Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH SỤN NHẪN<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ SẸO HẸP THANH MÔN, HẠ THANH MÔN<br />
Trần Phan Chung Thủy* Nguyễn Thanh Tùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nguyên nhân sẹo hẹp thanh môn, hạ thanh môn thường là di chứng do chấn thương thanh quản và đặc biệt<br />
là vỡ sụn nhẫn mà không được sử trí đúng mức, hiệu quả. Trong lịch sử ngành tai mũi họng, đây là một bệnh lý<br />
phức tạp, khó điều trị, thời gian điều trị kéo dài, khả năng tái phát cao. Sẹo hẹp thanh môn, hạ thanh môn không<br />
những ảnh hưởng đường thở mà còn ảnh hưởng tới tiếng nói của bệnh nhân. Bệnh nhân không những phải đeo<br />
ống thở mà còn không phát âm được. Điều này ảnh hưởng nặng nề tâm lý người bệnh và chất lượng cuộc sống và<br />
là gánh nặng cho gia đình và xã hội.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình thanh môn, hạ thanh môn có ghép sụn hoặc<br />
xương.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Qua khảo sát 9 trường hợp sẹo hẹp thanh môn, hạ thanh môn được phẫu thuật<br />
chỉnh hình sụn nhẫn có ghép sụn hoặc xương, tại khoa Tai Mũi Họng trong 3 năm (1/2009 đến 12/2011)<br />
Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm lâm sàng tiến cứu mô tả<br />
Kết quả: 9 trường hợp sẹo thanh khí quản, 1 nữ, 8 nam. Nguyên nhân do chấn thương thanh quản (8/9), 1<br />
trường hợp hẹp không rõ nguyên nhân, bệnh nhân bị viêm teo đa sụn. Đa số các trường hợp hẹp bít hoàn toàn hay<br />
gần hoàn toàn thanh môn hoặc/và hạ thanh môn. Kết quả ban đầu có 7 trường hợp rút ống thở được là (77,8%).<br />
Kết luận: Phẫu thuật chỉnh hình sẹo hẹp thanh môn, hạ thanh môn có ghép sụn hay xương là một phẫu<br />
thuật phức tạp, đây là phương pháp có hiệu quả để tái tạo lòng thanh quản. Phẫu thuật này bước đầu thu được<br />
kết quả khả quan.<br />
Từ khóa: Sẹo hẹp thanh quản, chỉnh hình thanh quản, chỉnh hình sụn nhẫn<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CRICOID RECONSTRUCTIVE SURGERY IN TREATING SUBGLOTTIC AND GLOTTIC STENOSIS<br />
Tran Phan Chung Thuy, Nguyen Thanh Tung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 416- 422<br />
<br />
Glottic and subglottic stenosis especially cricoid fracture is a common sequel of larynx trauma which<br />
has not been treated adequately and effectively. This is a difficult fracture with high recurrence rate. Not<br />
only does it affects the patient’s airway but also his voice. He may have to breathe through a tracheal<br />
cannula or cannot speak normally, which badly influences his quality of life and becomes a burden for<br />
family and society.<br />
Objective: Evaluate the result of glottic and subglottic reconstructive surgery with grafting.<br />
Patients: 9 glottic and subglottic stenosis reconstructed by grafting at ENT Department from<br />
09/2009 to 11/2011.<br />
Method: Prospective, descriptive clinical trial.<br />
* Khoa Tai-Mũi-Họng - BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Phan Chung Thủy<br />
<br />
416<br />
<br />
ĐT: 0979917777<br />
<br />
Email: thuytpc@hotmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Result: 9 cases. Male/Female: 8/1. Causes: cricoid trauma (8/9 cases), 1 case of unknown cause.<br />
Most cases have total or near total loss of glottic/subglottic lumen. 6 successful cannula removals<br />
(77.8%). Glottic and subglottic reconstructive surgery with grafting is a difficult but effective operation<br />
to reconstruct the laryngeal lumen. The surgery has good result.<br />
Keywords: Laryngeal stenosis, laryngoplasty<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
chèn ép từ ngoài thanh quản hoặc do u.<br />
<br />
Nguyên nhân sẹo hẹp thanh môn, hạ thanh<br />
môn thường là di chứng do chấn thương thanh<br />
quản và đặc biệt là vỡ sụn nhẫn mà không được<br />
sử trí đúng mức, hiệu quả. Sẹo hẹp thanh môn,<br />
hạ thanh môn không những ảnh hưởng đường<br />
thở mà còn ảnh hưởng tới tiếng nói của bệnh<br />
nhân. Bệnh nhân không những phải đeo ống thở<br />
mà còn không phát âm. Điều này ảnh hưởng<br />
nặng nề tâm lý người bệnh và chất lượng cuộc<br />
sống và là gánh nặng cho gia đình và xã hội.<br />
<br />
Thu thập và xử lý số liệu<br />
<br />
Từ 1/2009 đến 11/2011 Khoa Tai Mũi Họng<br />
bệnh viện Chợ Rẫy đã thực hiện phẫu thuật<br />
chỉnh hình thanh quản có ghép sụn hoặc xương<br />
cho 9 trường hợp, đạt được một số kết quả khả<br />
quan.<br />
<br />
Tuổi và giới. Nguyên nhân của sẹo hẹp.<br />
Phân loại sẹo hẹp thanh môn, hạ thanh môn<br />
theo bảng phân độ của Cotton. Qui trình điều<br />
trị phẫu thuật sẹo hẹp thanh môn, hạ thanh<br />
môn trước đó. Kết quả điều trị.<br />
<br />
Phân tích đánh giá về điều trị<br />
Phẫu thuật: có ghép sụn, xương<br />
+ Phẫu thuật Rethi.<br />
+ Phẫu thuật Cotton<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật(10,5)<br />
Bệnh nhân nằm ngửa, gối dưới vai.<br />
Đặt ống mũi dạ dày<br />
Bệnh nhân mê nội khí quản<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
<br />
Rạch da ngang cổ ngang tầm sụn nhẫn<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Bóc tách bộc lộ sụn nhẫn, sụn giáp<br />
<br />
Các bệnh nhân được chẩn đoán sẹo hẹp<br />
thanh môn, hạ thanh môn được điều trị chỉnh<br />
hình thanh môn, hạ thanh môn có ghép sụn hoặc<br />
xương tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ<br />
Rẫy trong thời gian 3 năm (1/2009 đến 11/2011).<br />
<br />
Mở vào sụn nhẫn, sụn giáp qua đường giữa<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt các trường hợp<br />
có can thiệp lâm sàng.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
<br />
Đánh giá tổn thương, đoạn hẹp, đánh giá tổn<br />
thương khung sụn.<br />
Xẻ mặt đá sụn nhẫn tại đường giữa để tạo<br />
chỗ trống để mô ghép vào.<br />
Lấy vật liệu ghép: xương móng, sụn giáp,<br />
sụn vách ngăn tùy vị trí và tổn thương<br />
Đo kích thước mảnh ghép mặt trước và sau<br />
thanh quản<br />
<br />
Các bệnh nhân được chẩn đoán sẹo hẹp<br />
thanh môn, hạ thanh môn điều trị can thiệp<br />
phẫu thuật chỉnh hình thanh môn, hạ thanh môn<br />
có ghép sụn hoặc xương tại khoa Tai Mũi Họng<br />
bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian 3 năm (1/2009<br />
đến 11/2011).<br />
<br />
Đặt mô ghép mặt sau sụn nhẫn, kỹ thuật đặt<br />
sao cho hai bản sau sụn nhẫn kẹp giữ chắc mô<br />
ghép<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Sẹo hẹp bẩm sinh hoặc hẹp đường thở do<br />
<br />
tạo<br />
<br />
Khâu tái tạo mặt trước thanh quản với mô<br />
ghép<br />
Chấm Mitomycin tại mặt trong vết khâu tái<br />
Đặt ống dẫn lưu<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
417<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Khâu da<br />
<br />
Tái khám sau mỗi 3 tháng trong vòng 1 năm<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi<br />
Số trường hợp<br />
2<br />
5<br />
2<br />
<br />
20–30 tuổi<br />
31–40 tuổi<br />
41–50 tuổi<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
22,2<br />
55,6<br />
22,2<br />
<br />
Tuổi trung bình 35 ± 6 tuổi (từ 20 – 47tuổi),<br />
chủ yếu tập trung trong nhóm từ 31 – 40 tuổi.<br />
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo giới tính<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Ghép sụn mặt sau thanh quản<br />
<br />
Số trường hợp<br />
8<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
88,9<br />
11,1<br />
<br />
Hẹp thanh môn, hạ thanh môn gặp chủ yếu<br />
là nam giới<br />
Bảng 3: Tổn thương sụn đánh giá trên CTscan gây<br />
sẹo hẹp khí quản<br />
Vỡ sụn nhẫn đơn thuần<br />
Vỡ sụn nhẫn và sụn giáp<br />
Vỡ sụn nhẫn, sụn giáp, sụn<br />
khí quản<br />
Tiêu sụn nhẫn, sụn giáp tự<br />
miễn<br />
<br />
Ghép sụn mặt trước thanh quản<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
Kháng sinh, kháng viêm, chống trào ngược<br />
Bệnh nhân mang ống thở có nòng trong<br />
Rút dẫn lưu ngày thứ 3<br />
Rút ống nuôi ăn ngày thứ 5<br />
<br />
Theo dõi<br />
Tái khám sau mỗi 2 tuần trong vòng 1 tháng<br />
đầu<br />
<br />
Số trường hợp<br />
5<br />
2<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
55,6<br />
22,2<br />
11,1<br />
<br />
1<br />
<br />
11,1<br />
<br />
Đa số các trường hợp do chấn thương/vết<br />
thương vùng cổ bỏ quên hay không được xử trí<br />
đúng.<br />
Bảng 4: Các thủ thuật/phẫu thuật đã can thiệp trước<br />
khi phẫu thuật<br />
Đặt ống Aboulker<br />
Đặt ống T<br />
Nong qua nội soi<br />
Chưa can thiệp<br />
<br />
Số trường hợp<br />
4<br />
1<br />
3<br />
4<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
44,5<br />
11,1<br />
33,3<br />
44,5<br />
<br />
Nhập viện, Rút ống nong sau 2 đến 3 tháng,<br />
theo dõi 1 tuần<br />
<br />
Do có trường hợp bệnh nhân được can thiệp<br />
thủ thuật/phẫu thuật trên 2 lần, nên tổng số các<br />
trường hợp trên 100%. 5/9 các trường hợp bệnh<br />
nhân đã có can thiệp thủ thuật/phẫu thuật trước<br />
đó nhưng thất bại.<br />
<br />
Đánh giá kết quả: Nội soi thanh khí quản<br />
ống mềm kiểm tra sau rút ống<br />
<br />
Bảng 5: Số lần can thiệp thủ thuật/phẫu thuật trước<br />
đó<br />
<br />
Tái khám sau mỗi tháng trong vòng 2 tháng.<br />
<br />
Soi kiểm tra<br />
Sau mỗi 2 tuần trong vòng 1 tháng đầu<br />
Sau mỗi tháng trong vòng 3 tháng.<br />
<br />
418<br />
<br />
Số lần<br />
0 lần<br />
1 lần<br />
2 lần<br />
<br />
Số trường hợp<br />
4<br />
2<br />
3<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
44,5<br />
22,2<br />
33,3<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
5,5 % các trường hợp bệnh nhân đã can thiệp<br />
thủ thuật/phẫu thuật<br />
Bảng 6: Đường kính nơi hẹp nhất trước mổ được đo<br />
qua nội soi theo phân loại Cotton và Myer:<br />
Độ (Cotton và Myer) Số trường hợp<br />
51-70% (II)<br />
5<br />
71-99% (III)<br />
3<br />
Bít hoàn toàn (IV)<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
55,6<br />
33,3<br />
11,1<br />
<br />
Bảng 8: Vị trí ghép tái tạo sụn nhẫn, khí quản<br />
Ghép sụn mặt trước<br />
Ghép sụn mặt trước và sau<br />
<br />
Số trường hợp<br />
4<br />
5<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
44,5<br />
55,6<br />
<br />
CTscan sẹo hẹp thanh quản<br />
<br />
Nội soi sau khi rút ống Aboulker<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi trung bình 35 ± 6 tuổi (từ 20 – 47<br />
tuổi), chủ yếu tập trung trong nhóm từ 31 – 40<br />
tuổi. Từ đó cho thấy nhóm bệnh nhân chủ yếu<br />
nằm trung độ tuổi lao động, ảnh hưởng nhiều<br />
đến bản thân, trở thành gánh nặng kinh tế cho<br />
gia đình và xã hội.<br />
Chủ yếu gặp ở nam giới. Tỉ lệ này phù hợp<br />
với tình hình thực tế của chấn thương thanh khí<br />
quản chung tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Nguyên nhân của sẹo hẹp thanh quản chủ<br />
yếu do chấn thương thanh quản, mà đặc biệt là<br />
vỡ sụn nhẫn bị bỏ quên hay được xử trí nhưng<br />
không hiệu quả. Sụn nhẫn là sụn chính bảo đảm<br />
bảo đảm đường kính trong của thanh quản. Do<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 9: Kết quả<br />
Rút được ống nong<br />
Mô hạt viêm cắt qua nội soi<br />
Tái hẹp<br />
<br />
Số trường hợp<br />
7<br />
3<br />
2<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
77,8<br />
33,3<br />
22,2<br />
<br />
7 trường hợp rút được ống nong, bệnh nhân<br />
thở bình thường qua mũi, (trong đó có 3 trường<br />
hợp phải cắt mô hạt viêm qua nội soi sau rút ống<br />
nong). 2 trường hợp tái hẹp, bệnh nhân vẫn phải<br />
đeo ống thở.<br />
<br />
Nội soi thanh quản trước chỉnh hình<br />
<br />
Nội soi sau khi rút ống Aboulker 6 tháng<br />
cấu tạo giải phẫu sụn nhẫn là vòng sụn cứng<br />
vòng sụn nhỏ phía trước, mặt đá lớn phía sau, đè<br />
lên cột sống cổ. Chấn thương kín, cơ chế chấn<br />
thương thường do cổ đập vào vật cứng, sụn<br />
nhẫn bị đè ép giữa cột sống cổ phía sau và vật<br />
cứng phía trước.<br />
Chỉnh hình sẹo hẹp thanh quản là khó khăn<br />
và thách thức hiện nay. Phương pháp điều trị<br />
đặt ống nong Aboulker sau khi khoét rộng lòng<br />
thanh quản đã được thực hiện trong nhiều năm<br />
nhưng cho thấy tỷ lệ rút ống thành công còn rất<br />
hạn chế. Chevalier Jackson và cộng sự đã đi đầu<br />
trong chỉnh hình thanh quản từ năm 1935.<br />
Phương pháp chỉnh hình thanh quản có ghép<br />
sụn thành sau thanh quản đã được Rethi thực<br />
hiện đầu tiên năm 1971. Cotton và Seid(3): đã mô<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
419<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
tả ghép sụn sườn phía trước thanh quản.<br />
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi 7/9<br />
trường hợp đã được phẫu thuật trước: 4 trường<br />
hợp tái hẹp sau đặt Aboulker không có ghép<br />
sụn, 1 trường hợp tái hẹp sau phẫu thuật đặt ống<br />
T, 3 trường hợp được điều trị nong qua nội soi<br />
nhưng không hiệu quả, 4 trường hợp chưa được<br />
can thiệp trước đó.<br />
Nguyên nhân của cả 8/9 trường hợp sẹo hẹp<br />
thanh quản là do vỡ sụn nhẫn sau chấn thương<br />
nên trong quá trình phẫu thuật, có trường hợp<br />
sụn vỡ thành nhiều mảnh, lòng thanh quản hạ<br />
thanh môn hẹp hoàn toàn, việc bóc tác sụn nhẫn<br />
rất khó khăn do mô viêm dính xung quanh sụn<br />
nhẫn, do sự lành sẹo bên trong lòng thanh quản<br />
tạo cho sụn nhẫn thành một khối xơ cứng. Việc<br />
xác định lòng thanh quản trong những trường<br />
hợp hẹp hoàn toàn rất khó, thường chúng tôi<br />
phải đi từ dưới khí quản lên kết hợp từ trên<br />
xuống. Hơn nữa việc xác định và cắt mặt đá sụn<br />
nhẫn để ghép cũng gặp nhiều khó khăn do quá<br />
trình xơ hóa và sẹo dính làm phần mặt đá sụn<br />
nhẫn trở nên xơ cứng, có 3 trường hợp mặt đá<br />
sụn nhẫn bị vỡ đường giữa phía sau, hai mép<br />
chồng lên nhau và tạo ra 1 khối thống nhất cứng<br />
và dày, càng làm lòng thanh quản hẹp đáng kể.<br />
Theo tác giả Denise V. Guendert(10): tỉ lệ thành<br />
công cho ghép sụn mặt trước thanh quản là<br />
100%. Tỉ lệ thành công cho ghép sụn mặt sau sụn<br />
nhẫn là 83%. Tỉ lệ thành công cho các trường<br />
hợp mổ lại là 70%. Theo tác giả H. Laccourreye(11)<br />
và cộng sự thì tỉ lệ rút ống chung cho các trường<br />
là 89%. Trong lô nghiên của chúng tôi có 1<br />
trường hợp hẹp thanh môn, hạ thanh môn do<br />
teo sụn nhẫn, sụn giáp do bệnh tự miễn. Toàn bộ<br />
sụn nhẫn, giáp teo nhỏ, làm bít hoàn toàn thanh<br />
môn, hạ thanh môn. Chúng tôi đã sử dụng<br />
xương móng và sụn vách ngăn để tái tạo sụn<br />
nhẫn mặt trước và sau, tuy nhiên do sụn teo xơ<br />
gần hoàn toàn nên việc tái tạo gặp nhiều khó<br />
khăn và kết quả là bị tái hẹp, bệnh nhân không<br />
rút được canule nhưng đường thở rộng hơn<br />
trước mổ và bệnh nhân có thể phát âm được khi<br />
bít lỗ thở.<br />
<br />
420<br />
<br />
Trên thế giới kỹ thuật cấy ghép sụn là một<br />
phương pháp điều trị bảo tồn đầu tiên cho các<br />
tổn thương mất chất nặng như Cotton và cộng<br />
sự(3) đã có 68/107 (63,55%), đã sử dụng phương<br />
pháp ghép sụn kết hợp đặt ống nong ngắn hạn.<br />
Trong lịch sử cấy ghép tạo hình đường thở đã<br />
trải qua các thời gian thăng trầm, các tác giả đi<br />
trước như Narodick, Fonkalsrud(6) (sử dụng<br />
màng xương), Meyer(14) (sử dụng niêm mạc má),<br />
Grafoord(8), Đặng Hiếu Trưng(4) (sử dụng da và<br />
sụn), Conley, Work(18) (sử dụng sụn vành tai), đã<br />
dần cải tiến kỹ thuật này. Họ đã nhận thấy rõ<br />
sụn và xương là hai chất liệu ghép tạo hình<br />
thanh khí quản tốt nhất. Nhưng muốn chúng có<br />
thể sống tốt trong môi trường cấy ghép thì cần<br />
giữ lại phần màng sụn hoặc màng xương, hoặc<br />
có cuống để bảo đảm sự nuôi dưỡng.<br />
Kinh điển bệnh nhân được phẫu thuật theo<br />
kiểu Rethi bổ sụn nhẫn mặt trước, sau, lấy hết tổ<br />
chức sơ sùi trong thanh quản và đặt ống nong<br />
dài hạn. Kỹ thuật này được chỉ định trong các<br />
sẹo hẹp hạ thanh môn, hoặc phối hợp tầng thanh<br />
quản hạ thanh môn với Cotton độ I, II, III. Ngày<br />
nay kỹ thuật này được cải tiến bằng Grahne(9),<br />
Fearon(5) và Cotton(3), làm rộng lòng thanh quản,<br />
hạ thanh môn bằng cách bổ mặt trước, sau và cả<br />
hai mặt bên của sụn nhẫn (sụn nhẫn là một vòng<br />
sụn hoàn chỉnh của thanh quản, hạ thanh môn)<br />
sau đó đặt các ống nong ngắn hạn.<br />
Theo FearonB, Cotton RT(5) ông đã chỉnh hình<br />
41 trẻ em sẹo hẹp thanh quản, hạ thanh môn<br />
nặng (Cotton III, IV hẹp từ 90-100%) theo<br />
phương pháp cải tiến hơn Rethi: chẻ sụn nhẫn có<br />
ghép sụn mặt trước và sau để làm rộng lòng hạ<br />
thanh môn có đặt ống nong ngắn hạn (6 tuần) đã<br />
thành công hơn 90%. Đó là một kinh nghiệm tốt<br />
cho chúng tôi để xử lý cho bệnh nhân loại này.<br />
Phẫu thuật ghép sụn mặt trước và sau sụn<br />
nhẫn, kiểu Rethi phối hợp Cotton có 5 trường<br />
hợp: các bệnh bệnh nhân này đều là sẹo hẹp<br />
thanh môn, hạ thanh môn phức tạp, và hẹp nặng<br />
theo xếp loại Cotton độ III và IV. Kết quả có 2<br />
trường hợp chưa rút được ống thở, trong đó có 1<br />
trường hợp bệnh viêm sụn tự miễn, 1 trường<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />