intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật cắt thuỳ thái dương trước trong điều trị động kinh thuỳ thái dương do xơ hoá hải mã

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phẫu thuật cắt thuỳ thái dương trước trong điều trị động kinh thuỳ thái dương do xơ hoá hải mã đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật cắt thuỳ thái dương trước trong động kinh thuỳ thái dương kháng thuốc do xơ hoá hải mã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật cắt thuỳ thái dương trước trong điều trị động kinh thuỳ thái dương do xơ hoá hải mã

  1. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 PHẪU THUẬT CẮT THUỲ THÁI DƯƠNG TRƯỚC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH THUỲ THÁI DƯƠNG DO XƠ HOÁ HẢI MÃ Phạm Anh Tuấn1,2, Nguyễn Huệ Đức2, Lê Viết Thắng1,3, Lê Thuỵ Minh An4,5, Lê Văn Tuấn5 TÓM TẮT 17 Kết quả: Có tất cả 9 bệnh nhân được thu Đặt vấn đề: Động kinh thuỳ thái dương là thập, 6 nữ: 3 nam, tuổi trung vị là 28 tuổi (18 – động kinh cục bộ thường gặp nhất ở người 44 tuổi), thời gian trung vị từ thời điểm khởi phát trưởng thành, trong đó động kinh thùy thái dương động kinh đến thời điểm phẫu thuật là 10 năm (3 do xơ hoá hải mã có tỉ lệ kháng thuốc cao và điều – 28 năm). Trước mổ có 5 (55,6%) bệnh nhân trị bằng phẫu thuật là vấn đề đòi hỏi đặt ra nhằm động kinh hàng tháng, có 2 (22,2%) động kinh giảm cơn động kinh và nâng cao chất lượng sống hàng tuần và có 2 (22,2%) động kinh hàng ngày. cho người bệnh. Sau mổ tất cả các trường hợp đều hết cơn động Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị phẫu kinh (Engel độ I), có 3 bệnh nhân (33,3%) giảm thuật cắt thuỳ thái dương trước trong động kinh thuốc chống động kinh, 6 bệnh nhân (66,7%) giữ thuỳ thái dương kháng thuốc do xơ hoá hải mã. nguyên thuốc chống động kinh so với trước mổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu Không có biến chứng hậu phẫu đáng kể nào được loạt ca tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định ghi nhận. động kinh kháng thuốc thuỳ thái dương phù hợp Kết luận: Tất cả bệnh nhân hoàn toàn kiểm lâm sàng, điện não đồ và cộng hưởng từ sọ não soát được cơn động kinh, với số lượng và liều có xơ hoá hải mã, phẫu thuật tại khoa Ngoại thần lượng thuốc chống động kinh cần sử dụng tương kinh – Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng đương, thậm chí giảm so với trước mổ. Phẫu 01/2019 đến tháng 08/2022. thuật cho thấy hiệu quả cao và an toàn cho động kinh thuỳ thái dương trong kháng thuốc. Từ khoá: Động kinh thuỳ thái dương, xơ hoá hải mã, phẫu thuật động kinh, phẫu thuật cắt thuỳ 1 Bộ môn Ngoại Thần kinh, Đại học Y Dược thái dương trước. Thành phố Hồ Chí Minh 2 Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri SUMMARY Phương SURGICAL RESULTS OF ANTERIOR 3 Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y TEMPORAL LOBECTOMY FOR Dược Thành phố Hồ Chí Minh TEMPORAL LOBE EPILEPSY WITH 4 Bộ môn Nội Thần kinh, Đại học Y Dược Thành HIPPOCAMPAL SCLEROSIS phố Hồ Chí Minh Background: Temporal lobe epilepsy is the 5 Khoa Thần kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương most common form of focal epilepsy in adults, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huệ Đức still having a high rate of development into drug- Email: hducy09d@gmail.com resistant epilepsy. Mesial temporal lobe epilepsy Ngày nhận bài: 9.10.2022 is particularly recommended to be treated by Ngày phản biện khoa học: 16.10.2022 surgery. Ngày duyệt bài: 31.1022 136
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Objectives: To evaluate the surgical kinh là 6-10 trường hợp/1.000 dân. Có 80% treatment with anterior temporal lobe resection số bệnh nhân động kinh là trẻ em, với technique for temporal lobe epilepsy with khoảng 300.000 trường hợp, trong đó 60.000 hippocampal sclerosis. bệnh nhi động kinh kháng thuốc [6]. Materials and methods: A case series Theo Tổ chức chống động kinh quốc tế reviewed patients diagnosed drug-resistant ILAE, bệnh nhân động kinh kháng thuốc nên temporal lobe epilepsy with hippocampal được đánh giá phẫu thuật động kinh, và sự sclerosis by semiology, EEG and MRI underwent chọn lựa sẽ được đánh giá dựa trên phân tích surgery in the Department of Neurosurgery in lợi ích – nguy cơ cho từng bệnh nhân. Đối Nguyen Tri Phuong hospital from 01/2019 to với những bệnh nhân kháng thuốc với những 08/2022. nguyên nhân có thể phẫu thuật được như xơ Results: There were 9 patients in this study, hoá thái dương trong hay loạn sản vỏ não sẽ 6 female: 3 male, mean age was 28 (18 - 44) đạt được lợi ích từ phẫu thuật động kinh, years old, a mean period from age of seizure khoảng 50-67% bệnh nhân đạt hiệu quả tốt onset to surgical treatment was 10 (3 - 28) years. không cơn động kinh trong vòng 5 năm. Before surgery, five (55.6%) patients had had Bệnh nhân kiểm soát tốt cơn động kinh sẽ có monthly seizures, two (22.2%) weekly seizures chất lượng cuộc sống tốt hơn, và hơn 80% and two (22.2%) daily seizures. All patients had bệnh nhân ghi nhận có chất lượng cuộc sống been completely seizure-free (Engel Class I) tốt hơn trước mổ. Đối với trẻ em động kinh since surgery, 3 patients (33.3%) and 6 patients kháng thuốc, phẫu thuật mang lại sự cải thiện (66.7%) were reduced and maintained the same không những về chất lượng cuộc sống mà preoperative AEDs dose, respectively. There còn về sự phát triển. were no significant complications. Động kinh thùy thái dương là động kinh Conclusions: All patients completely had cục bộ thường gặp nhất ở người trưởng seizure-free, with AEDs dose were equal to, even thành, có tỉ lệ kháng thuốc cao, trong đó less than perioperative period. Surgery is a safe động kinh thái dương do xơ hoá hải mã rất and effective surgical procedure for hay kháng thuốc và cần điều trị bằng phẫu pharmacotherapy-resistant mesial temporal lobe thuật. Tuy nhiên tại Việt Nam, phẫu thuật epilepsy. động kinh vẫn là một phương pháp điều trị Keywords: Temporal lobe epilepsy, mới, chưa phổ biến [4]. Vì vậy, chúng tôi hippocampal sclerosis, epilepsy surgery, anterior tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả phẫu temporal lobectomy. thuật cắt thuỳ thái dương trước trong điều trị động kinh thái dương do xơ hoá hải mã. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Động kinh là một vấn đề toàn cầu, chiếm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tỉ lệ 1% dân số, số bệnh nhân mới mắc hàng Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác nằm trung bình 50 trường hợp/100.000 dân. định động kinh kháng thuốc thuỳ thái dương Mặc dù các thuốc chống động kinh thế hệ phù hợp lâm sàng, điện não đồ và cộng mới không ngừng được phát triển nhưng có hưởng từ sọ não gợi ý xơ hoá hải mã. Nghiên đến 30% bệnh nhân động kinh kháng thuốc cứu mô tả loạt ca trên dân số tại khoa Ngoại [3]. Tại Việt Nam, tần suất lưu hành động 137
  3. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 thần kinh – Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ trước với biên độ cao nhất ở các điện cực tháng 01/2019 đến tháng 08/2022. vùng nền. Điện não đồ trong cơn ngoài sọ: Tiêu chuẩn chọn bệnh: sóng có nhịp 5 – 7 Hz khởi phát cùng lúc/ trễ - Lâm sàng có động kinh thuỳ thái dương hơn khởi phát cơn xuất phát từ vùng nền thái kháng thuốc. dương trước. - Xơ hoá hải mã trên cộng hưởng từ. Cộng hưởng từ sọ não gợi ý teo hồi hải - Điện não đồ có sóng chậm và/ hay hoạt mã theo protocol động kinh: giảm thể tích động dạng động kinh ngoài cơn trên điện não hải mã, tăng tín hiệu trên T2W, mất cấu trúc đồ ngoài da (EEG và/hoặc video EEG) phù và giảm tín hiệu trên T1W. PET ngoài cơn: hợp với triệu chứng động kinh trên lâm sàng giảm chuyển hóa thùy thái dương, có thể và vị trí thương tổn trên cộng hưởng từ. kèm theo đồi thị, hạch nền cùng bên. Tiêu chuẩn loại trừ: Phương pháp phẫu thuật: - Bệnh tâm thần nặng như tâm thần phân Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân liệt, rối loạn lưỡng cực, trầm cảm nặng. được phẫu thuật cắt thuỳ thái dương trước - Bệnh thần kinh tiến triển như tai biến cải tiến theo phương pháp của Spencer: cắt mạch máu não, viêm đa dây thần kinh tiến 1/3 trước thuỳ thái dương kết hợp cắt hạnh triển. nhân và hải mã. Dựa vào cấu trúc giải phẫu - Những bệnh nhân có nhiều vùng sinh thuỳ thái dương, chúng tôi cắt từ cực thái động kinh rải rác hai bán cầu, bệnh lý kép dương trên hồi thái dương giữa từ 3,5 – 4 cm (hai vùng sinh động kinh trên một bán cầu). (đối với bán cầu ưu thế), và 4 – 4,5 cm (đối Đánh giá trước phẫu thuật: với bán cầu không ưu thế). Tiếp theo, xác Bệnh nhân có hội chứng động kinh thái định cấu trúc thái dương trong, cắt phức hợp dương trong: tiền triệu thường gặp liên quan hạnh nhân hải mã bằng kỹ thuật cắt dưới với khó chịu vùng bụng, TK tự chủ, cảm xúc màng mềm để bảo vệ cấu trúc mạch máu, (sợ), thính giác, vị giác,… kéo dài vài giây, thần kinh lân cận [8]. hiếm khi toàn thể hoá. Cơn động kinh cục bộ Kết quả giải phẫu bệnh: phức tạp khởi đầu bằng ngưng hành vi, vận Chúng tôi cắt bệnh phẩm thành 3 khối động tự động miệng, cơn kéo dài 1 – 2 phút. gồm vỏ não thái dương, hạnh nhân và hải mã Giai đoạn sau cơn có thể có mất định hướng, gửi giải phẫu bệnh lý để đọc và phân tích kết quên, mất ngôn ngữ nếu khởi phát từ bán cầu quả tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện ưu thế. Bệnh nhân có thể có tiền căn sốt co Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Đại học Y giật, tiền căn gia đình gợi ý. Bệnh nhân dược TP. Hồ Chí Minh. thường khởi phát từ 10 – 20 tuổi, cơn động Theo dõi và đánh giá sau phẫu thuật: kinh có thể thoái lui vài năm ở tuổi dậy thì/ Đánh giá kết quả phẫu thuật động kinh trưởng thành, sau đó tiến triển thành động theo phân độ loại Engel, tình trạng bệnh nhân kinh kháng thuốc, có thể kèm rối loạn hành khi xuất viện. Đồng thời chúng tôi cũng ghi vi ngoài cơn, ví dụ trầm cảm. Khi khám các nhận các các biến chứng do phẫu thuật như dấu hiệu thần kinh đa số bình thường, ngoại tổn thương mạch máu, tổn thương thần kinh trừ có thể có khiếm khuyết trí nhớ. vận nhãn, máu tụ, phù não, rò dịch não tủy, Điện não đồ ngoài cơn: gai sóng dạng viêm màng não, nhiễm trùng vết mổ và tử động kinh một/ hai bên vùng thái dương vong. 138
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này có 9 bệnh nhân được phẫu thuật. Trong đó có 6 nữ và 3 nam Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trước phẫu thuật Tuổi Chẩn đoán Bệnh Giới Tuổi Đặc điểm cơn ASMs khởi Tần suất cơn bên xơ hoá nhân tính (*) động kinh (**) phát hải mã Vận động tự động 3 cơn/tuần 1 Nữ 21 13 Co cứng co giật 2 Phải 1 cơn/năm toàn thể hoá 1 cơn/tuần, Vận động tự động có thể 4 cơn/ngày 2 Nữ 37 32 2 Trái Co cứng co giật 2 cơn/ 5 năm toàn thể hoá Vận động tự động 1 cơn/tháng 3 Nam 18 12 2 Trái Tăng vận động 1 cơn/năm Co cứng co giật 4 Nữ 31 14 6 cơn/tháng 3 Phải toàn thể hoá Vận động tự động 1 cơn/tháng 5 Nữ 44 29 Co cứng co giật 2 Trái 1 cơn/2 tháng toàn thể hoá 1 cơn tháng, 6 Nam 26 16 Vận động tự động 2 Phải có thể 5 cơn/ngày 7 Nam 35 7 Ngưng hành vi 2 cơn/tuần 3 Trái Cảm xúc (sợ) Vài cơn/ngày 8 Nữ 26 23 Co cứng co giật Đã kiểm soát 2 Trái toàn thể hoá trước phẫu thuật 9 Nữ 21 6 Vận động tự động 3-4 cơn/ tháng 3 Phải (*) Tuổi tính đến thời điểm phẫu thuật (**) Số thuốc chống động kinh Tuổi đến thời điểm phẫu thuật nhỏ nhất tháng 5/9 trường hợp, chiếm tỉ lệ 55,6%. Cơn là 18 tuổi, và lớn nhất là 44, tuổi trung vị hàng tuần và cơn hàng ngày đều có 2 trường được phẫu thuật là 28 tuổi. Bệnh nhân có hợp, chiếm tỉ lệ 22,2%. Tất cả các bệnh nhân tuổi khởi phát sớm nhất là từ 6 tuổi, muộn đều cần sử dụng từ 2 loại thuốc chống động nhất là 32 tuổi, tuổi trung vị khởi phát là 14 kinh trở lên, nhưng vẫn không kiểm soát tuổi. Thời gian từ lúc khởi phát động kinh được cơn. Có 5 trường hợp được phẫu thuật đến lúc được phẫu thuật sớm nhất là 3 năm, cắt thuỳ thái dương trước bên trái, chiếm muộn nhất là 28 năm, thời gian trung vị là 10 55,6%; có 4 trường hợp bên phải, chiếm tỉ lệ năm. 44,4%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh nhân có tần số cơn động kinh hàng 139
  5. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 2. Kết quả phẫu thuật Tần suất (n) Tỉ lệ (%) Phân loại theo Engel Hết cơn động kinh (Class I) 9 100 Còn cơn động kinh (Class II, III và IV) 0 0 AEDs đang dùng Không thay đổi 6 66,7 Giảm thuốc 3 33,3 Tăng thuốc 0 0 Giải phẫu bệnh Xơ hoá hải mã 6 66,7 Loạn sản vỏ não khu trú 1 11,1 Mô viêm mạn tính 1 11,1 U sao bào độ thấp 1 11,1 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả IV. BÀN LUẬN các bệnh nhân đều hết cơn động kinh sau Động kinh thuỳ thái dương không phổ phẫu thuật. Thuốc chống động kinh vẫn được biến hơn ở một giới tính. Tuy nhiên, bệnh tiếp tục duy trì như trước mổ với 6 trường nhân nữ có thể bị động kinh thuỳ thái dương hợp (66,7%), còn lại 3 trường hợp (33,3%) nhiều hơn, các cơn động kinh có thể gia tăng chỉ còn duy trì một thuốc chống động kinh. liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. Nghiên Về giải phẫu bệnh: phần lớn có kết quả là cứu của chúng tôi có tỉ lệ bệnh nhân nữ:nam xơ hoá hải mã chiếm 6 trường hợp (66,7%), là 2/1 phù hợp với các nghiên cứu về phẫu còn lại là 1 trường hợp loạn sản vỏ não khu thuật động kinh thùy thái dương. trú, 1 trường hợp mô viêm mạn tính và 1 Tuổi khởi phát trung vị là 14 tuổi, trường hợp u sao bào độ thấp. tuổi phẫu thuật trung vị là 28 tuổi. Bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi, chưa được tiếp cận với phẫu thuật ít nhất cần đến ghi nhận trường hợp nào tử vong, yếu liệt 3 năm, thậm chí có trường hợp cần đến 28 nửa người sau phẫu thuật. Có một trường năm mới được đánh giá và tiến hành phẫu hợp liệt III không hoàn toàn sau mổ. Có hai thuật, trung vị là 10 năm. Điều này gợi trường hợp thị trường ám điểm 1/4 trên ngoài khoảng trống điều trị động kinh hiện nay còn đối bên. Có một trường hợp than phiền về rất lớn không chỉ riêng tại Việt Nam mà ở suy giảm trí nhớ nhưng chúng tôi không ghi các nước khác trên thế giới. Bệnh nhân động nhận thay đổi về trí nhớ trên thang điểm kinh chưa được tiếp cận đầy đủ các phương đánh giá. pháp chẩn đoán cũng như điều trị phù hợp, 140
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 trong đó có các đánh giá về phẫu thuật động số nghiên cứu nhỏ, tiêu chuẩn đưa vào những kinh. Có đến 20% - 30% bệnh nhân vẫn tiếp bệnh nhân có xơ hoá hải trên hình ảnh học, tục có những cơn co giật dù đã được sử dụng nhưng chúng tôi vẫn ghi nhận được các thuốc chống động kinh tối ưu. Động kinh trường hợp loạn sản vỏ não khu trú (1/9 không kiểm soát được bằng thuốc thì phẫu trường hợp), u sao bào độ thấp (1/9 trường thuật cắt bỏ vùng não sinh động kinh nên hợp) hay thương tổn viêm (1/9 trường hợp). được xem xét(1). Như vậy, ước tính có Điều này tương đồng với các báo cáo về giải khoảng 3% - 12% bệnh nhân động kinh, và phẫu bệnh của những bệnh nhân động kinh 30% - 50% bệnh nhân động kinh kháng thuỳ thái dương có sang thương thường gặp thuốc có thể là đối tượng của phẫu thuật [2]. Điều này gợi ý xơ hoá hải mã có thể là động kinh. hậu quả cuối cùng của nhiều cơn đường bệnh Tất cả 9 bệnh nhân sau phẫu thuật đều lý gây thương tổn lên hải mã. xếp độ I theo phân loại Engel, ngay cả ở Biến chứng phẫu thuật không đáng kể bệnh nhân có động kinh liên tục thời gian dài tương đồng với nhiều nghiên cứu khác trên hay tần suất cơn động kinh hàng ngày. Bệnh thế giới. Trong nghiên cứu, có một trường nhân kiểm soát được cơn động kinh với số hợp liệt III không hoàn toàn sau mổ, tuy lượng và liều lượng thuốc chống động kinh nhiên bệnh nhân khôi phục sau mổ 6 tháng. tương đương, thậm chí giảm so với trước Ngoài ra, có hai trường hợp thị trường ám phẫu thuật. Nghiên cứu của chúng tôi đạt điểm 1/4 trên ngoài đối bên được phát hiện được kết quả bước đầu cao hơn so các tác giả khi bệnh nhân tái khám để theo dõi và đánh khác. Một phân tích tổng hợp các nghiên cứu giá, dù bệnh nhân không có than phiền trên hồi cứu gần đây cho thấy tỷ lệ hết động kinh lâm sàng. Có một đặc điểm thú vị là số lượng sau phẫu thuật đối với bệnh nhân động kinh bệnh nhân phẫu thuật cắt thuỳ thái dương thuỳ thái dương trong khoảng 70%, dao động trước bên (T) chiếm phần lớn 5/9 trường hợp từ 33% lên đến 93%. Các nghiên cứu theo (55,6%), và không có trường hợp nào suy dõi dài hạn, 62%-83% bệnh nhân hết động giảm trí nhớ khi so với trước phẫu thuật. Nếu kinh (Engel độ I) tại thời điểm 5 năm sau so sánh về tỷ lệ biến chứng và tử vong đối phẫu thuật đối với xơ hoá hải mã [5]. Điều với phẫu thuật động kinh, bản thân động kinh này có thể được lý giải là do động kinh thái kháng thuốc vẫn có nguy cơ cao hơn, đồng dương có ổ sinh động kinh khu trú hơn và có thời phẫu thuật động kinh có kết cục và hiệu thể cắt bỏ hoàn toàn mà không ảnh hưởng quả kinh tế tốt hơn so với chỉ sử dụng thuốc đến vỏ não chức năng. chống động kinh [7]. Giải phẫu bệnh có 6 trường hợp (66,7%) Nghiên cứu của chúng tôi về 9 ca đầu phù hợp với chẩn đoán ban đầu. Mặc dù mẫu tiên phẫu thuật cắt thuỳ thái dương trước 141
  7. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 trong động kinh thuỳ thái dương kháng thuốc 2. Kanchanatawan B, Limothai C, Srikijvilai kul T, et al. Clinical predictors of 2-year tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương là nghiên outcome of resective epilepsy surgery in cứu mô tả, số lượng mẫu còn hạn chế, thời adults with refractory epilepsy: a cohort gian theo dõi từ một đến hai năm nên kết quả study. BMJ Open 2014;4:e004852. dài hạn chưa có. Do đó, cần tiếp tục tiến 3. Kwan P, Brodie MJ. Definition of hành nghiên cứu để hoàn chỉnh thêm giá trị refractory epilepsy: defining the indefinable?. Lancet Neurol. 2010;9(1):27- của nghiên cứu, đánh giá sự tái phát cơn 29. động kinh, ảnh hưởng nhận thức, trí nhớ và 4. Le VT, Thuy Le MA, Nguyen DH, Tang chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, cũng LNP, Pham TA, Nguyen AM, Nguyen như tìm các yếu tố liên quan có thể ảnh MK, Van Ngo T, Tran TT, Van Le T, hưởng đến kết cục của phẫu thuật. Jallon P, Lim KS. Epilepsy surgery program in a resource-limited setting in Vietnam: A multicentered collaborative model. Epilepsia V. KẾT LUẬN Open. 2022 Sep 22. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh 5. McIntosh AM, Wilson SJ, Berkovic SF. nhân hoàn toàn kiểm soát được cơn động Seizure outcome after temporal lobectomy: kinh, với số lượng và liều lượng thuốc chống current research practice and findings. Epilepsia 2001;42(10):1288–307. động kinh cần sử dụng tương đương, thậm 6. Rocque BG, Davis MC, McClugage SG, et chí giảm so với trước mổ. Đối với những al. Surgical treatment of epilepsy in bệnh nhân động kinh thái dương kháng thuốc Vietnam: program development and được đánh giá, lựa chọn kỹ càng, phẫu thuật international collaboration. Neurosurg Focus. cắt thuỳ thái dương trước bước đầu cho thấy 2018;45(4):E3. 7. Schmidt D, Stavem K. Long-term seizure hiệu quả cao, biến chứng thấp, góp phần cải outcome of surgery versus no surgery for thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, drug-resistant partial epilepsy: a review of gia đình và gánh nặng cho xã hội. controlled studies. Epilepsia. 2009;50(6):1301-1309. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Spencer DD, Spencer SS, Mattson RH, 1. Engel J Jr. The current place of epilepsy Williamson PD, Novelly RA. Access to the surgery. Current Opinion in Neurology. posterior medial temporal lobe structures in 2018;31(2):192-197. the surgical treatment of temporal lobe epilepsy. Neurosurgery. 1984;15(5):667-671. 142
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2