intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi trong điều trị bướu giáp đa nhân 2 thùy tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi và kết quả điều trị ngắn hạn. Nghiên cứu thực hiện trên các trường hợp bướu giáp đa nhân 2 thùy được phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi tại bệnh viện Bình Dân từ 1/2010-9/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi trong điều trị bướu giáp đa nhân 2 thùy tại Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT CẮT GẦN TRỌN TUYẾN GIÁP QUA NỘI SOI  <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP ĐA NHÂN 2 THÙY  <br /> TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN <br /> Trần Công Quyền*, Nguyễn Văn Việt Thành** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi và kết quả điều trị ngắn hạn. <br /> Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Mô tả tất cả các trường hợp bướu giáp đa nhân 2 thùy được phẫu <br /> thuật cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi tại bệnh viện Bình Dân từ 1/2010 – 9/2011. Tổng số trường hợp là 60 <br /> bệnh nhân: 6 nam – 54 nữ. Độ tuổi trung bình là 41,5 (20 – 73 tuổi). 100% chẩn đoán là bướu giáp đa nhân 2 <br /> thùy. Tất cả các trường hợp được phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi. Thời gian phẫu thuật trung <br /> bình 90 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 4 ngày. Hai trường hợp bị khàn tiếng nhẹ và hồi phục sau mổ. <br /> Hai trường hợp tê tay tạm thời sau mổ. Không trường hợp suy giáp hay tái phát sau mổ nào được ghi nhận. Tất <br /> cả bệnh nhân sau mổ đều an toàn, hài lòng về tính thẩm mỹ. <br /> Kết luận: Phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi là một phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, <br /> thẩm mỹ cao. Đây là lựa chọn đầu tiên cho các trường hợp bướu giáp đa nhân 2 thùy có chỉ định phẫu thuật. <br /> Từ khóa: Cắt gần trọn tuyến giáp nội soi. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ENDOSCOPIC SUBTOTAL THYROIDECTOMY FOR THE TREATMENT  <br /> OF MULTINODULAR AT TWO LOBE GOITER IN BINH DAN HOSPITAL <br /> Tran Cong Quyen, Nguyen Van Viet Thanh  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 105 ‐ 112 <br /> Objectives: Evaluate efficacy of endoscopic subtotal thyroidectomy and outcome in short‐term.  <br /> Methods  and  Results:  Descriptive  study,  all  patients  have  multinnodular  at  two  lobe  goiter  treated  by <br /> endoscopic subtotal thyroidectomy from 1/2010 to 9/2011 in Binh Dan hospital. There were 60 cases: 5 males – <br /> 55 females. Mean age was 41.5 (range 20 to 73). 100% cases are multinodular at two lobe. The mean operating <br /> time was 90 minutes. The mean post operating time was 4 days. There are 2 cases temporary recurrent laryngeal <br /> nerve palsy and 2 cases temporary postoperative tetany. All patients were satisfied with the cosmetic results.  <br /> Conclusions: Endoscopic subtotal thyroidectomy is a safe and effective technique. The patient get a cosmetic <br /> benefit. It is the first choice for the treatment of multinodular at two lobe goiter. <br /> Keywords: Endoscopic subtotal thyroidectomy. <br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Bướu  tuyến  giáp  là  một  bệnh  lý  phổ  biến <br /> trên  thế  giới  nói  chung  và  ở  Việt  Nam  nói <br /> riêng.  Hằng  năm,  bệnh  viện  Bình  Dân  có <br /> khoảng  1000  trường  hợp  phẫu  thuật  điều  trị <br /> <br /> bệnh lý bướu tuyến giáp(7). Từ  năm 1996, trên <br /> thế giới, phẫu thuật tuyến giáp không còn giới <br /> hạn ở kỹ thuật mổ mở truyền thống mà được <br /> phát  triển  bởi  kỹ  thuật  nội  soi  với  nhiều  ưu <br /> điểm như ít xâm lấn, không để lại sẹo xấu gây <br /> mất  thẩm  mỹ,  ảnh  hưởng  đến  sinh  hoạt,  giao <br /> <br /> * Khoa Lồng ngực – Mạch máu – Bướu cổ BV Bình Dân <br /> ** Bộ môn Ngoại Tổng Quát – Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Khoa Lồng ngực – Mạch máu – Bướu cổ BV Bình Dân <br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Việt Thành  <br /> Email: bacsivietthanh@gmail.com    ĐT: 0977 903 015 <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 105<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> tiếp  của  người  bệnh.  Tại  bệnh  viện  Bình  Dân, <br /> phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý bướu <br /> tuyến  giáp  đã  được  triển  khai  từ  năm  2004. <br /> Trong thời gian đầu, phẫu thuật nội soi tuyến <br /> giáp chỉ dừng lại ở việc bóc nhân hay cắt thùy <br /> giáp trong các trường hợp u giáp đơn nhân có <br /> kích thước nhỏ. Cho đến nay, chỉ định điều trị <br /> được  mở  rộng,  áp  dụng  cho  bướu  giáp  đa <br /> nhân 2 thùy và cả các trường hợp cường giáp, <br /> basedow  ổn.  Bên  cạnh  việc  hoàn  thiện  về  kỹ <br /> thuật  mổ,  sự  hỗ  trợ  của  các  dụng  cụ  phẫu <br /> thuật nội soi hiện đại như  dao cắt siêu âm đã <br /> góp  phần  làm  cho  phẫu  thuật  nội  soi  tuyến <br /> giáp  phát  triển  và  gần  như  trở  thành  thường <br /> qui.  Từ  1/2010  –  9/2011,  chúng  tôi  tiến  hành <br /> nghiên  cứu  đánh  giá  kết  quả  của  phẫu  thuật <br /> cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi trong điều <br /> trị  ngoại  khoa  bệnh  lý  u  giáp  đa  nhân  2  thùy <br /> tại bệnh viện Bình Dân. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật cắt gần trọn <br /> tuyến giáp qua nội soi trong điều trị ngoại khoa <br /> bệnh lý bướu giáp đa nhân 2 thùy. <br /> Đánh giá kết quả điều trị ngắn hạn.  <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Tiền cứu, mô tả cắt ngang <br /> <br /> Đối tượng ngiên cứu <br /> Các  trường  hợp  bướu  giáp  đa  nhân  2  thùy <br /> được  phẫu  thuật  nội  soi  từ  1/2010  –  9/2011  tại <br /> bệnh viện Bình Dân. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> ‐ Bướu giáp đa nhân có kích thước các nhân <br /> qua khám lâm sàng và siêu âm ≤ 4cm.  <br /> ‐ Bình giáp trên lâm sàng và cận lâm sàng. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> ‐  Bệnh  nhân  không  đồng  ý  phẫu  thuật  nội <br /> soi. <br /> ‐  Ung  thư  tuyến  giáp  đã  có  chẩn  đoán  qua <br /> FNA và bướu tái phát. <br /> ‐ U giáp thòng dưới xương đòn  <br /> <br /> 106<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH <br /> Chuẩn bị trước mổ <br /> Xét nghiệm tiền phẫu, chức năng tuyến giáp <br /> (TSH, T3, T4), siêu âm tuyến giáp, FNA cho các <br /> nhân nghi ngờ ác tính. <br /> <br /> Kỹ thuật mổ <br /> Bệnh  nhân  nằm  ngửa,  mê  nội  khí  quản, <br /> được kê gối dưới vai để ngữa cổ. Màn hình nội <br /> soi đặt về phía trái của bệnh nhân. Bác sĩ phẫu <br /> thuật  đứng  bên  phải  bệnh  nhân,  người  phụ <br /> đứng đối bên. Đặt 2 trocar dài 5mm tại 2 quầng <br /> vú hướng về hõm ức. Đặt trocar 10mm ở đường <br /> nách bên phải của bệnh nhân hướng về hõm ức <br /> và  bơm  CO2.  Ống  kính  5mm  đặt  qua  trocar <br /> 5mm bên trái. Hai trocar còn lại là kênh thao tác. <br /> Khoang cổ được bóc tách bởi đốt điện  đơn  cực <br /> và  duy  trì  bằng  khí  CO2  với  áp  lực  từ  8‐<br /> 10mmHg. Sau khi tạo khoang cổ, mở đường cổ <br /> giữa,  bộc  lộ  tuyến  giáp.  Thùy  trái  tuyến  giáp <br /> được bộc lộ và phẫu tích ra khỏi lớp cơ cổ. Sau <br /> đó,  dùng  dao  cắt  siêu  âm  để  cắt  gần  trọn  thùy <br /> trái  tuyến  giáp.  Khi  cắt,  mặt  sau  tuyến  giáp  và <br /> tuyến cận giáp được  chừa  lại  để  tránh  các  biến <br /> chứng: suy giáp, tê tay và tổn thương thần kinh <br /> thanh  quản  quặt  ngược.  Thùy  phải  tuyến  giáp <br /> được  thực  hiện  tương  tự.  Bướu  được  cho  vào <br /> bao  nylon  và  lấy  qua  ngã  đặt  trocar  10mm  ở <br /> hõm  nách  phải.  Đặt  dẫn  lưu  redon  qua  trocar <br /> 10mm. Băng ép vùng cổ.  <br /> <br /> Chăm sóc và theo dõi sau mổ <br /> Dẫn  lưu  sẽ  được  rút  vào  ngày  thứ  2.  Bệnh <br /> nhân  được  cắt  chỉ  sau  7  ngày,  tái  khám  sau  1 <br /> tháng và 3 tháng. <br /> <br /> Kết  quả  điều  trị  ngắn  hạn  được  đánh  giá <br /> theo 4 mức <br /> Tốt:  khi  đủ  các  yếu  tố  sau:  không  có  biến <br /> chứng, số ngày hậu phẫu ≤ 3 ngày, thẩm mỹ tốt, <br /> không sót hạt giáp. <br /> Khá: có ≤ 2 biến chứng nhưng ở mức độ nhẹ, <br /> số  ngày  nằm  hậu  phẫu  ≤  5  ngày,  thẩm  mỹ  tốt, <br /> không sót hạt giáp. <br /> Trung bình: có > 2 biến chứng nhưng ở mức <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> độ  nhẹ  hoặc  vừa,  số  ngày  nằm  hậu  phẫu  >  5 <br /> ngày ± kém thẩm mỹ, không sót hạt giáp. <br /> Không đạt: khi có 1 trong các yếu tố sau: tử <br /> vong,  có  biến  chứng  mức  độ  nặng  hoặc  phẫu <br /> thuật  lại,  nằm  viện  hậu  phẫu  >  7  ngày,  không <br /> thẩm mỹ, sót hạt giáp. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br /> Từ 1/2010 – 9/2011, 60 trường hợp bướu giáp <br /> đa  nhân  2  thùy  được  điều  trị  bằng  phẫu  thuật <br /> nội  soi  cắt  gần  trọn  tuyến  giáp  và  theo  dõi  sau <br /> mổ 1 – 3 tháng. <br /> <br /> Giới tính <br /> Nữ: 54 (90%), nam: 6 (10%) <br /> Tuổi trung bình <br /> 41,5 tuổi (20 – 73) <br /> Lý do nhập viện <br /> Đa số trường hợp nhập viện do u vùng cổ to <br /> dần. <br /> Thời gian phát hiện bệnh <br /> Trung bình 42,1 ± 68,6 tuần. <br /> Độ lớn của tuyến giáp <br /> 13,3% độ 1, 63,3% độ 2, 23,4% độ 3.  <br /> Tính chất của hạt giáp <br /> Mật  độ  hạt  giáp:  86,7%  bệnh  nhân  có  hạt <br /> giáp mềm, 13,3% bệnh nhân có hạt giáp chắc.  <br /> Di dộng: 100% bệnh nhân bướu đều di động.  <br /> Ranh giới: 5% trường hợp ranh giới hạt giáp <br /> không rõ. <br /> Trung  bình  đường  kính  lớn  nhất  của  hạt <br /> giáp lớn nhất trên lâm sàng là 2,64 cm ± 0,86 cm, <br /> nhỏ nhất 1 cm, lớn nhất 4 cm. <br /> <br /> Siêu âm tuyến giáp <br /> ‐ Kích thước hạt giáp lớn nhất: trung bình 2,3 <br /> cm ± 0,98 cm, (0,9 – 4,4 cm) <br /> ‐ Tính chất hạt giáp trên siêu âm: dạng hỗn <br /> hợp  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất,  71,7%  trường  hợp, <br /> 13,3% dạng đặc, 15% dạng nang <br /> <br /> Chẩn đoán <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 100% bướu giáp đa nhân 2 thùy  <br /> <br /> Phương pháp mổ <br /> 100% cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi <br /> Giải phẫu bệnh  <br /> Trước mổ (FNA): 100% bướu lành tính <br /> Sau mổ: bướu lành 100%  <br /> <br /> Kỹ  thuật  cắt  gần  trọn  tuyến  giáp  qua  nội <br /> soi <br /> Thời gian mổ trung bình <br /> 92,86  ±  27,18  phút,  ngắn  nhất:  50  phút,  dài <br /> nhất: 170 phút. <br /> Lượng máu mất lúc mổ <br /> Không  có  trường  hợp  nào  cần  truyền  máu. <br /> Lượng máu mất trung bình lúc mổ 31,22 ± 46,86 <br /> ml, ít nhất: 5 ml, nhiều nhất: 300 ml.  <br /> Mô tả đại thể khi phẫu thuật <br /> Tính  chất  đại  thể  của  mô  giáp:  93,3%  mô <br /> giáp chắc, 5% mô giáp bở, 1,7% viêm dính <br /> Thần kinh quặt ngược thanh quản được tìm <br /> thấy cả 2 bên trong 86,7% trường hợp, 12,2% chỉ <br /> tìm thấy 1 bên. <br /> Tuyến  cận  giáp  được  tìm  thấy  ít  nhất  là  1, <br /> nhiều  nhất  là  4  với  phân  bố  như  sau:  1  tuyến <br /> (5%),  2  tuyến  (28,3%),  3  tuyến  (41,7%),  4  tuyến <br /> (25%).  <br /> <br /> Dẫn lưu <br /> 100%  trường  hợp  và  nhận  thấy  dịch  máu <br /> không ra thêm sau 24 giờ. Lượng dịch máu dẫn <br /> lưu trung bình 12,04 ml ± 5,94 ml, ít nhất: 5 ml, <br /> nhiều nhất: 30 ml trong 24 giờ đầu sau mổ. <br /> 100% trường hợp dẫn lưu được rút vào ngày <br /> hậu phẫu thứ 2.  <br /> <br /> Thời gian dùng kháng sinh <br /> Chúng  tôi  không  dùng  kháng  sinh  trong <br /> 34% trường hợp, 76% có dùng kháng sinh. Thời <br /> gian  trung  bình  dùng  kháng  sinh  1,59  ngày  ± <br /> 0,71 ngày, ít nhất: 1 ngày, dài nhất: 3 ngày.  <br /> <br /> Thời gian nằm viện sau mổ <br /> Thời gian trung bình nằm viện sau mổ 3,81 <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 107<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> ngày ± 1,07 ngày, ngắn nhất: 2 ngày, lâu nhất: <br /> 7 ngày. <br /> <br /> Đau sau mổ <br /> Ở  ngày  hậu  phẫu  2,  93,3%  bệnh  nhân  đau <br /> vừa, chỉ cần dùng giảm đau uống <br /> Tai biến ‐ biến chứng <br /> Tỉ lệ biến chứng chung là 6,6%: 3,3% trường <br /> hợp khàn tiếng hết trong vòng 6 tháng sau mổ, <br /> 3,3%  trường  hợp  tê  tay  chân  hết  trước  khi  ra <br /> viện.  <br /> Không  gặp  các  biến  chứng:  chảy  máu,  phù <br /> nề  tụ  dịch,  tràn  khí  dưới  da,  khó  thở,  nhiễm <br /> trùng vết mổ. <br /> Không trường hợp nào phải chuyển mổ mở <br /> <br /> ‐  Một  bệnh  nhân  qua  siêu  âm  cổ  phát  hiện <br /> hạt giáp 1 cm ở thời điểm 9 tháng sau mổ, FNA‐<br /> C  kiểm  tra  cho  kết  quả  mô  giáp  bình  thường. <br /> Bệnh  nhân  này  có  xét  nghiệm  TSH,  T3,  T4  bình <br /> thường. Chúng tôi cho rằng đây là mô giáp bình <br /> thường còn để lại đang tái sinh. <br /> <br /> Điểm hài lòng của bệnh nhân <br /> Điểm hài lòng trung bình của bệnh nhân ở 6 <br /> tháng sau mổ 8,67 điểm ± 0,65 điểm, thấp nhất. <br /> Đánh giá kết quả ngắn hạn <br /> Trong  nhóm  nghiên  cứu  không  có  bệnh <br /> nhân  nào  kết  quả  không  đạt.  93,3%  bệnh  nhân <br /> đạt  thẩm  mỹ  tốt  và  không  biến  chứng:  kết  quả <br /> tốt  (46,7%),  kết  quả  khá  (46,7%).  6,6%  kết  quả <br /> trung bình <br /> <br /> Kết quả điều trị ngắn hạn <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> 100%  bệnh  nhân  được  theo  dõi.  Thời  gian <br /> theo  dõi  trung  bình:  8,67  tháng  ±  0,65  tháng, <br /> ngắn nhất: 6 tháng, lâu nhất: 12 tháng. <br /> <br /> Hiệu  quả  của  phẫu  thuật  nội  soi  cắt  gần <br /> trọn tuyến giáp <br /> <br /> Biến chứng – phình giáp tái phát <br /> ‐ Tất cả bệnh nhân được kiểm tra siêu âm cổ <br /> mỗi lần tái khám theo lịch hẹn. Kết quả siêu âm <br /> cho thấy không có trường hợp nào sót hạt giáp <br /> sau mổ.  <br /> ‐ Không có bệnh nhân nào còn bị biến chứng <br /> sau mổ 6 tháng. <br /> + Một bệnh nhân khàn tiếng sau mổ, nội soi <br /> thanh  quản  thấy  liệt  mở  dây  thanh  trái.  Bệnh <br /> nhân được chuyển bệnh viện tai mũi họng điều <br /> trị  luyện  nói.  Sau  6  tháng,  bệnh  nhân  được  soi <br /> thanh  quản  kiểm  tra  thấy  dây  thanh  âm  hoạt <br /> động tốt. <br /> + Một bệnh nhân bị tụ dịch muộn dưới da cổ <br /> vùng hõm ức, mức độ nhẹ, ở thời điểm 1 tháng <br /> sau mổ, tự khỏi. <br /> +  Ba  bệnh  nhân  bị  dị  cảm  da  cổ,  hết  sau  3 <br /> tháng. <br /> +  Hai  bệnh  nhân  có  nuốt  vướng,  hết  sau  3 <br /> tháng. <br /> ‐ Ba bệnh nhân có xét nghiệm TSH, T3, T4 cho <br /> thấy  suy  giáp,  được  điều  trị  bằng  kích  thích  tố <br /> tuyến giáp.  <br /> <br /> 108<br /> <br /> Chúng  tôi  đã  mổ  thành  công  tất  cả  các <br /> trường hợp (100%) trong nghiên cứu, chưa có tai <br /> biến  và  biến  chứng  nặng  cũng  như  chưa  có <br /> trường hợp nào cần mổ lại.  <br /> <br /> Chỉ định phẫu thuật <br /> Chúng  tôi  chọn  chỉ  định  phẫu  thuật:  phình <br /> giáp đa hạt có đường kính hạt giáp lớn nhất ≤ 4 <br /> cm(8,11),  FNA‐C  trước  mổ  lành  tính,  không  tiền <br /> căn  phẫu  thuật  hay  chiếu  xạ  vùng  cổ(12,13).  Cho <br /> đến nay, các tác giả vẫn chưa thống nhất về chỉ <br /> định cắt tuyến giáp qua nội soi. Nhìn chung, chỉ <br /> định  phẫu  thuật  dựa  trên  các  điểm  sau:  kích <br /> thước  hạt  giáp  và  thể  tích  tuyến  giáp,  kết  quả <br /> FNA‐C trước mổ, mức độ dính của mô giáp với <br /> các  cơ  quan  lân  cận.  Chúng  tôi  cho  rằng  kích <br /> thước  hạt  giáp  và  thể  tích  tuyến  giáp  là  yếu  tố <br /> quan trọng trong chỉ định của phẫu thuật nội soi <br /> cắt tuyến giáp. Thật vậy, phẫu trường của phẫu <br /> thuật  nội  soi  cắt  tuyến  giáp  khá  giới  hạn. <br /> Khoang cổ được tạo ra có thể tích khoảng 300 – <br /> 400  ml.  Do  vậy,  đối  với  các  hạt  giáp  có  kích <br /> thước quá to, bác sĩ phẫu thuật sẽ gặp nhiều khó <br /> khăn  trong  thao  tác,  thậm  chí  không  thể  thực <br /> hiện  được.  Đây  là  nhược  điểm  lớn  nhất  của <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> phẫu  thuật  nội  soi  cắt  tuyến  giáp  và  cũng  là <br /> điểm mà chúng tôi cho rằng phẫu thuật nội soi <br /> không thể thay thế hoàn toàn phẫu thuật mổ mở <br /> truyền  thống.  Kích  thước  hạt  giáp  và  thể  tích <br /> tuyến giáp bao nhiêu là vừa còn phụ thuộc vào <br /> tay nghề của từng bác sỹ phẫu thuật và tính chất <br /> của  hạt  giáp.  Hầu  hết  các  nghiên  cứu  đều  cho <br /> thấy  phẫu  thuật  nội  soi  được  chỉ  định  cho <br /> những  hạt  giáp  không  quá  4  cm(8,11),  thể  tích <br /> tuyến giáp ≤ 50 ml(13). Với kích thước này, bác sĩ <br /> phẫu  thuật  có  thể  cắt  tuyến  giáp  một  cách  dễ <br /> dàng cũng như tìm các cấu trúc quan trọng lân <br /> cận  như  khí  quản,  thần  kinh  quặt  ngược  thanh <br /> quản, tuyến cận giáp, bó mạch cảnh. Một vài tác <br /> giả  báo  cáo  cắt  tuyến  giáp  qua  nội  soi  trên  các <br /> hạt  giáp  có  kích  thước  lớn  hơn(13).  Nhưng,  các <br /> trường hợp này là nang giáp và  được  chọc  hút <br /> chủ  động  để  giảm  kích  thước  hạt  giáp.  Về <br /> phương diện tế bào học, chúng tôi chỉ thực hiện <br /> trên các trường hợp có kết quả FNA‐C lành tính. <br /> Do “quãng đường” lấy bệnh phẩm lớn 4 cm qua <br /> lỗ  trocar  10  mm  ở  nách  phải  của  bệnh  nhân  là <br /> khá  dài  và  chật  hẹp,  nguy  cơ  rơi  vãi  tế  bào  do <br /> rách túi chứa bệnh phẩm có thể sảy ra. Điều này <br /> là không chấp nhận được trong trường hợp ung <br /> thư  giáp.  Hiện  tại,  nhiều  tác  giả  nước  ngoài  đã <br /> báo  cáo  cắt  tuyến  giáp  nội  soi  điều  trị  ung  thư <br /> giáp dạng nhú 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2