intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật cắt lách nội soi trong điều trị các bệnh có chỉ định cắt lách ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh nhi có bệnh về máu được chỉ định cắt lách thường là những bệnh nhi đã điều trị nội khoa, sử dụng nhiều thuốc, truyền nhiều máu hoặc các chế phẩm máu. Bài viết Phẫu thuật cắt lách nội soi trong điều trị các bệnh có chỉ định cắt lách ở trẻ em đánh giá kết quả phẫu thuật cắt lách nội soi trong điều trị các bệnh có chỉ định cắt lách ở trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật cắt lách nội soi trong điều trị các bệnh có chỉ định cắt lách ở trẻ em

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 PHẪU THUẬT CẮT LÁCH NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH CÓ CHỈ ĐỊNH CẮT LÁCH Ở TRẺ EM Vũ Trường Nhân1, Lê Sĩ Phong1, Nguyễn Thanh Sơn Vũ1 TÓM TẮT 41 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt LAPAROSCOPIC SPLENECTOMY lách nội soi trong điều trị các bệnh có chỉ định FOR INDICATED SPLENECTOMY cắt lách ở trẻ em. DISEASES IN CHILDREN Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu Purpose: To evaluate the results of các trường hợp bệnh có chỉ định cắt lách được laparoscopic splenectomy in the treatment of phẫu thuật cắt lách nội soi từ năm 2018 đến năm indicated spenectomy diseases in children. 2020 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Methods: Prospective report of all patients Kết quả: Có 12 bệnh nhi bao gồm 5 nam và 7 younger than 16 years with indicated nữ; tuổi trung bình 8 ± 0,55 năm (thay đổi từ 6 splenectomy diseases who underwent a đến 12 tuổi). Biểu hiện lâm sàng gồm đau bụng laparoscopic total splenectomy between 2018 với 8/12 trường hợp (chiếm 66,67%), 4/12 and 2020 at Children’s Hospital 2. trường hợp (chiếm 33,3%) do xuất hiện bầm máu Results: There were 12 patients including 5 nhiều trên cơ thể. 9 trường hợp phẫu thuật males and 7 females; mean age was 8 ± 0.55 chương trình (chiếm 75%), 3 trường hợp phẫu years (6 to 12). Clinical characteristics were thuật cấp cứu (chiếm 25%). Tất cả đều được included abdominal pain in 8 cases (66.67%), phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ lách. Thời gian ecchymosis on the body in 4 cases (33.3%). 9 phẫu thuật trung bình 150 ± 62,6 phút. Thời gian program cases (75%), 3 emergency cases (25%). nằm viện sau phẫu thuật trung bình 4,33 ± 1,49 All patients were underwent laparoscopic total ngày. Không có tai biến và biến chứng, theo dõi splenectomies. The average operative time 150 ± đến 1 tháng sau phẫu thuật đều ổn định. 62.5 min. The average hospital stay was 4.33 ± Kết luận: Phẫu thuật cắt lách nội soi trong 1.49 days. The patients recovered uneventfully. điều trị các bệnh có chỉ định cắt lách ở trẻ em có Conclusion: Laparoscopic splenectomy for tính khả thi cao và an toàn. Tuy nhiên số liệu còn indicated spenectomy diseases in children may ít nên cần nghiên cứu thêm nữa. be carried out safe and feasible. However, the Từ khóa: phẫu thuật cắt lách nội soi, các bệnh data is a few, so we need more research. lý có chỉ định cắt lách. Keywords: laparoscopic splenectomy, indicated splenectomy diseases. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 Bệnh nhi có bệnh về máu được chỉ định Chịu trách nhiệm chính: Vũ Trường Nhân cắt lách thường là những bệnh nhi đã điều trị Email: vutruongnhandr@gmail.com nội khoa, sử dụng nhiều thuốc, truyền nhiều Ngày nhận bài: 25.8.2022 máu hoặc các chế phẩm máu. Những bệnh Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 nhi này thường trong bệnh cảnh giảm tế bào Ngày duyệt bài: 10.10.2022 309
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 máu, dễ xuất huyết, dễ nhiễm trùng và thiếu Tiêu chuẩn loại trừ máu. Do vậy cắt lách cho những bệnh nhi có Các bệnh nhi cường lách / bệnh bệnh về máu có những yêu cầu cần ưu tiên Thalasemia riêng, đó là hạn chế mất máu, hạn chế các Phương pháp nghiên cứu can thiệp nặng nề dễ chảy máu và nhiễm Thiết kế nghiên cứu khuẩn. Những yêu cầu đó có phần phù hợp Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt trường với phẫu thuật nội soi. hợp. Trên thế giới, từ khi phẫu thuật cắt lách Địa điểm nội soi lần đầu tiên được thực hiện bởi Khoa Ngoại Tổng Hợp, Bệnh viện Nhi Delaitre vào năm 1991, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tính Đồng 2. khả thi của phẫu thuật này trong điều trị bệnh Thời gian lý về máu lành tính cũng như ác tính [6,7]. Từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2020. Phẫu thuật cắt lách nội soi tỏ ra ưu thế hơn Các bước tiến hành hẳn mổ mở cắt lách truyền thống như tránh Hội chẩn các trường hợp bệnh nhi có chỉ được đường mổ dài nên có tính thẩm mỹ cao; định cắt lách. phẫu trường rộng hơn nên dễ dàng quan sát Chuẩn bị các xét nghiệm tiền phẫu thường các cấu trúc xung quanh và giảm được tổn qui, điều chỉnh các rối loạn đông máu, lên thương vùng đuôi tụy; lượng máu mất ít hơn; lịch phẫu thuật chương trình. ít đau sau phẫu thuật; giảm các biến chứng Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, liên quan đến vết mổ như thoát vị vết mổ, nằm nghiêng phải khoảng 60 độ. Sử dụng 3 nhiễm trùng vết mổ, đặc biệt ở các bệnh nhi trocar: trocar rốn (10 mm) cho đèn soi và 2 có biểu hiện tác dụng phụ của corticoid liệu trocar dưới sườn trái (5 mm) và đường giữa pháp; giảm thời gian nằm viện [2,3,1,5,8]. Tuy trên rốn (5 mm). vậy, với các trường hợp lách có kích thước Sau khi bơm hơi, tiếp cận cực dưới lách, quá lớn, phẫu thuật cắt lách nội soi còn đang bàn cãi và chưa thống nhất [6]. Ligasure được sử dụng để cắt dây chằng lách Tại Việt Nam, cũng có một vài nghiên đại tràng, hạ đại tràng góc lách, vào hậu cung cứu về phẫu thuật cắt lách nội soi điều trị mạc nối. Kế đến, chúng tôi cắt dây chằng vị xuất huyết giảm tiểu cầu [2,3,1]. Tuy nhiên, lách cùng các động mạch vị ngắn từ cực dưới phẫu thuật cắt lách nội soi ở trẻ em chưa lên cực trên lách để bộc lộ rõ cuống lách. Khi được áp dụng rộng rãi. Do đó, chúng tôi thực lách được tách xa ra khỏi dạ dày và đại tràng, hiện đề tài này nhằm đánh giá kết quả của cuống lách được phẫu tích bằng Ligasure để phẫu thuật cắt lách nội soi trong điều trị các có thể đồng thời cầm máu khi chảy máu, bệnh có chỉ định cắt lách ở trẻ em tại Bệnh động mạch và tĩnh mạch lách được phân tách viện Nhi Đồng 2. và kẹp bằng Hemolock. Trong quá trình phẫu thuật, bàn phẫu thuật có thể được thay đổi để II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thuận lợi cho từng thì phẫu thuật. Đối tượng nghiên cứu Lách khi đó chỉ còn dính vào đuôi tụy và Tiêu chuẩn chọn bệnh dây chằng lách thận, hoành lách, chúng tôi Các bệnh nhi có chỉ định cắt lách. dùng Ligasure để xử lý. 310
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bệnh phẩm được cho vào túi bệnh phẩm, Không có sự khác nhau đáng kể về giới tính bơm rửa, dẫn lưu hố lách nếu cần thiết. Đưa (5 nam và 7 nữ), tỉ lệ nam: nữ là 1:1,4. Tuổi miệng túi bệnh phẩm ra ngoài trocar rốn, mở trung bình là 8 ± 0,6 năm. Tuổi lúc phẫu rộng lỗ trocar rốn, dùng kéo cắt nhỏ lách thuật nhỏ nhất là 6 tuổi, lớn nhất là 12 tuổi. trong túi đưa ra ngoài. Tiền căn gia đình không ghi nhận gì bất Đóng các lỗ trocar, kết thúc phẫu thuật. thường. Biểu hiện lâm sàng gồm: đau bụng Các dữ kiện thu thập bao gồm: tuổi, giới, với 8/12 trường hợp (chiếm 66.67%), 4/12 triệu chứng lâm sàng, công thức máu, kích trường hợp (chiếm 33,3%) do xuất hiện bầm thước lách, thời gian phẫu thuật, biến chứng. máu nhiều trên cơ thể. Số liệu được phân tích thống kê dựa vào Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh có phần mềm SPSS 16. chỉ định cắt lách thường gặp nhất là xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, ngoài ra còn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU có các bệnh khác như xoắn hoại tử lách, u Từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2020, lách, áp xe lách…(Bảng 1) chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt lách nội soi cho 12 bệnh nhi có chỉ định cắt lách. Bảng 1: Các bệnh có chỉ định cắt lách Bệnh N Tỉ lệ % Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dich 5 41.7% Xoắn hoại tử lách 3 25% U lách 3 25% Áp xe lách 1 8.3% Số lượng tiểu cầu thấp trong nhóm bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch và thông thường cần truyền tiểu cầu trước hoặc trong khi phẫu thuật (Bảng 2). Bảng 2: Số lượng tiểu cầu trước phẫu thuật Số lượng TC trước phẫu thuật (đơn vị 109/ L) N Tỉ lệ % 2 ≤ TC < 20 2 40 20 ≤ TC < 50 3 60 50 ≤ TC < 100 0 0 Xuất huyết giảm 100 ≤ TC < 250 0 0 tiểu cầu (n= 5) Tổng 5 100 Giá trị trung bình 43 ± 24,5 Bệnh khác (n=7) Giá trị trung bình 98 ± 63,4 Về khảo sát hình ảnh học, tất cả bệnh nhân đều được siêu âm bụng thường qui. Có 7/12 trường hợp (chiếm 58,33%) được chụp CLVT bụng có cản quang. Tất cả trường hợp đều được khảo sát kích thước lách trên siêu âm hoặc chụp CLVT bụng (Bảng 3). 311
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Bảng 3: Kích thước lách Kích thước lách (KTL) Xuất huyết giảm tiểu cầu Xoắn lách U lách Áp xe lách 7 cm ≤ KTL < 11 cm 2 11 cm ≤ KTL < 15 cm 2 1 1 15 cm ≤ KTL < 20 cm 1 2 2 20 cm ≤ KTL 1 9 trường hợp phẫu thuật chương trình (chiếm 75%), 3 trường hợp phẫu thuật cấp cứu (chiếm 25%). Tất cả đều được phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ lách. Phẫu thuật chỉ sử dụng số trocar tối thiểu (1 trocar quan sát và 2 trocar thao tác). Thời gian cho ăn lại sớm và xuất viện ngắn (Bảng 4). Bảng 4: Đặc điểm trong và sau phẫu thuật Nằm viện sau phẫu Số trocar Thời gian phẫu thuật Đặt dẫn lưu Cho ăn lại thuật 3 150 ± 62,6 phút 3 ca 1 ngày 4,33 ± 1,49 ngày Tất cả các trường hợp đều không có biến chứng trong và sau phẫu thuật, được theo dõi trong thời gian 1 tháng sau phẫu thuật, kết quả đều tốt. IV. BÀN LUẬN cầu, và kích thước lách trước phẫu thuật. Số Cắt lách là một trong những phương pháp lượng tiểu cầu thấp làm tăng nguy cơ chảy điều trị các bệnh về máu lành tính cũng như máu trong khi phẫu thuật, là nguyên nhân ác tính có hiệu quả mà đã được nhiều tác giả chính làm cho phẫu thuật viên phải chuyển trên thế giới nghiên cứu và khẳng định. Tuy mổ mở. Theo khuyến cáo của các tác giả, số nhiên, vẫn còn nhiều bàn cãi về vai trò của lượng tiểu cầu trước phẫu thuật cần đạt trên phẫu thuật nội soi trong các trường hợp bệnh 30 x 109 /L [2,3]. Trong nghiên cứu của chúng về lách ác tính. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng tiểu cầu trung bình tương đối tôi, tất cả đều là bệnh về lách lành tính. Bệnh thấp (43 ± 24,5 x 109 /L) ở các trường hợp có chỉ định cắt lách được thực hiện phẫu xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, và bình thuật nội soi cắt lách rất đa dạng như xuất thường (98 ± 63,4 x 109 /L) ở các trường hợp huyết giảm tiểu cầu, xoắn hoại tử lách, u còn lại. Số lượng tiểu cầu giảm thấp thường lách, áp xe lách, và chủ yếu mổ theo chương gặp trong bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu trình (75%). Trong các nghiên cứu khác, miễn dịch và gây biến chứng chảy máu trong bệnh được chỉ định phẫu thuật cắt lách tập mổ trong [2,1]. Thông thường, chúng tôi trung hơn, các tác giả Nguyễn Thanh Liêm, truyển tiểu cầu với mong muốn mức tiểu cầu Nguyễn Hoàng Bắc đều thực hiện nghiên cần đạt được trước phẫu thuật là 50 x 109 /L. cứu trên nhóm bệnh nhân xuất huyết giảm Tuy nhiên, phẫu thuật cắt lách nội soi vẫn có tiểu cầu và cho kết quả sau phẫu thuật rất tốt thể thực hiện khi số lượng tiểu cầu trước [2,3] . phẫu thuật thấp như trong nghiên cứu của tác Về vấn đề đánh giá bệnh nhân trước phẫu giả Nguyễn Hoàng Bắc là 50 x 109 /L [2], của thuật, giống như nhiều tác giả, chúng tôi đều tác giả Hồng Quý Quân là 18 x 109/ L [1], của đánh giá mức độ thiếu máu, số lương tiểu tác giả Wu có thể thấp ở mức 1 x 109 /L [8]. 312
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Một yếu tố cần đánh giá trước phẫu thuật hiện nay, có rất nhiều dụng cụ đốt cầm máu khác là đo kích thước lách dựa trên hình ảnh hiện đại, hỗ trợ rất nhiều cho phẫu thuật như học. Theo các tác giả Goerg và Haberma chia dao cắt siêu âm, Ligasure, clip mạch máu, kích thước lách thành 3 loại: kích thước bình dụng cụ cắt nối Stapler sẽ thuận lợi hơn rất thường (< 11 cm), kích thước lớn (11-20 nhiều khi bóc tách và hàn mạch máu [2,3]. cm), kích thước lớn nhiều (>20 cm), được đo Trước kia, chúng tôi sử dụng clip kẹp mạch dọc theo 2 cực của lách trên siêu âm hoặc máu. Các mạch máu của lách phải phẫu tích chụp cắt lớp vi tính bụng [5,6]. Nhiều tác giả riêng ra từng mạch và được kẹp bằng một đồng thuận chỉ định cắt lách nội soi thích loạt clip. Các clip kim loại này là các dị hợp đối với 2 trường hợp đầu, với lách kích nguyên về lâu dài có thể gây hại tiềm tàng, thước lớn nhiều (> 20 cm) thì nên phẫu thuật và còn dễ trượt ra làm chảy máu sau phẫu nội soi với bàn tay hỗ trợ [4,7]. Trong nghiên thuật. Còn với dụng cụ cắt nối stapler thì đòi cứu của chúng tôi, kích thước lách chủ yếu hỏi phải phẫu tích rõ ràng mạch máu rốn lách dưới 20 cm, phù hợp để thực hiện phẫu thuật và khó khăn khi cặp mạch máu do kích thước cắt lách nội soi với nguy cơ tối thiểu. to, ngoài ra các tác giả cũng ít sử dung Có 2 yếu tố quan trọng trong việc xử lý Stapler do đắt tiền [2,3]. Chúng tôi dùng mạch máu, kiểm soát huyết động trong khi Ligasure kết hợp Hemolock để có thể hỗ trợ phẫu thuật là kĩ thuật và dụng cụ hỗ trợ cầm kiểm soát rốn lách một cách tối ưu. LigaSure máu. Về kĩ thuật, ưu tiên ban đầu là việc hoạt động trên nguyên tắc sử dụng năng chuẩn bị tư thế bệnh nhân thuận lợi cho phẫu lượng lưỡng cực để hàn mạch máu và mô thuật. Tác giả Delaitre chọn tư thế nằm mềm lên đến 7 mm mà không cần bóc tách nghiêng phải [4], trong khi tác giả khác từng cấu trúc riêng lẻ. Hơn nữa, Ligasure còn Habermalz ủng hộ tư thế nằm ngửa [6]. Trong có nhiều tác dụng khác như phẫu tích, nghiên cứu này, chúng tôi chọn tư thế nằm kẹp, đốt, cắt mạch máu, giúp phẫu thuật viên nghiêng phải khoảng 60 độ cho tất cả các thuận lợi thao tác mà không cần phải mất trường hợp, vào ổ bụng bằng 3 trocar: trocar thời gian chuyển đổi nhiều loại dụng cụ. 10 mm ở rốn, trocar 5 mm ở hạ sườn trái và Ngoài ra, nhờ vào có thể thay đổi tư thế bàn trocar 5mm ở đường giữa trên rốn. Chúng tôi phẫu thuật nên việc chuyển đổi giữa các tư tiến hành phẫu tích xử lý tất cả các dây thế nghiêng phải hay nằm ngửa trở nên dễ chằng treo mặt trước lách, giữ lại dây chằng dàng hơn, tối ưu hóa cuộc phẫu thuật. mặt sau để cố định lách, thuận tiện cho việc Thời gian phẫu thuật trung bình của chúng bóc tách rốn lách. Trong khi tiếp cận rốn tôi là 150 phút, dài hơn so với tác giả lách, chúng tôi thường quan sát và định Nguyễn Hoàng Bắc là 90 phút và tác giả hướng trước vị trí động - tĩnh mạch lách và Nguyễn Thanh Liêm là 100 phút [2,3]. Tuy các bất thường giải phẫu nếu có. Quá trình vậy đường cong học tập phẫu thuật trong bóc tách và phân lập mạch máu lách cần cẩn nghiên cứu của chúng tôi diễn tiến theo chiều thận, nhẹ nhàng vì vùng tiến hành thao tác hường tốt, thời gian phẫu thuật ngày càng rút nhỏ, và mạch máu thường ngắn, nằm sâu. Vì ngắn. Một yếu tố tích cực khác, trong nghiên thế khi gặp vấn đề chảy máu khối lượng lớn cứu của chúng tôi không ghi nhận các biến (rách mạch máu) thường rất khó kiểm soát và chứng nặng trong và sau phẫu thuật. Mặc dù bắt buộc phải chuyển mổ mở. Về dụng cụ, theo tác giả Targanora, tỉ lê chuyển mổ mở là 313
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 7,4%, biến chứng là 18% với các biến chứng thuật cắt lách nội soi nên được thực hiện hay gặp là thủng tạng, rò tụy, tắc ruột, huyết thường quy ở các trung tâm phẫu nhi tại Việt khối, chảy máu lỗ trocar, nhiễm khuẩn, tất cả Nam thay thế cho phương pháp mổ mở kinh đều liên quan kĩ thuật khi phẫu thuật [7]. Tác điển. giả Nguyễn Thanh Liêm có 2/12 trường hợp Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng chuyển mổ mở do chảy máu, tác giả Nguyễn ca nghiên cứu còn ít nên cần tiếp tục nghiên Hoàng Bắc có 7/18 trường hợp chảy máu cứu thêm với số lượng nhiều hơn nữa để có trong phẫu thuật, tác giả Hồng Quý Quân có thể đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt lách 2/26 trường hợp nhiễm trùng lỗ trocar [2,3,1]. nội soi tốt hơn. Nhưng điều rất tốt là tất cả nghiên cứu đều không ghi nhận biên chứng tử vong liên quan TÀI LIỆU THAM KHẢO đến cuộc mổ. Sau phẫu thuật, chúng tôi chỉ 1. Hồng Quý Quân, Trần Ngọc Bích, Nguyễn đặt dẫn lưu hố lách trong 3 trường hợp xuất Việt Hoa. Đánh giá kết quả cắt lách nội soi sử huyết giảm tiểu cầu không đáp ứng điều trị dụng Ligasure ở trẻ xuất huyết giảm tiểu cầu. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2013; nội, và rút sau 24 giờ sau khi siêu âm ổ bụng 17(3):102-104. kiểm tra. Chúng tôi cũng không ghi nhận tụ 2. Nguyễn Hoàng Bắc, Huỳnh Nghĩa, Lê dịch hố lách sau phẫu thuật. Các bệnh nhi Quan Anh Tuấn. Phẫu thuật nội soi cắt lách trong nghiên cứu của chúng tôi đều được cho điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu. Tạp chí Y ăn sớm lại bằng đường miệng trong vòng 24 Học TP. Hồ Chí Minh. 2003; 7(1):137-41. giờ sau phẫu thuật. Đối với những trường 3. Nguyễn Thanh Liêm. Kết quả bước đầu ứng hợp phải mổ cấp cứu cắt lách, bệnh nhân dụng phẫu thuật nội soi cắt lách điều trị một chưa được tiêm vaccin, chúng tôi sử dụng số bệnh máu ở trẻ em. Hội nghi Khoa học nhi kháng sinh Cepholosprin thế hệ thứ 3 trong 5 Việt nam lần thứ VII và Hội nghị Ngoại Nhi các nước Đông Nam Á lần thứ IV. 2009. ngày sau mổ. Đối với các trường hợp mổ 4. Delaitre B. Laparoscopic splenectomy. The chương trình (bệnh nhân đã được tiêm vaccin “hanged spleen” technique. Surg Endosc. trước đó), chúng tôi không sử dụng kháng 1995; 9:528-529. sinh, theo dõi và cho xuất viện sau 48 giờ 5. Goerg C SW, Goerg K, Havemann K. nếu siêu âm ổ bụng, xét nghiệm máu và lâm Sonographic patterns of the affected spleen in sàng ổn định. Thời gian xuất viện trung bình malignant lymphoma. J Clin Ultrasound. 4 ngày sau phẫu thuật, và không ghi nhận 1990; 18:569–74. biến chứng gì sau phẫu thuật. 6. Habermalz B S G, Decker B, et al Laparoscopic Splenectomy: The Clinical V. KẾT LUẬN Guidelines of The European Association for Endoscopic Surgery. Surg Endosc. 2008; Phẫu thuật cắt lách nội soi trong điều trị 22:821-48. các bệnh có chỉ định cắt lách ở trẻ em có ưu 7. Targarona E M E J, Bombuy E, et al. điểm rõ rệt nhất là tính thẩm mỹ cao, bệnh Complications of Laparoscopic Splenectomy. nhi tránh được một vết sẹo mổ dài so với 3 - Arch Surg. 2000; 135(10):1137-40. 4 vết sẹo trocar nhỏ trên bụng. Ngoài ra, 8. Wu Z Z J, Pankaj P, Peng B. Laparoscopic phẫu thuật này còn có tính khả thi và an toàn, splenectomy for immune thrombocytopenia ít biến chứng trong và sau mổ. Mặc dù thời (ITP) patients with platelet counts lower than gian phẫu thuật kéo dài hơn mổ mở, phẫu 1 × 109 /L. Int J Hematol. 2011; 94(6):533-8. 314
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0