Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
PHẪU THUẬT HOÀN TOÀN NỘI SOI TRONG PHÚC MẠC: <br />
CẮT TẬN GỐC THẬN‐NIỆU QUẢN VÀ MỘT PHẦN BÀNG QUANG <br />
ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ BƯỚU NIỆU MẠC ĐƯỜNG TIỂU TRÊN <br />
Đỗ Lệnh Hùng*, Trần Thanh Nhân*, Vĩnh Tuấn*, Vũ Lê Chuyên* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Bướu niệu mạc đường tiểu trên (BNMĐTT) là một bệnh lý khá hiếm gặp, chiếm khoảng 5‐7% các <br />
trường hợp bướu của thận và 5% các trường hợp bướu của niệu mạc. Năm 1991, Clayman là người đầu tiên <br />
thực hiện thành công cắt thận – niệu quản bằng phẫu thuật nội soi (PTNS). Từ đó đến nay đã có nhiều tác giả <br />
thực hiện PTNS để điều trị bướu niệu mạc đường tiểu trên. Kỹ thuật cắt niệu quản đoạn xa và một phần bàng <br />
quang trong PTNS đã tỏ ra là một thách thức đáng kể về kỹ thuật và cho đến nay vẫn chưa hoàn toàn được <br />
chuẩn hoá. Nhiều phương pháp khác nhau đã được mô tả. Mỗi phương pháp đều có những điểm lợi và bất lợi <br />
riêng. Thách thức đã và đang đặt ra là phát triển một phương pháp mà đem lại sự an toàn, dễ áp dụng và hợp lý <br />
về phương diện ung thư học. <br />
Mục tiêu: Trình bày một phương pháp phẫu thuật mới điều trị bệnh lý BNMĐTT. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trường hợp lâm sàng. <br />
Kết quả: BN nam, 52t. Thời gian mổ: 120 phút. Lượng máu mất: 100ml. Số ngày nằm viện: 04 ngày. <br />
Kết luận: Phương pháp của chúng tôi đã cho thấy những lợi ích thiết thực và đáng kể so sánh với những <br />
phương pháp khác, cho thấy tính khả thi, dễ áp dụng và an toàn. <br />
Từ khoá: bướu niệu mạc đường tiểu trên, phẫu thuật nội soi <br />
<br />
ABSTRACT <br />
PURE LAPAROSCOPIC TECHNIQUE WITH COMPLETE RESECTION OF DISTAL URETER AND A <br />
BLADDER CUFF FOR THE UPPER TRACT UROTHELIAL CARCINOMA <br />
Do Lenh Hung, Tran Thanh Nhan, Vinh Tuan, Vu Le Chuyen <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 206 ‐ 210 <br />
Background: Upper urinary tract transitional cell carcinomas (TCCs) are relatively rare, accounting for 5‐<br />
7% of all renal tumors and 5% of all urothelial tumors. Laparoscopic nephroureterectomy was first reported in <br />
the literature by Clayman and coworkers in 1991. Since then, several centers of excellence have adopted the <br />
laparoscopic approach. Management of distal ureter including excision of the bladder cuff presents a significant <br />
challenge laparoscopically and has not yet been standardized. Multiple techniques have been described to manage <br />
the distal ureter, none clearly superior to others. The challenge has been development of a technique that is safe, <br />
easily reproducible, and oncologically sound. <br />
Objectives: Introduce a new surgical therapeutic modality in treatment of upper urinary tract transitional <br />
cell carcinomas. <br />
Methods: Case report study. <br />
Results: 52 years old, male patient. Operating time: 120 minutes. Blood loss: 100 ml. Hospital stays: 04 <br />
days. <br />
* Khoa Niệu bệnh viện Bình Dân <br />
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Lệnh Hùng <br />
<br />
206<br />
<br />
ĐT: 0908144628 <br />
<br />
Email: bsdolenhhung@yahoo.com <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: Our method has shown its clear and remarkable benefits compared to the others. It is feasible, <br />
reproducible and safe. <br />
Keywords: Upper urinary tract transitional cell carcinomas, laparoscopic surgery. <br />
PTNS đã được bước đầu đưa vào áp dụng <br />
MỞ ĐẦU <br />
điều trị BNMĐTT tại một số trung tâm Niệu <br />
Bướu niệu mạc đường tiểu trên (BNMĐTT) <br />
khoa lớn hoặc qua ngã trong phúc mạc hoặc <br />
là một bệnh lý khá hiếm gặp, chiếm khoảng 5‐<br />
ngoài phúc mạc với mong muốn đem những <br />
7% các trường hợp bướu của thận và 5% các <br />
ưu điểm của PTNS thay thế những bất lợi của <br />
trường hợp bướu của niệu mạc(23). <br />
phẫu thuật mổ mở kinh điển. Kỹ thuật xử lý <br />
Phẫu thuật cắt thận‐niệu quản và một phần <br />
niệu quản đoạn xa và một phần bàng quang <br />
bàng quang đã được xem là điều trị tiêu chuẩn <br />
cũng chưa được chuẩn hoá và thống nhất. <br />
cho bệnh lý BNMĐTT(9,12,16). Kỹ thuật mổ mở quy <br />
Phần lớn áp dụng kỹ thuật chuyển đổi tư thế <br />
ước tuy vẫn còn được xem là tiêu chuẩn vàng <br />
bệnh nhân, mổ mở theo đường Gibson vừa để <br />
nhưng phẫu thuật nội soi (PTNS) đã ra đời và <br />
lấy bệnh phẩm ra ngoài vừa để bóc tách cắt <br />
gần đây là PTNS với hỗ trợ của robot đã dần <br />
niệu quản đoạn xa và một phần bàng quang(20). <br />
thay thế như một phương pháp điều trị khả thi <br />
Vấn đề đặt ra là hiệu quả của PTNS áp dụng <br />
và ít xâm hại cho loại bệnh lý này. <br />
trong điều trị BNMĐTT và phát triển một kỹ <br />
thuật giải quyết thách thức xử lý niệu quản <br />
Năm 1991, Clayman là người đầu tiên thực <br />
đoạn xa và cắt một phần bàng quang trong <br />
hiện thành công cắt thận – niệu quản bằng <br />
(5)<br />
PTNS với mục đích tìm kiếm phương pháp <br />
PTNS . Từ đó đến nay đã có nhiều tác giả thực <br />
điều trị ít xâm hại, an toàn, dễ áp dụng, hợp lý <br />
hiện PTNS để điều trị bướu niệu mạc đường tiểu <br />
về phương diện ung thư học và phù hợp với <br />
trên, cả theo ngả xuyên phúc mạc và sau phúc <br />
hoàn cảnh thực tế của nước ta hiện nay. <br />
mạc. Kỹ thuật cắt niệu quản đoạn xa và một <br />
phần bàng quang trong PTNS đã tỏ ra là một <br />
Dựa trên những lý luận và thực tiễn đó, <br />
thách thức đáng kể về kỹ thuật và cho đến nay <br />
chúng tôi đã tiến hành phương pháp phẫu thuật <br />
vẫn chưa hoàn toàn được chuẩn hoá. Nhiều <br />
hoàn toàn bằng nội soi trong phúc mạc cắt tận <br />
phương pháp khác nhau đã được mô tả như là: <br />
gốc thận ‐ niệu quản và một phần bàng quang <br />
mổ mở, cắt nội soi qua ngã niệu đạo, làm bong <br />
điều trị bệnh lý BNMĐTT. <br />
tách qua PTNS xuyên bàng quang v.v…Mỗi <br />
Mục tiêu <br />
phương pháp đều có những điểm lợi và bất lợi <br />
Chúng tôi muốn báo cáo một phương pháp <br />
riêng. Thách thức đã và đang đặt ra là phát triển <br />
phẫu thuật mới thành công trong điều trị bướu <br />
một phương pháp mà đem lại sự an toàn, dễ áp <br />
niệu mạc đường tiểu trên. <br />
dụng và hợp lý về phương diện ung thư học. <br />
Gần đây, với sự ra đời của PTNS có hỗ trợ <br />
bằng robot, một số trung tâm Niệu khoa lớn trên <br />
thế giới đã bước đầu áp dụng kỹ thuật cắt tận <br />
gốc thận ‐ niệu quản, chuyển đổi tư thế bệnh <br />
nhân và vị trí của robot xử lý niệu quản đoạn xa <br />
và một phần bàng quang hoàn toàn bằng PTNS <br />
với những kết quả khả quan bước đầu cả về <br />
phương diện ngoại khoa lẫn ung thư học(2,6). <br />
Ở Việt Nam, với xu hướng hoà cùng trào <br />
lưu ứng dụng những phẫu thuật điều trị ít <br />
xâm hại trong điều trị các bệnh lý niệu khoa. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Đây là nghiên cứu báo cáo một trường hợp <br />
điều trị thành công bằng phương pháp phẫu <br />
thuật mới điều trị bướu niệu mạc đường tiểu trên. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
BN đến khám với triệu chứng tiểu máu, <br />
được tiến hành nội soi bàng quang chẩn đoán <br />
thấy chảy máu từ miệng niệu quản (T). BN được <br />
chỉ định CT scanner phát hiện bướu khu trú <br />
<br />
207<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
trong bể thận (T). BN được chỉ định nội soi niệu <br />
quản ngược dòng sinh thiết bướu và xạ hình <br />
thận đánh giá chức năng thận. Khi đã có chẩn <br />
đoán giải phẫu bệnh lý xác định là carcinoma tế <br />
bào chuyển tiếp, biệt hoá vừa. Xạ hình thận thấy <br />
chức năng thận (P) bình thường. BN được chỉ <br />
định phẫu thuật nội soi trong phúc mạc cắt tận <br />
gốc thận – niệu quản (T) và một phần bàng <br />
quang. <br />
<br />
Chúng tôi rạch mở thành bụng theo nếp vân <br />
da vùng chậu thấp dưới gai chậu trước trên 4cm, <br />
cắt mở cân cơ chéo ngoài, tách mà không cắt cơ <br />
chéo bụng trong và ngang bụng, mở phúc mạc <br />
lấy túi chứa bệnh phẩm ra ngoài. Cuối cùng, <br />
đóng lại vết mổ và khâu da. <br />
<br />
Phương pháp mổ <br />
BN được đặt nằm tư thế nghiêng (P) 60 độ, <br />
được đặt thông niệu đạo – bàng quang lưu. <br />
Đặt trocar 10mm đầu tiên vị trí giao điểm <br />
đường ngang rốn và bờ ngoài cơ thẳng bụng, <br />
trocar thứ 2 5mm đường trung đòn (T) dưới bờ <br />
sườn và trocar thứ 3 10mm bờ dưới sườn đường <br />
nách trước. Chúng tôi tiến hành cắt mạc Told hạ <br />
đại tràng trái sau đó bóc tách tìm niệu quản, kẹp <br />
niệu quản bằng hemolock trước khi bóc tách <br />
vùng rốn thận và thận có làm di chuyển thận <br />
nhiều làm gieo rắc tế bào bướu trong nước tiểu. <br />
Tiếp theo bóc tách theo niệu quản vào vùng rốn <br />
thận. Bóc tách bộc lộ động mạch (ĐM) và tĩnh <br />
mạch thận (TM). Sau khi kẹp cắt ĐM và TM <br />
thận bằng hemolock, chúng tôi tiến hành bóc <br />
tách quanh thận. Tiếp theo tiến hành bóc tách <br />
dọc niệu quản xuống vùng chậu đến mức tối đa <br />
đến trước chỗ niệu quản bắt chéo ĐM chậu <br />
chung. <br />
Tiếp theo, chúng tôi đặt thêm 1 trocar 5mm <br />
đường giữa, giữa rốn và xương mu. Chúng tôi <br />
chuyển hướng xuống vùng chậu, dụng cụ tay <br />
(P) ở trocar 5mm vừa thêm vào, tay (T) ở <br />
trocar 10mm đường nách trước. Chúng tôi bóc <br />
tách theo niệu quản đến chỗ niệu quản cắm <br />
vào bàng quang. Sau đó bóc tách bộc lộ rộng <br />
thành bàng quang theo chu vi quanh chỗ niệu <br />
quản cắm vào, bán kính 3cm; cắt thành bàng <br />
quang theo hình tròn quanh chỗ cắm niệu <br />
quản, cách 1 cm, theo phương pháp cắt từ <br />
ngoài vào. Sau đó, chúng tôi khâu lại thành <br />
bàng quang 1 lớp bằng chỉ vicryl 2/0. Tiếp <br />
theo, tiến hành bỏ bệnh phẩm vào bao lấy <br />
bệnh phẩm, dẫn lưu hốc chậu và hố thận. <br />
<br />
208<br />
<br />
<br />
Hình 1. Các vết mổ. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
BN nam, 52t. <br />
Thời gian mổ: 120 phút. <br />
Lượng máu mất: 100ml. <br />
Số ngày nằm viện: 04 ngày. <br />
Số ngày sử dụng giảm đau sau mổ: 04 ngày. <br />
Giải phẫu bệnh: Carcinoma tế bào chuyển <br />
tiếp, biệt hoá vừa, xâm nhập lớp cơ dưới niêm. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Mổ mở hay mổ nội soi? <br />
Rassweiler và cộng sự thực hiện nghiên cứu <br />
meta‐analysis so sánh mổ mở và mổ nội soi bao <br />
gồm 1365 BN(21). PTNS có thời gian mổ hơi lâu <br />
hơn (276,6 và 220,1 phút); máu mất ít hơn 1 cách <br />
đáng kể (240,9 và 462,9 mL); sử dụng ít thuốc mê <br />
hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn Tỷ lệ biến <br />
chứng không khác biệt đáng kể, cả biến chứng <br />
nhỏ (12,9 và 14,1%) và lớn (5,6 và 8,3%). Hơn <br />
nữa, tỷ lệ tái phát tại bàng quang, tái phát tại <br />
chỗ, di căn xa và tỷ lệ sống khỏi bệnh sau 2 năm <br />
cũng tương tự (75,2 và 76,2%). Hơn nữa, những <br />
so sánh hồi cứu nhỏ hơn gần đây thực hiện bởi <br />
McNeill và cộng sự(19), Tsujihata và cộng sự(28), <br />
Taweemonkongsap(27), Rouprêt (22), và Manabe (18) <br />
so sánh các thông số ung thư học theo dõi 1‐3 <br />
năm và 7 năm cho thấy PTNS có tỷ lệ tái phát tại <br />
chỗ, tái phát tại bàng quang và tỷ lệ sống 5 năm <br />
khỏi bệnh tương tự với nhóm mổ mở và PTNS <br />
(87,2 và 82,1%)(3). Tuy mổ mở vẫn được xem là <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
tiêu chuẩn vàng, PTNS cho thấy những lợi ích <br />
nhiều hơn của phẫu thuật ít xâm hại mà lại <br />
không ảnh hưởng đến kết quả ung thư học <br />
trong hầu hết trường hợp. <br />
<br />
Phương pháp xử trí niệu quản đoạn xa và 1 <br />
phần bàng quang? <br />
Kỹ thuật “pluck”: cắt đốt nội soi đoạn NQ <br />
nội thành và 1 phần BQ quanh miệng NQ qua <br />
ngã niệu đạo. Tái phát tại chỗ của phương pháp <br />
này đã được ghi nhận nhiều trường hợp, thường <br />
xảy ra sớm và bi thảm(1,11,13,17). Hơn nữa, kỹ thuật <br />
này có thể cho phép sự thoát nước tiểu chứa tế <br />
bào ác tính từ NQ ra ngoài(4,14). <br />
Kỹ thuật mổ mở đường Gibson, Pfannenstiel <br />
cải biên hay đường giữa dưới rốn: cho kết quả <br />
tốt về ung thư học(30). Tuy nhiên, gặp những bất <br />
lợi nhất định như: khó khăn trong trường hợp <br />
BN mập, béo phì; vết mổ dài kém thẩm mỹ; đau <br />
nhiều sau mổ do phải cắt cơ, thiếu oxy mô do <br />
banh kéo chèn ép trong thời gian mổ; tốn nhiều <br />
thời gian hơn do phải chuyển đổi tư thế BN và <br />
chuẩn bị lại phẫu trường. <br />
So sánh với kết quả nghiên cứu hồi cứu tiến <br />
hành tại Bệnh viện Bình Dân của N.V.Ân và <br />
cộng sự, thời gian mổ trung bình có nhanh hơn <br />
so với nghiên cứu của các tác giả nước ngoài <br />
nhưng vẫn lâu hơn so với thời gian mổ ghi nhận <br />
của nghiên cứu chúng tôi (192 và 120 phút) (20) <br />
có thể do mất 1 khoảng thời gian để chuyển đổi <br />
tư thế BN và chuẩn bị lại trường mổ. Và thời <br />
gian nằm viện có lâu hơn so với nghiên cứu của <br />
chúng tôi (8 ngày so với 4 ngày). <br />
PTNS với hỗ trợ của robot: Nanigian và cộng <br />
sự báo cáo sử dụng robot cắt bỏ thận – NQ và 1 <br />
phần BQ với thời gian mổ trung bình là 4,4 giờ, <br />
nằm viện trung bình 3 ngày(6). Tương tự, Ashok <br />
K. Hemal, thời gian mổ trung bình là 184 phút <br />
và thời gian nằm viện là 2,7 ngày(2). Thời gian <br />
mổ của chúng tôi có phần nhanh hơn có thể do <br />
các trường hợp mổ robot phải mất khoảng thời <br />
gian đáng kể chuyển đổi vị trí robot và lắp đặt <br />
lại hệ thống tay robot vào trocar. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Tuy chỉ mới tiến hành thành công khả quan <br />
trên 1 trường hợp nhưng phương pháp của <br />
chúng tôi đã cho thấy những lợi ích thiết thực và <br />
đáng kể so sánh với những phương pháp khác, <br />
cho thấy tính khả thi, dễ áp dụng và an toàn. <br />
Tuy nhiên, cần có nghiên cứu với thiết kế nghiên <br />
cứu phù hợp và cỡ mẫu đủ đại diện để cho ra <br />
những kết quả tin cậy và có ý nghĩa thực tiễn về <br />
thống kê y học để giúp tìm đến 1 phương pháp <br />
mổ chuẩn hoá và có giá trị áp dụng rộng rãi <br />
trong thực hành lâm sàng niệu khoa. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
Arango O (1997). Massive tumor implantation in the <br />
endoscopic resected area in modified nephroureterectomy. <br />
The Journal of Urology, 157 (5): 1839. <br />
Ashok K. Hemal et al (2011). Robotic‐assisted <br />
Nephroureterectomy and Bladder Cuff Excision Without <br />
Intraoperative Repositioning. Urology, 78 (2): 357‐364. <br />
Bariol S (2004). Oncological control following laparoscopic <br />
nephroureterectomy: 7‐year outcome. The Journal of Urology, <br />
172 (5): 1805‐1808. <br />
Brown <br />
J <br />
(2005). <br />
Hand‐assisted <br />
laparoscopic <br />
nephroureterectomy: analysis of distal ureterectomy <br />
technique, margin status, and surgical outcomes. Urology, 66 <br />
(6): 1192‐1196. <br />
Clayman RV, Kavoussi LR, Figenshau RS, et al (1991). <br />
Laparoscopic nephrouterectomy: Initial clinical case report. J <br />
Laparoendosc Surg, 1: 343‐349. <br />
Dana K. Nanigian, William Smith, and Lars M. Ellison (2006). <br />
Robot‐Assisted Laparoscopic Nephroureterectomy. Journal of <br />
Endourology, 20(7): 463‐466. <br />
David E. Rapp, Marcelo A. Orvieto, Glenn S. Gerber, William <br />
K. Johnston III, J. Stuart Wolf Jr, Arieh L. Shalhav (2004). En <br />
bloc stapling of renal hilum during laparoscopic nephrectomy <br />
and nephroureterectomy. Urology, 64 (4): 655‐659. <br />
Guzzo J (2008). Laparoscopic nephroureterectomy with en <br />
bloc distal ureteral and bladder cuff excision using a single <br />
position pneumovesicum method. Urology, 72: 850‐852. <br />
Hall MC, Womack S, Sagalowsky AI, Carmody T, Erickstad <br />
MD, Roehrborn CG (1998). Prognostic factors, recurrence, and <br />
survival in transitional cell carcinoma of the upper urinary <br />
tract: a 30‐year experience in 252 patients. Urology, 52(4): 594‐<br />
601. <br />
Hatori R et al (2006). Laparoscopic nephroureterectomy for <br />
transitional cell carcinoma of renal pelvis and ureter: Nagoya <br />
experience. Urology, 67:701‐705. <br />
Hetherington J (1986). Modified nephroureterectomy: a risk of <br />
tumor implantation. British Journal of Urology, 58 (4): 368‐370. <br />
Huben RP, Mounzer AM, Murphy GP (1988). Tumor grade <br />
and stage as prognostic variables in upper tract urothelial <br />
tumors. Cancer, 62: 2016‐20. <br />
Jones D (1993). A cautionary tale of the modified ‘pluck’ <br />
nephroureterectomy. British Journal of Urology, 71 (4): 486. <br />
<br />
209<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
16.<br />
17.<br />
<br />
18.<br />
<br />
19.<br />
<br />
20.<br />
<br />
21.<br />
<br />
22.<br />
<br />
23.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Kaouk <br />
J <br />
(2001). <br />
Retroperitoneal <br />
laparoscopic <br />
nephroureterectomy and management options for the distal <br />
ureter. Journal of Endourology, 15 (4): 385‐390. <br />
Kawauchi A, Fujito A, Ukimura O, et al (2003). Hand assisted <br />
retroperitoneoscopic nephroureterectomy: comparison with <br />
the open procedure. J Urol, 169: 890‐894. <br />
Kirkali Z, Tuzel E. Transitional cell carcinoma of theureter <br />
andrenal pelvis (2003). Crit Rev Oncol Hematol, 47:155‐69. <br />
Laguna M (2001). The endoscopic approach to the distal ureter <br />
in nephroureterectomy for upper urinary tract tumor. The <br />
Journal of Urology, 166 (6): 2017‐2022. <br />
Manabe D, Saika T, Ebara S, et al (2007). Comparative study of <br />
oncologic outcome of laparoscopic nephroureterectomy and <br />
standard nephroureterectomy for upper urinary tract <br />
transitional cell carci‐ noma. Urology, 69: 457‐61. <br />
McNeill S (2000). The long‐term outcome after laparoscopic <br />
nephroureterectomy: <br />
a <br />
comparison <br />
with <br />
open <br />
nephroureterectomy. BJU International, 86 (6): 619‐623. <br />
Nguyễn Văn Ân, Vĩnh Tuấn, Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Ngọc <br />
Châu (2010). Phẫu thuật nội soi cắt thận ‐ niệu quản để điều trị <br />
bướu niệu mạc đường tiết niệu trên tại bệnh viện Bình Dân. <br />
Tạp chí y học TPHCM, tập 14, số 1: tr 423‐426. <br />
Rassweiler JJ, Schulze M, Marrero R, Frede T, PalouRedorta J, <br />
Bassi P (2004). Laparoscopic nephroureterectomy for upper <br />
urinary tract transi‐ tional cell carcinoma: is it better than open <br />
surgery? Eur Urol, 46: 690‐697. <br />
Rouprêt M (2007). Oncologic control after open or laparoscopic <br />
nephroureterectomy for upper urinary tract transitional cell <br />
carcinoma: a single center experience. Urology, 69 (4): 656‐661. <br />
Sagalowsky AI, Jarrett TW, Flanigan RC (2011). Urothelial <br />
tumors of the upper urinary tract and ureter. In: Wein AJ, <br />
Kavoussi LR, Novick AC, Partin AW, Peters CA. Campbell‐<br />
<br />
24.<br />
<br />
25.<br />
<br />
26.<br />
<br />
27.<br />
<br />
28.<br />
<br />
29.<br />
<br />
30.<br />
<br />
Walsh Urology. 2. 10th, chapter 53, pp: 1516. Saunders, <br />
Philadelphia. <br />
Shalhav AL, Portis AJ, McDougall EM, Patel M, Clayman RV <br />
(2000). Laparoscopic nephroureterectomy: a new standard for <br />
the surgical management of upper tract transitional cell cancer. <br />
Urologic clinics of North America, 27 (4): 761‐773. <br />
Stifelman MD, Sora RE, Andrate A, et al (2000). Hand‐assisted <br />
laparoscopic nephroureterectomy for the treatment of <br />
transitional cell carcinoma of the upper urinary tract. Urology <br />
56: 741‐747. <br />
Taweemonkongsap T (2008). Outcomes of surgical treatment <br />
for upper urinary tract transitional cell carcinoma: comparison <br />
of retroperitoneoscopic and open nephroureterectomy. World <br />
Journal of Surgical Oncology, 6 (3): 3‐10. <br />
Tsujihata M, Nonomura N, Tsujimura A, et al (2006). <br />
Laparoscopic nephroureterectomy for upper tract transitional <br />
carcinoma: comparision of laparoscopic and open surgery. Eur <br />
Urol, 49: 332‐336. <br />
Ubrig B, Roth S (2005). Modified laparoscopic radical <br />
nephroureterectomy with transurethral excision of intramural <br />
ureter. Urology, 65: 786‐788. <br />
Vardi IY, Stern JA, Gonzalez CM, Kimn SY, Nadler RB (2006). <br />
Novel technique for management of distal ureter and en block <br />
resection of bladder cuff during hand‐assisted laparoscopic <br />
nephroureterectomy. Urology, 67: 89‐92. <br />
Zigeuner R (2008). Urothelial carcinoma of the upper urinary <br />
tract: surgical approach and prognostic factors. European <br />
Urology, 53 (4): 720–731. <br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
12‐05‐2013 <br />
28‐05‐2013 <br />
15–07‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
210<br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />