intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật điều trị sa tạng chậu qua ngả âm đạo sử dụng Mesh 6 nhánh: Kết quả sớm qua 7 trường hợp

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật điều trị qua ngả âm đạo ngày càng phổ biến, đặc biệt dành cho những người bệnh già yếu hay những người bệnh đã trải qua nhiều phẫu thuật khác trước đây. Bài viết triển khai phẫu thuật mới điều trị sa tạng chậu qua ngả âm đạo sử dụng Mesh 6 nhánh tại bệnh viện Bình Dân và báo cáo các kết quả ban đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật điều trị sa tạng chậu qua ngả âm đạo sử dụng Mesh 6 nhánh: Kết quả sớm qua 7 trường hợp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ SA TẠNG CHẬU QUA NGẢ ÂM ĐẠO<br /> SỬ DỤNG MESH 6 NHÁNH: KẾT QUẢ SỚM QUA 7 TRƯỜNG HỢP<br /> Phạm Hữu Đoàn*, Vũ Anh Tuấn*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phẫu thuật điều trị qua ngả âm đạo ngày càng phổ biến, đặc biệt dành cho những người bệnh<br /> già yếu hay những người bệnh đã trải qua nhiều phẫu thuật khác trước đây. Chúng tôi triển khai phẫu thuật<br /> mới điều trị sa tạng chậu qua ngả âm đạo sử dụng Mesh 6 nhánh tại bệnh viện Bình Dân và báo cáo các kết<br /> quả ban đầu.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Bệnh nhân sa tạng chậu<br /> khoang trước và khoang giữa được phẫu thuật qua ngả âm đạo sử dụng Mesh 6 nhánh tại bệnh viện Bình Dân<br /> trong khoảng thời gian từ tháng 01/2019 đến 05/2019.<br /> Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 7 trường hợp. Tuổi trung bình: 62,2 ± 9,07 tuổi. 3 bệnh nhân có tiền sử phẫu<br /> thuật cắt tử cung ngả bụng (42,7%). Có 4 trường hợp sa bàng quang độ 3 (57,4%), 3 bệnh nhân sa bàng quang<br /> độ 4 (42,7%), tất cả 7 bệnh nhân có sa tử cung kết hợp ít nhất độ 2. Thời gian phẫu thuật trung bình là 99,3<br /> ±18,4 phút, ngắn nhất là 80 phút và dài nhất là 120 phút. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật: 100% (7/7). Tỷ lệ thành<br /> công về phục hồi giải phẫu (dựa trên thang điểm POP-Q) ngay sau mổ và sau 4 tuần là 100%. Không có biến<br /> chứng xảy ra trong lúc mổ và sau mổ.<br /> Kết luận: phẫu thuật điều trị sa tạng chậu qua ngả âm đạo sử dụng mesh 6 nhánh là phương pháp phẫu<br /> thuật được các tác giả khác đánh giá khả thi và hiệu quả cao, nên tiếp tục thực hiện và đánh giá kết quả với thời<br /> gian dài và số liệu lớn hơn.<br /> Từ khóa: sa tạng chậu, lưới phẫu thuật, phẫu thuật qua ngả âm đạo<br /> Viết tắt: TSS: qua dây chằng cùng – gai; PTO: nhánh sau qua lỗ bịt; ATO: nhánh trước qua lỗ bịt.<br /> ABSTRACT<br /> TRANSVAGINAL TREATMENT PELVIC ORGAN PROLAPSE USING SIX-AIM MESH: INITIAL<br /> RESULTS OF 7 PATIENTS<br /> Pham Huu Doan, Vu Anh Tuan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 60 – 64<br /> Objectives: transvaginal surgery is increasingly popular, especially for those who are elderly or those who<br /> have undergone many other previous surgeries. We implemented a new surgical technique to treat the pelvic<br /> organ prolapse transvaginal using the 6-branch Mesh at Binh Dan Hospital and report the initial results.<br /> Materials and methods: A case – series was performed on patients. Patients with anterior and apical<br /> prolapse who had undergone transvaginal treatment using 6-aim Mesh in the period time from 01/2019 to<br /> 05/2019 at Binh Dan hospital.<br /> Results: There were 7 patients. The mean age was 62.2 ± 9.07 years. 3 patients with a history of abdominal<br /> hysterectomy (42.7%). There were 4 cases with cystocele grading 3 (57.4%), 3 patients with cystocele grading 4<br /> (42.7%), all 7 patients with uterine prolapse associated at least degree 2. The average surgery time is 99.3 ± 18.4<br /> <br /> <br /> *Khoa Niệu nữ - Niệu chức năng, Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: BSCKI. Vũ Anh Tuấn ĐT: 0986979902 Email: drtuan87@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 60 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> minutes, the shortest is 80 minutes and the longest is 120 minutes. Technical success rate: 100% (7/7). The<br /> success rate of anatomic recovery (based on POP-Q scale) immediately after surgery and after 4 weeks is 100%.<br /> No complications occurred during surgery and after surgery.<br /> Conclusions: Transvaginal treatment of anterior and central pelvic organ prolapse using six tension-free<br /> straps is surgical methods evaluated by other authors are highly feasible and effective, should be continued to<br /> perform and evaluate results with long time and larger data.<br /> Keyswords: Pelvic organ prolapse, surgical mesh, vaginal approach surgery<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019.<br /> Sa tạng chậu (POP) là vấn đề rất phổ biến ở Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> phụ nữ, đó là tình trạng các cơ quan vùng chậu Bệnh nhân (BN) sa tạng chậu khoang trước<br /> sa vào hoặc vượt ra ngoài âm đạo. Tỷ lệ sa tạng và khoang giữa có chỉ định phẫu thuật được<br /> chậu ngày càng tăng và có khoảng 11% phụ nữ chẩn đoán, nhập viện phẫu thuật và theo dõi tại<br /> cần phẫu thuật để điều trị(5,14). khoa Niệu Nữ - Niệu Chức Năng, Bệnh viện<br /> Trước đây, phẫu thuật cố định âm đạo vào ụ Bình Dân Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> nhô hay phẫu thuật cắt tử cung với khâu bít âm Tiêu chuẩn loại trừ<br /> đạo trong thời gian dài được xem như là tiêu BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> chuẩn vàng trong điều trị(11). Tuy nhiên, trong<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> khoảng thập kỷ trở lại đây, xu hướng phẫu thuật<br /> sử dụng lưới nâng đỡ qua ngả âm đạo điều trị sa Thiết kế nghiên cứu<br /> tạng chậu ngày càng gia tăng(3,15). Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp<br /> Phẫu thuật ngả âm đạo có sử dụng lưới có (case-series).<br /> rất nhiều lợi thế như: xâm lấn tối thiểu hơn ngả Các bước thực hiện<br /> bụng, dễ thực hiện hơn so với tiếp cận qua nội Đánh giá trước mổ<br /> soi ổ bụng và có tỷ lệ tái phát thấp hơn so với các Bệnh nhân được khai thác bệnh sử chi tiết,<br /> phẫu thuật truyền thống trước đây(4). Do đó, khám thực thể, khám âm đạo: khám bằng tay và<br /> những lợi ích của phẫu thuật ngả âm đạo sử mỏ vịt, sử dụng thước đo, dựa trên thang điểm<br /> dụng lưới có vẻ như vượt trội hơn so với nhược POP-Q để đánh giá mức độ sa tạng chậu. Làm<br /> điểm của nó. Đặc biệt, với sự phát triển của các đầy đủ các xét nghiệm tiền phẫu cơ bản, chụp<br /> loại lưới với trọng lượng thấp mới và các nghiên MRI defecography, áp lực đồ bàng quang + áp<br /> cứu gần đây cho thấy lợi ích ngày càng rõ ràng lực niệu dòng, phết tế bào cổ tử cung. Người<br /> và ủng hộ phẫu thuật trên bệnh nhân(2,4). bệnh được chuẩn bị trước phẫu thuật theo quy<br /> Qua tham khảo nhiều tài liệu và y văn trên trình thống nhất: nhịn ăn, vệ sinh vùng phẫu<br /> thế giới đã phẫu thuật thành công và có hiệu quả thuật và toàn thân. Có thể dùng kháng sinh dự<br /> cao(7,8,10), chúng tôi quyết định triển khai kỹ thuật phòng trước mổ hoặc không tùy theo chỉ định.<br /> này lần đầu tiên tại Bệnh viện Bình Dân và báo Dụng cụ phẫu thuật<br /> cáo kết quả ban đầu.<br /> Mesh 6 nhánh trọng lượng nhẹ (22g/m2).<br /> ĐỐITƯỢNG– PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU: Bộ kim xuyên thích chuyên dụng.<br /> Đối tượng nghiên cứu Phương pháp phẫu thuật (Hình 1)<br /> Nghiên cứu được tiến hành trên 7 bệnh nhân Bệnh nhân được tê tủy sống, nằm tư thế sản<br /> được phẫu thuật điều trị sa tạng chậu qua ngả phụ khoa.<br /> âm đạo sử dụng Mesh 6 nhánh tại Bệnh viện Rạch niêm mạc thành trước âm đạo theo<br /> Bình Dân Thành Phố Hồ Chí Minh trong khoảng đường ngang. Bóc tách về hai phía ngành ngồi<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> mu và tìm dây chằng cùng – gai 2 bên. Xuyên trong – ngoài ra cơ mông.<br /> kim qua lỗ bịt đặt mesh 4 nhánh theo kỹ thuật Đánh giá mức độ sa tạng chậu ngay sau mổ<br /> không căng. 2 nhánh còn lại xuyên qua trung (dựa trên POP-Q).<br /> tâm dây chằng cùng – gai ra hai bên theo hướng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Vị trí của mảnh lưới (trước và sau của lưới được nâng đỡ với 6 nhánh). Mảnh lưới nâng đỡ toàn bộ<br /> bàng quang, làm giảm khả năng di chuyển và cuộn lại của lưới<br /> Điều trị và theo dõi sau mổ Kết quả Khoảng dao<br /> Biến số<br /> (trung bình) động<br /> Ngày 1 rút thông tiểu + gạc âm đạo, ngày 2 điểm POP-Q)<br /> theo dõi và chăm sóc hậu phẫu, ngày 3 xuất Bảng 2: Kết quả về giải phẫu (n=7)<br /> viện. Tái khám sau 01 tuần và 04 tuần. Tổng Biến số Trước mổ Ngay sau mổ Sau mổ 4 tuần<br /> phân tích tế bào máu, tổng phân tích nước tiểu, Cắt tử cung 3 (42,7%) 0 0<br /> Sa bàng quang hay sa khoang trước<br /> siêu âm bụng tổng quát và khám lâm sàng, đánh<br /> Độ ≤1 0 0 0<br /> giá mức độ đau và sa tạng chậu mỗi lần tái Độ 2 0 0 0<br /> khám. Đánh giá kết quả dựa vào triệu chứng Độ 3 4 (57,4%) 0 0<br /> lâm sàng và cận lâm sàng. Độ 4 3 (42,7%) 0 0<br /> Sa tử cung hay sa khoang giữa<br /> KẾT QUẢ Độ ≤1 0 0 0<br /> Bảng 1: Kết quả nghiên cứu Độ 2 5 (71,4%) 0 0<br /> Kết quả Khoảng dao Độ 3 2 (28,6%) 1 (14,2%) 1 (14,2%)<br /> Biến số<br /> (trung bình) động Độ 4 0 0 0<br /> Tuổi 62,2 ± 9,07 55 – 71 Đánh giá về phương diện phục hồi giải phẫu<br /> BMI 23,4 ± 3,5 20,2 – 27,5<br /> của tạng chậu bị sa dựa trên thang điểm POP –Q<br /> Thời gian phẫu thuật 99,3 ± 18,4 phút 80 – 120 phút<br /> Lượng máu mất 62,6 ± 35,3 ml 50 – 99 ml<br /> (pelvic organ prolapse quantification) trước mổ<br /> Thời gian nằm viện 2,5 ngày 2 – 3 ngày và sau mổ. Là thành công khi mức độ sa ≤ độ 1<br /> Thời gian theo dõi 4 tuần (Bảng 1, 2).<br /> Tỉ lệ thành công về kỹ 100% Bảng 3: Đau vùng chậu sau mổ: dựa trên thang điểm<br /> thuật<br /> Thành công về phục 100%<br /> đau VAS (visual analog scale) (n=7)<br /> hồi giải phẫu (thang Đau Đau vừa Đau nhẹ Không<br /> <br /> <br /> <br /> 62 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nặng đau dần và không đau (71,4%) và đau nhẹ (28,6%)<br /> sau mổ 1 ngày 0 5 (71,4%) 2 (28,6) 0<br /> sau 4 tuần (Bảng 3).<br /> Sau mổ 1 tuần 0 0 7 (100%) 0<br /> Sau mổ 4 tuần 0 0 2 (28,6%) 5 (71,4) Không có biến chứng xảy ra lúc mổ và theo<br /> dõi sau mổ 4 tuần (Hình 2).<br /> Hầu hết bệnh nhân có đau nhẹ đến vừa hậu<br /> phẫu ngày 1 sau mổ, sau đó mức độ đau giảm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Kết quả điều trị sa trước và sau mổ<br /> BÀN LUẬN Bên cạnh đó, phẫu thuật ngả âm đạo có sử<br /> Sa tạng chậu là vấn đề phổ biến ở phụ nữ, dụng mesh vẫn còn vài hạn chế như: lộ lưới, đau<br /> ngày càng gia tăng do điều kiện kinh tế và tuổi khi quan hệ tình dục, đau vùng đáy chậu(1,9,12).<br /> thọ ngày càng cao. Hiện nay, với sự phát triển Tuy nhiên, với sự phát triển của các dòng lưới có<br /> không ngừng của y học, có nhiều quan điểm trọng lượng nhẹ cũng như các kỹ thuật mới,<br /> mới trong phẫu thuật điều trị sa tạng chậu như phẫu thuật ngả âm đạo có sử dụng lưới ngày<br /> việc bảo tồn cơ quan bị sa với sự phục hồi về giải càng chứng tỏ ưu điểm ngày càng vượt trội hơn<br /> phẫu bình thường là tốt nhất và hạn chế các rối so với mặt hạn chế của nó(2,4).<br /> loạn đi tiểu. Ngoài ra, trong bệnh lý sa tạng chậu Mesh 6 nhánh trọng lượng nhẹ với 2 nhánh<br /> thường kết hợp sa nhiều khoang với nhiều cơ thêm cố định xuyên qua dây chằng cùng – gai<br /> quan bị sa, do đó, phẫu thuật điều trị sa phải 2 bên nên ngoài khả năng nâng đỡ toàn bộ<br /> đảm bảo khả năng phục hồi cùng lúc tốt nhất bàng quang, tránh được việc di chuyển và<br /> giải phẫu các cơ quan bị sa với các biến chứng cuộn của mảnh lưới còn giúp cố định khoang<br /> tối thiểu(4,6,13). giữa (phần đỉnh âm đạo), từ đó có thể điều trị<br /> Trong khoảng thập kỷ trở lại đây, với xu hiệu quả cùng lúc thêm khoang giữa (tử cung<br /> hướng ngày càng ưa chuộng của phẫu thuật và ruột non), giúp phục hồi về giải phẫu cơ<br /> xâm lấn tối thiểu. Phẫu thuật qua ngả âm đạo quan đáy chậu tốt hơn(4).<br /> điều trị sa tạng chậu ngày càng gia tăng và ủng Phẫu thuật viên chính và phụ ít gặp khó<br /> hộ. So với ngả bụng, phẫu thuật ngả âm đạo có khăn hơn vì không cần phải bóc tách và bộc lộ<br /> ưu điểm dễ thực hiện hơn, phù hợp với người nhiều về phía dây chằng cùng – gai để khâu cố<br /> bệnh không thể trải qua gây mê thời gian dài; định 2 mũi Prolen 1.0, mà chỉ cần bóc tách tối<br /> hậu phẫu có thời gian nằm viện ngắn hơn, tái thiểu dựa trên mốc gai hông, từ đó tìm dây<br /> hòa nhập với cuộc sống sớm hơn, tránh được các chằng cùng – gai và xuyên kim.<br /> biến chứng phẫu thuật ngả bụng như dính ruột Tuy nhiên, để phẫu thuật thuận lợi phẫu<br /> và phúc mạc với hiệu quả điều trị sa có tỉ lệ gần thuật viên thường phải có kinh nghiệm về<br /> như tương đương(1,4). phẫu thuật qua ngả âm đạo điều trị sa tạng<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 63<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> chậu, phải nắm thật vững giải phẫu vùng chậu 7. Eglin G, Ska JM, Serres X (2003). “Transobturator subvesical<br /> mesh. Tolerance and short-term results of a 103 case<br /> cũng như các mốc của khung chậu, ngoài ra continuous series in French”. Gynecol Obstet Fertil; 31(1):14–9.<br /> phải cảm nhận đúng qua ngón tay vị trí giải 8. Feiner B, Jelovsek JE, Maher C (2009). “Efficacy and safety<br /> of transvaginal mesh kits in the treatment of prolapse of<br /> phẫu các mốc xương (đặc biệt là gai hông). Vì<br /> the vaginal apex: a systematic review”. BJOG; 116(1):15–<br /> nếu không nắm vững và cảm nhận không 24.<br /> đúng, sẽ rất dễ dẫn đến thất bại và tổn thương 9. Lin LL, Haessler AL, Ho MH, Betson LH, Alinsod RM,<br /> Bhatia NN (2007). “Dyspareunia and chronic pelvic pain<br /> các cơ quan vùng chậu. after polypropylene mesh augmentation for transvaginal<br /> KẾT LUẬN repair of anterior vaginal wall prolapse”. Int Urogynecol J<br /> Pelvic Floor Dysfunct; 18(6):675–8.<br /> Phẫu thuật điều trị sa tạng chậu qua ngả âm 10. Maher C, Feiner B, Baessler K, Schmid C (2013). “Surgical<br /> đạo sử dụng mesh 6 nhánh là phương pháp management of pelvic organ pro- lapse in women”. Cochrane<br /> Database Syst Rev; 4:CD004014.<br /> phẫu thuật được các tác giả khác đánh giá khả 11. Moon JW, Chae HD (2016). “Vaginal Approaches Using<br /> thi và hiệu quả cao, chúng tôi sẽ tiếp tục thực Synthetic Mesh to Treat Pelvic Organ”. Ann Coloproctol; 32(1):7-11.<br /> 12. Murphy M, Holzberg A, van Raalte H, Kohli N, Goldman<br /> hiện, đánh giá kết quả và báo cáo với thời gian<br /> HB, Lucente V, et al (2012). “Time to rethink: an evidence-<br /> theo dõi lâu hơn và số liệu lớn hơn. based response from pelvic surgeons to the FDA Safety<br /> Communication: “UPDATE on Serious Complications<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Associated with Transvaginal Placement of Surgical Mesh<br /> 1. Clavé A, Yahi H, Hammou JC, Montanari S, Gounon P, for Pelvic Organ Prolapse””. Int Urogynecol J; 23(1):5–9.<br /> Clavé H (2010). “Polypropylene as a re- inforcement in pelvic 13. Notten KJ, Essers BA, Weemhoff M, Rutten AG, Donners<br /> surgery is not inert: comparative analysis of 100 explants”. JJ, van Gestel I, et al (2015). “Do patients prefer mesh or<br /> Int rogynecol J; 21(3):261–70. anterior colporrhaphy for primary correction of anterior<br /> 2. de Tayrac R, Devoldere G, Renaudie J, Villard P, vaginal wall prolapse: a labelled discrete choice<br /> Guilbaud O, Eglin G, et al (2007). “Prolapse repair by experiment”. BJOG; 122(6):873–80.<br /> vaginal route using a new protected low-weight 14. Olsen AL, Smith VJ, Bergstrom JO, Colling JC, Clark AL.<br /> polypropylene mesh: 1-year functional and anatomical (1997). “Epidemiology of surgically managed pelvic organ<br /> outcome in a prospective multicentre study”. Int prolapse and urinary incontinence”. Obstet Gynecol; 89(4):501–<br /> Urogynecol J Pelvic Floor Dysfunct; 18(3):251–6. 6.<br /> 3. Debodinance P, Amblard J, Fatton B, Cosson M, Jacquetin B 15. Sand PK, Koduri S, Lobel RW, Winkler HA, Tomezsko J,<br /> (2007). “The prosthetic kits in the prolapse surgery: is it a Culligan PJ, et al (2001). “Prospective randomized trial of<br /> gadget?”. J Gynecol Obstet Biol Reprod (Paris); 36(3):267–75. polyglactin 910 mesh to prevent recurrence of cystoceles and<br /> 4. Delorme E (2011). “OPUR Treatment of anterior prolapse rectoceles”. Am J Obstet Gynecol; 184(7):1357–62.<br /> and mid-segment prolapse of genito-urinary tract<br /> through vaginal route (DVD)”. Saint Etienne: Abiss<br /> Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> Company.<br /> 5. Deval B, Rafii A, Poilpot S, Aflack N, Levardon M (2002). Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br /> “Prolapse in the young woman: study of risk factors”. Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> Gynecol Obstet Fertil; 30(9):673–6.<br /> 6. Dwyer PL, O'Reilly BA (2004). “Transvaginal repair of<br /> anterior and posterior compartment prolapse with<br /> Atrium polypropylene mesh”. BJOG; 111(8):831–6.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 64 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2