chụp MRI defecography với khám lâm<br /> không thường gặp (5,3%), chảy máu khi đi tiêu sàng cho thấy chỉ phù hợp chẩn đoán là 77,3%<br /> (26,3%) làm bệnh nhân lầm tưởng với bệnh trĩ. trường hợp và phát hiện thêm các khiếm khuyết<br /> Nếu thầy thuốc không thăm khám lâm sàng cẩn tạng- chậu khác mà lâm sàng không phát hiện<br /> thận thì cũng dễ dàng chẩn đoán lầm với bệnh được trong 34% các bệnh nhân, MRI<br /> trĩ. Chúng tôi có 1 (5,3%) trường hợp chẩn đoán defecogrhaphy còn giúp phát hiện các thương<br /> lầm trước mổ là trĩ hỗn hợp độ 4, vì khi thăm tổn giải phẫu: khe cơ nâng (đường H), mạc treo<br /> khám hay ngay cả nội soi hậu môn trực tràng trực tràng dài, đại tràng chậu hông dài, lồng<br /> cũng không phát hiện được sa trực tràng nếu trong trực tràng - ống hậu môn. Nghiên cứu của<br /> khối sa trực tràng đã tụt vào. chúng tôi, 4 trường hợp được thực hiện MRI<br /> defecogrhaphy, có 2 (50%) trường hợp phù hợp<br /> Khi khám bệnh nhân ngồi ở tư thế ngồi<br /> chẩn đoán và phát hiện 2 (50%) trường hợp có sa<br /> xổm hay chụp Videoproctoscopy hay khi khối<br /> tử cung và sa bàng quang độ I kèm theo mà<br /> sa kẹt hay nghẹt thì mới dễ dàng phát hiện<br /> không phát hiện được khi thăm khám lâm sàng.<br /> được bệnh. Tại bệnh viện chúng tôi vừa mới<br /> trang bị máy chụp Videoproctoscopy nên trong Niêm mạc trực tràng sa dễ bị phù nề và viêm<br /> nghiên cứu này chỉ có 2 trường hợp được thực loét hoại tử. Khi sa trực tràng lớp thanh mạc trực<br /> hiện và giúp chẩn đoán chính xác bệnh. Tuy số tràng (phúc mạc tạng) bị xếp nếp và có thể viêm<br /> ca còn ít nhưng chúng tôi nhận thấy chẩn đoán dính gây kẹt. Chúng tôi có 9 (47,4%) trường hợp<br /> viêm loét hoại tử niêm mạc trực tràng khi soi<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 193<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> hậu môn trực tràng và 4 (21,1%) trường hợp sa Glasgow(3) cho rằng nếu có tạo hình cơ nâng<br /> nghẹt, trong đó có 2 (10,5%) trường hợp hoại tử thì kết quả kém hơn, nguyên nhân là do thời<br /> khối sa trực tràng nghẹt. gian dài suy yếu của sàn chậu và cơ vòng hậu<br /> Chiều dài khối sa trực tràng: Trong 19 bệnh môn có liên quan đến thời gian mắc bệnh của<br /> nhân của chúng tôi, chiều dài khối sa trực tràng bệnh nhân, mặc dù không có mối liên quan giữa<br /> trung bình là 8,3 cm (ngắn nhất 3 cm và dài nhất thời gian mắc bệnh và rối loạn chức năng đại<br /> là 20 cm). Chiều dài khối sa trực tràng phụ thuộc tiện của bệnh nhân có ý nghĩa thống kê. Trong<br /> vào thời gian bệnh và nhóm bệnh nhân nghiên nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp<br /> cứu. Mark(6) nhận thấy chiều dài trung bình của nào tạo hình cơ nâng và qua theo dõi chúng tôi<br /> đoạn ruột đại trực tràng được cắt đoạn vào nhận thấy không có trường hợp nào bị rối loạn<br /> khoảng 12 cm. chức năng đại tiện.<br /> Phương pháp vô cảm: Tất cả bệnh nhân Chiều dài đoạn ruột cắt bỏ: Theo Ris(8) Cải<br /> trong nghiên cứu đều được thực hiện vô cảm thiện chức năng tự chủ thường ở bệnh nhân có<br /> bằng gây tê tủy sống thành công, không có bệnh thời gian mắc bệnh ngắn và không liên quan<br /> nhân nào phải chuyển sang gây mê toàn thân. chiều dài chiều dài đoạn ruột cắt bỏ. Điều này<br /> Kết quả này cũng giống như trong nghiên cứu<br /> cũng phù hợp nghiên cứu của chúng tôi chiều<br /> của Mark(6): có 70% bệnh nhân được thực hiện vô<br /> dài trung bình đoạn ruột cắt bỏ là 10,9cm (thay<br /> cảm vùng hay gây tê tủy sống.<br /> đổi từ 3 đến 30cm), Có 11 (57,9%) trường hợp<br /> Kỹ thuật mổ: Khiếm khuyết giải phẫu có thể<br /> đoạn ruột cắt bỏ dài hơn 10cm nhưng không có<br /> có trong sa trực tràng bao gồm: khiếm khuyết<br /> trên cơ sàn chậu với sự dãn rộng của cơ nâng triệu chứng tiêu không tự chủ sau mổ.<br /> hậu môn và sự suy yếu của các mạc vùng chậu, Về chức năng: Nhiều nghiên cứu cho rằng<br /> túi cùng Douglas xuống thấp một cách bất phẫu thuật Altemeier thì không hiệu quả<br /> thường, đại tràng chậu hông dài, cơ vòng hậu nhưng nghiên cứu của Ri (8) cho thấy cải thiện<br /> môn bị yếu, mất vị thế nằm ngang của trực tràng triệu chứng tiêu không tự chủ sau mổ lên đến<br /> do sự gắn kết lỏng lẻo của trực tràng vào xương<br /> 62% và cũng phù hợp với nghiên cứu của<br /> cùng và vách chậu. Tuy nhiên, không phải tất cả<br /> chúng tôi 1 (5,3%) trường hợp bệnh nhân có<br /> các bệnh nhân đều có tất cả các khiếm khuyết<br /> giải phẫu nói trên. Cũng như không có một triệu chứng tiêu không tự chủ trước mổ thì<br /> phương pháp mổ nào khắc phục được cùng một theo dõi sau mổ bệnh nhân cải thiện triệu<br /> lúc tất cả các khiếm khuyết này. chứng không còn tiêu không tự chủ, chức<br /> Do vậy có rất nhiều loại phẫu thuật để điều năng tự chủ của tất cả bệnh nhân còn lại thì ổn<br /> trị sa trực tràng, có hơn 100 phẫu thuật khác định trong thời gian theo dõi ngắn hạn trong<br /> nhau để điều trị sa trực tràng(3). Cắt trực tràng nghiên cứu này. Chỉ có 1/10 (10%) trường hợp<br /> đại tràng chậu hông ngã đáy chậu được Mikulicz<br /> vẫn còn tiêu khó khi tái khám.<br /> đề xướng đầu tiên vào năm 1893. Miles là người<br /> ủng hộ mạnh mẽ cho phẫu thuật này vào năm Biến chứng, tử vong, tái phát<br /> 1933 và trong suốt những năm sau đó phương Theo dõi bệnh nhân với thời gian trung vị<br /> pháp này là một chọn lựa ưa thích của các phẫu gần 21 tháng, Mark nhận thấy tỉ lệ tái phát là<br /> thuật viên ở Anh. Năm 1971, Altemeier là người 6,4% và bệnh nhân có thể được phẫu thuật lại<br /> báo cáo kết quả tốt nhất của phẫu thuật này và bằng phương pháp Altemeier. Tất cả bệnh nhân<br /> làm cho nó trở nên phổ biến ở Mỹ. Từ đó trở đi, sau mổ đều trở lại bình thường khi thăm khám,<br /> phẫu thuật này gắn liền với tên Altemeier. 87% bệnh nhân hài lòng hoàn toàn với phẫu<br /> thuật (1). Các tác giả khác tỉ lệ tái phát từ 3-16%.<br /> <br /> <br /> 194 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo Ris(8) thuận lợi của phẫu thuật Là phẫu thuật ít xâm hại tầng sinh môn tránh<br /> Altemeier là dễ dàng thực hiện phẫu thuật lại tổn thương thần kinh vùng chậu, tỉ lệ tái phát có<br /> nếu bị tái phát mặc dù tỉ lệ tái phát lại sẽ cao hơn thẻ chấp nhận được.<br /> trong trường hợp mổ lại này và thuận lợi khác là KẾT LUẬN<br /> phẫu thuật này không để lại sẹo mổ giống như<br /> phẫu thuật qua lỗ tự nhiên của cơ thể(8). Phẫu thuật cắt đại tràng chậu hông - trực<br /> tràng ngã đáy chậu (phẫu thuật Altemeier) điều<br /> Do thời gian theo dõi ngắn, chỉ 2 - 6 tháng<br /> trị sa trực tràng là phẫu thuật an toàn, hiệu quả;<br /> sau mổ, chúng tôi có một (5,3%) trường hợp tái<br /> tỉ lệ biến chứng sau mổ thấp và không có tử<br /> phát khi tái khám và bệnh nhân được phẫu thuật<br /> vong. Tỉ lệ tái phát ngắn hạn sau mổ thấp và<br /> Altemeier lại mặc dù đã cắt bỏ đoạn trực tràng<br /> không liên quan đến chiều dài đoạn trực tràng<br /> dài 10cm trong phẫu thuật trước đó và lần này<br /> cắt bỏ.<br /> đoạn đại tràng cắt bỏ dài 15cm có lẽ là do bệnh<br /> nhân có đại tràng chậu hông dài nhưng lần mổ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trước có lẽ đã cắt không đủ rộng. Toàn bộ bệnh 1. Azimuddin K, Khubchandani I, Rosen L. (2001). Rectal<br /> prolapse: a search for the ‘best’ operation. Am Surg 67: 622–<br /> nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật, không 627.<br /> có trường hợp nào rối loạn chức năng đại tiện. 2. Frykman H, Goldberg S (1969). The surgical treatment of<br /> rectal procidentia. Surg Gynecol Obstet. 129:1225–1230.<br /> Tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật này đã được 3. Glasgow S, Birnbaum E, Kodner I (2008). Recurrence and<br /> báo cáo thay đổi từ 1,8 - 12,5% so với 5 - 10% quality of life following perineal proctectomy for rectal<br /> phẫu thuật ngã bụng(8); trong nghiên cứu của prolapse. J Gastrointest Surg 12: 1446–1451.<br /> 4. Graf W, Karlbom U, Pahlman L, (1996). Functional results<br /> chúng tôi 1 (5,3%) trường hợp có biến chứng rỉ after abdominal suture rectopexy for rectal prolapse or<br /> dịch hậu môn sau phẫu thuật 2 tuần sau mổ, và intussusception. Eur J Surg.162:905–911.<br /> 5. Habr-Gama A, Jacob C, Jorge (2006). Rectal procidentia<br /> không tử vong (mặc dù tất cả bệnh nhân đều là treatment by perineal rectosigmoidectomy combined with<br /> ASA II hay III không có ASA IV), cho thấy phẫu levator ani repair. Hepatogastroenterology 53: 213–217.<br /> thuật này có thể áp dụng cho những bệnh nhân 6. Mark K, Brent E, John Isler, Richard B (2001). The Altemeier<br /> repair: Outpatient treatment of rectal prolapse. Dis Col Rect:<br /> có nguy cơ cao. 565-579.<br /> Nghiên cứu này cho thấy phẫu thuật 7. Rentsch M, Paetzel C, Lenhart M, (2001). Dynamic magnetic<br /> resonance imaging defecography: a diagnostic alternative in<br /> Altemeier thì an toàn và hiệu quả không có biến the assessment of pelvic floor disorders in proctology. Dis<br /> chứng và tử vong, không có trường hợp nào rối Colon Rectum. 44 (7): 999-1007.<br /> loạn chức năng đi tiểu và tình dục. Thuận lợi của 8. Ris J., Colin M., Chilcott. (2011). Altemeier’s procedure for<br /> rectal prolapse: analysis of long-term outcome in 60 patients.<br /> phẫu thuật này là không có sẹo mổ nhìn thấy The Association of Coloproctology of Great Britain and Ireland. 14,<br /> bên ngoài, không làm biến dạng lỗ hậu môn và 1106–1111.<br /> <br /> không đau vì phẫu thuật vùng không có thần<br /> kinh cảm giác. Ngày nhận bài báo: 10/10/2017<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 195<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2