intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật hoàn toàn nội soi trong phúc mạc: Cắt tận gốc thận - niệu quản và một phần bàng quang điều trị bệnh lý bướu niệu mạc đường tiểu trên

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Phẫu thuật hoàn toàn nội soi trong phúc mạc: Cắt tận gốc thận - niệu quản và một phần bàng quang điều trị bệnh lý bướu niệu mạc đường tiểu trên" với nội dung nghiên cứu nhằm mục tiêu nhằm trình bày một phương pháp phẫu thuật mới điều trị bệnh lý bướu niệu mạc đường tiểu trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật hoàn toàn nội soi trong phúc mạc: Cắt tận gốc thận - niệu quản và một phần bàng quang điều trị bệnh lý bướu niệu mạc đường tiểu trên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> PHẪU THUẬT HOÀN TOÀN NỘI SOI TRONG PHÚC MẠC:  <br /> CẮT TẬN GỐC THẬN‐NIỆU QUẢN VÀ MỘT PHẦN BÀNG QUANG  <br /> ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ BƯỚU NIỆU MẠC ĐƯỜNG TIỂU TRÊN <br /> Đỗ Lệnh Hùng*, Trần Thanh Nhân*, Vĩnh Tuấn*, Vũ Lê Chuyên* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Bướu niệu mạc đường tiểu trên (BNMĐTT) là một bệnh lý khá hiếm gặp, chiếm khoảng 5‐7% các <br /> trường hợp bướu của thận và 5% các trường hợp bướu của niệu mạc.  Năm 1991, Clayman là người đầu tiên <br /> thực hiện thành công cắt thận – niệu quản bằng phẫu thuật nội soi (PTNS). Từ đó đến nay đã có nhiều tác giả <br /> thực hiện PTNS để điều trị bướu niệu mạc đường tiểu trên. Kỹ thuật cắt niệu quản đoạn xa và một phần bàng <br /> quang trong PTNS đã tỏ ra là một thách thức đáng kể về kỹ thuật và cho đến nay vẫn chưa hoàn toàn được <br /> chuẩn hoá. Nhiều phương pháp khác nhau đã được mô tả. Mỗi phương pháp đều có những điểm lợi và bất lợi <br /> riêng. Thách thức đã và đang đặt ra là phát triển một phương pháp mà đem lại sự an toàn, dễ áp dụng và hợp lý <br /> về phương diện ung thư học. <br /> Mục tiêu: Trình bày một phương pháp phẫu thuật mới điều trị bệnh lý BNMĐTT. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo trường hợp lâm sàng. <br /> Kết quả: BN nam, 52t. Thời gian mổ: 120 phút. Lượng máu mất: 100ml. Số ngày nằm viện: 04 ngày. <br /> Kết luận: Phương pháp của chúng tôi đã cho thấy những lợi ích thiết thực và đáng kể so sánh với những <br /> phương pháp khác, cho thấy tính khả thi, dễ áp dụng và an toàn. <br /> Từ khoá: bướu niệu mạc đường tiểu trên, phẫu thuật nội soi <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PURE LAPAROSCOPIC TECHNIQUE WITH COMPLETE RESECTION OF DISTAL URETER AND A <br /> BLADDER CUFF FOR THE UPPER TRACT UROTHELIAL CARCINOMA <br /> Do Lenh Hung, Tran Thanh Nhan, Vinh Tuan, Vu Le Chuyen <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 206 ‐ 210 <br /> Background: Upper urinary tract transitional cell carcinomas (TCCs) are relatively rare, accounting for 5‐<br /> 7% of all renal tumors and 5% of all urothelial tumors.  Laparoscopic nephroureterectomy was first reported in <br /> the  literature  by  Clayman  and  coworkers  in  1991.  Since  then,  several  centers  of  excellence  have  adopted  the <br /> laparoscopic approach. Management of distal ureter including excision of the bladder cuff presents a significant <br /> challenge laparoscopically and has not yet been standardized. Multiple techniques have been described to manage <br /> the distal ureter, none clearly superior to others. The challenge has been development of a technique that is safe, <br /> easily reproducible, and oncologically sound. <br /> Objectives: Introduce a new surgical therapeutic modality in treatment of upper urinary tract transitional <br /> cell carcinomas. <br /> Methods: Case report study. <br /> Results:  52 years old, male patient.  Operating time: 120 minutes.  Blood loss: 100 ml.  Hospital stays: 04 <br /> days. <br /> * Khoa Niệu bệnh viện Bình Dân  <br /> Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Lệnh Hùng  <br /> <br /> 206<br /> <br /> ĐT: 0908144628 <br /> <br /> Email: bsdolenhhung@yahoo.com  <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: Our method has shown its clear and remarkable benefits compared to the others. It is feasible, <br /> reproducible and safe. <br /> Keywords: Upper urinary tract transitional cell carcinomas, laparoscopic surgery. <br /> PTNS  đã  được  bước  đầu  đưa  vào  áp  dụng <br /> MỞ ĐẦU <br /> điều  trị  BNMĐTT  tại  một  số  trung  tâm  Niệu <br /> Bướu niệu mạc đường tiểu trên (BNMĐTT) <br /> khoa  lớn  hoặc  qua  ngã  trong  phúc  mạc  hoặc <br /> là  một  bệnh  lý  khá  hiếm  gặp,  chiếm  khoảng  5‐<br /> ngoài  phúc  mạc  với  mong  muốn  đem  những <br /> 7%  các  trường  hợp  bướu  của  thận  và  5%  các <br /> ưu điểm của PTNS thay thế những bất lợi của <br /> trường hợp bướu của niệu mạc(23). <br /> phẫu  thuật  mổ  mở  kinh  điển.  Kỹ  thuật  xử  lý <br /> Phẫu thuật cắt thận‐niệu quản và một phần <br /> niệu  quản  đoạn  xa  và  một  phần  bàng  quang <br /> bàng quang đã được xem là điều trị tiêu chuẩn <br /> cũng  chưa  được  chuẩn  hoá  và  thống  nhất. <br /> cho bệnh lý BNMĐTT(9,12,16). Kỹ thuật mổ mở quy <br /> Phần  lớn  áp  dụng  kỹ  thuật  chuyển  đổi  tư  thế <br /> ước  tuy  vẫn  còn  được  xem  là  tiêu  chuẩn  vàng <br /> bệnh nhân, mổ mở theo đường Gibson vừa để <br /> nhưng  phẫu  thuật  nội  soi  (PTNS)  đã  ra  đời  và <br /> lấy  bệnh  phẩm  ra  ngoài  vừa  để  bóc  tách  cắt <br /> gần  đây  là  PTNS  với  hỗ  trợ  của  robot  đã  dần <br /> niệu quản đoạn xa và một phần bàng quang(20). <br /> thay thế như một phương pháp điều trị khả thi <br /> Vấn  đề  đặt  ra  là  hiệu  quả  của  PTNS  áp  dụng <br /> và ít xâm hại cho loại bệnh lý này. <br /> trong  điều  trị  BNMĐTT  và  phát  triển  một  kỹ <br /> thuật  giải  quyết  thách  thức  xử  lý  niệu  quản <br /> Năm  1991,  Clayman  là  người  đầu  tiên  thực <br /> đoạn  xa  và  cắt  một  phần  bàng  quang  trong <br /> hiện  thành  công  cắt  thận  –  niệu  quản  bằng <br /> (5)<br /> PTNS  với  mục  đích  tìm  kiếm  phương  pháp <br /> PTNS . Từ đó đến nay đã có nhiều tác giả thực <br /> điều trị ít xâm hại, an toàn, dễ áp dụng, hợp lý <br /> hiện PTNS để điều trị bướu niệu mạc đường tiểu <br /> về  phương  diện  ung  thư  học  và  phù  hợp  với <br /> trên,  cả  theo  ngả  xuyên  phúc  mạc  và  sau  phúc <br /> hoàn cảnh thực tế của nước ta hiện nay. <br /> mạc.  Kỹ  thuật  cắt  niệu  quản  đoạn  xa  và  một <br /> phần  bàng  quang  trong  PTNS  đã  tỏ  ra  là  một <br /> Dựa  trên  những  lý  luận  và  thực  tiễn  đó, <br /> thách thức đáng kể về kỹ thuật và cho đến nay <br /> chúng tôi đã tiến hành phương pháp phẫu thuật <br /> vẫn  chưa  hoàn  toàn  được  chuẩn  hoá.  Nhiều <br /> hoàn  toàn  bằng  nội  soi  trong  phúc  mạc  cắt  tận <br /> phương pháp khác nhau đã được mô tả như là: <br /> gốc  thận  ‐  niệu  quản  và  một  phần  bàng  quang <br /> mổ mở, cắt nội soi qua ngã niệu đạo, làm bong <br /> điều trị bệnh lý BNMĐTT. <br /> tách  qua  PTNS  xuyên  bàng  quang  v.v…Mỗi <br /> Mục tiêu <br /> phương pháp đều có những điểm lợi và bất lợi <br /> Chúng tôi muốn báo cáo một phương pháp <br /> riêng. Thách thức đã và đang đặt ra là phát triển <br /> phẫu thuật mới thành công trong điều trị bướu <br /> một phương pháp mà đem lại sự an toàn, dễ áp <br /> niệu mạc đường tiểu trên. <br /> dụng và hợp lý về phương diện ung thư học. <br /> Gần  đây,  với  sự  ra  đời  của  PTNS  có  hỗ  trợ <br /> bằng robot, một số trung tâm Niệu khoa lớn trên <br /> thế  giới  đã  bước  đầu  áp  dụng  kỹ  thuật  cắt  tận <br /> gốc  thận  ‐  niệu  quản,  chuyển  đổi  tư  thế  bệnh <br /> nhân và vị trí của robot xử lý niệu quản đoạn xa <br /> và một phần bàng quang hoàn toàn bằng PTNS <br /> với  những  kết  quả  khả  quan  bước  đầu  cả  về <br /> phương diện ngoại khoa lẫn ung thư học(2,6). <br /> Ở  Việt  Nam,  với  xu  hướng  hoà  cùng  trào <br /> lưu  ứng  dụng  những  phẫu  thuật  điều  trị  ít <br /> xâm  hại  trong  điều  trị  các  bệnh  lý  niệu  khoa. <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Đây  là  nghiên  cứu  báo  cáo  một  trường  hợp <br /> điều  trị  thành  công  bằng  phương  pháp  phẫu <br /> thuật mới điều trị bướu niệu mạc đường tiểu trên. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> BN  đến  khám  với  triệu  chứng  tiểu  máu, <br /> được  tiến  hành  nội  soi  bàng  quang  chẩn  đoán <br /> thấy chảy máu từ miệng niệu quản (T). BN được <br /> chỉ  định  CT  scanner  phát  hiện  bướu  khu  trú <br /> <br /> 207<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> trong bể thận (T). BN được chỉ định nội soi niệu <br /> quản  ngược  dòng  sinh  thiết  bướu  và  xạ  hình <br /> thận  đánh  giá  chức  năng  thận.  Khi  đã  có  chẩn <br /> đoán giải phẫu bệnh lý xác định là carcinoma tế <br /> bào chuyển tiếp, biệt hoá vừa. Xạ hình thận thấy <br /> chức  năng  thận  (P)  bình  thường.  BN  được  chỉ <br /> định phẫu thuật nội soi trong phúc mạc cắt tận <br /> gốc  thận  –  niệu  quản  (T)  và  một  phần  bàng <br /> quang. <br /> <br /> Chúng tôi rạch mở thành bụng theo nếp vân <br /> da vùng chậu thấp dưới gai chậu trước trên 4cm, <br /> cắt mở cân cơ chéo ngoài, tách mà không cắt cơ <br /> chéo bụng trong và ngang bụng, mở phúc mạc <br /> lấy  túi  chứa  bệnh  phẩm  ra  ngoài.  Cuối  cùng, <br /> đóng lại vết mổ và khâu da. <br /> <br /> Phương pháp mổ <br /> BN được đặt nằm tư thế nghiêng (P) 60 độ, <br /> được đặt thông niệu đạo – bàng quang lưu. <br /> Đặt  trocar  10mm  đầu  tiên  vị  trí  giao  điểm <br /> đường  ngang  rốn  và  bờ  ngoài  cơ  thẳng  bụng, <br /> trocar thứ 2 5mm đường trung đòn (T) dưới bờ <br /> sườn và trocar thứ 3 10mm bờ dưới sườn đường <br /> nách trước. Chúng tôi tiến hành cắt mạc Told hạ <br /> đại tràng trái sau đó bóc tách tìm niệu quản, kẹp <br /> niệu  quản  bằng  hemolock  trước  khi  bóc  tách <br /> vùng  rốn  thận  và  thận  có  làm  di  chuyển  thận <br /> nhiều làm gieo rắc tế bào bướu trong nước tiểu. <br /> Tiếp theo bóc tách theo niệu quản vào vùng rốn <br /> thận.  Bóc  tách  bộc  lộ  động  mạch  (ĐM)  và  tĩnh <br /> mạch  thận  (TM).  Sau  khi  kẹp  cắt  ĐM  và  TM <br /> thận  bằng  hemolock,  chúng  tôi  tiến  hành  bóc <br /> tách  quanh  thận.  Tiếp  theo  tiến  hành  bóc  tách <br /> dọc niệu quản xuống vùng chậu đến mức tối đa <br /> đến  trước  chỗ  niệu  quản  bắt  chéo  ĐM  chậu <br /> chung. <br /> Tiếp theo, chúng tôi đặt thêm 1 trocar 5mm <br /> đường giữa, giữa rốn và xương mu. Chúng tôi <br /> chuyển hướng xuống vùng chậu, dụng cụ tay <br /> (P)  ở  trocar  5mm  vừa  thêm  vào,  tay  (T)  ở <br /> trocar 10mm đường nách trước. Chúng tôi bóc <br /> tách  theo  niệu  quản  đến  chỗ  niệu  quản  cắm <br /> vào  bàng  quang.  Sau  đó  bóc  tách  bộc  lộ  rộng <br /> thành bàng quang theo chu vi quanh chỗ niệu <br /> quản  cắm  vào,  bán  kính  3cm;  cắt  thành  bàng <br /> quang  theo  hình  tròn  quanh  chỗ  cắm  niệu <br /> quản,  cách  1  cm,  theo  phương  pháp  cắt  từ <br /> ngoài  vào.  Sau  đó,  chúng  tôi  khâu  lại  thành <br /> bàng  quang  1  lớp  bằng  chỉ  vicryl  2/0.  Tiếp <br /> theo,  tiến  hành  bỏ  bệnh  phẩm  vào  bao  lấy <br /> bệnh phẩm, dẫn lưu hốc chậu và hố thận. <br /> <br /> 208<br /> <br />  <br /> Hình 1. Các vết mổ. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> BN nam, 52t. <br /> Thời gian mổ: 120 phút. <br /> Lượng máu mất: 100ml. <br /> Số ngày nằm viện: 04 ngày. <br /> Số ngày sử dụng giảm đau sau mổ: 04 ngày. <br /> Giải  phẫu  bệnh:  Carcinoma  tế  bào  chuyển <br /> tiếp, biệt hoá vừa, xâm nhập lớp cơ dưới niêm. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Mổ mở hay mổ nội soi? <br /> Rassweiler và cộng sự thực hiện nghiên cứu <br /> meta‐analysis so sánh mổ mở và mổ nội soi bao <br /> gồm  1365  BN(21).  PTNS  có  thời  gian  mổ  hơi  lâu <br /> hơn (276,6 và 220,1 phút); máu mất ít hơn 1 cách <br /> đáng kể (240,9 và 462,9 mL); sử dụng ít thuốc mê <br /> hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn Tỷ lệ biến <br /> chứng  không  khác  biệt  đáng  kể,  cả  biến  chứng <br /> nhỏ  (12,9  và  14,1%)  và  lớn  (5,6  và  8,3%).  Hơn <br /> nữa,  tỷ  lệ  tái  phát  tại  bàng  quang,  tái  phát  tại <br /> chỗ, di căn xa và tỷ lệ sống khỏi bệnh sau 2 năm <br /> cũng tương tự (75,2 và 76,2%). Hơn nữa, những <br /> so sánh hồi cứu nhỏ hơn gần đây thực hiện bởi <br /> McNeill  và  cộng  sự(19),  Tsujihata  và  cộng  sự(28), <br /> Taweemonkongsap(27), Rouprêt (22), và Manabe (18) <br /> so  sánh  các  thông  số  ung  thư  học  theo  dõi  1‐3 <br /> năm và 7 năm cho thấy PTNS có tỷ lệ tái phát tại <br /> chỗ, tái phát tại bàng quang và tỷ lệ sống 5 năm <br /> khỏi bệnh tương tự với nhóm mổ mở và PTNS <br /> (87,2  và  82,1%)(3).  Tuy  mổ  mở  vẫn  được  xem  là <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> tiêu  chuẩn  vàng,  PTNS  cho  thấy  những  lợi  ích <br /> nhiều  hơn  của  phẫu  thuật  ít  xâm  hại  mà  lại <br /> không  ảnh  hưởng  đến  kết  quả  ung  thư  học <br /> trong hầu hết trường hợp. <br /> <br /> Phương pháp xử trí niệu quản đoạn xa và 1 <br /> phần bàng quang? <br /> Kỹ  thuật  “pluck”:  cắt  đốt  nội  soi  đoạn  NQ <br /> nội  thành  và  1  phần  BQ  quanh  miệng  NQ  qua <br /> ngã niệu đạo. Tái phát tại chỗ của phương pháp <br /> này đã được ghi nhận nhiều trường hợp, thường <br /> xảy ra sớm và bi thảm(1,11,13,17). Hơn nữa, kỹ thuật <br /> này có thể cho phép sự thoát nước tiểu chứa tế <br /> bào ác tính từ NQ ra ngoài(4,14). <br /> Kỹ thuật mổ mở đường Gibson, Pfannenstiel <br /> cải  biên  hay  đường  giữa  dưới  rốn:  cho  kết  quả <br /> tốt về ung thư học(30). Tuy nhiên, gặp những bất <br /> lợi  nhất  định  như:  khó  khăn  trong  trường  hợp <br /> BN mập, béo phì; vết mổ dài kém thẩm mỹ; đau <br /> nhiều  sau  mổ  do  phải  cắt  cơ,  thiếu  oxy  mô  do <br /> banh kéo chèn ép trong thời gian mổ; tốn nhiều <br /> thời gian hơn do phải chuyển đổi tư thế BN và <br /> chuẩn bị lại phẫu trường. <br /> So sánh với kết quả nghiên cứu hồi cứu tiến <br /> hành  tại  Bệnh  viện  Bình  Dân  của  N.V.Ân  và <br /> cộng sự, thời gian mổ trung bình có nhanh hơn <br /> so  với  nghiên  cứu  của  các  tác  giả  nước  ngoài <br /> nhưng vẫn lâu hơn so với thời gian mổ ghi nhận <br /> của nghiên cứu chúng tôi (192 và 120 phút) (20) <br /> có thể do mất 1 khoảng thời gian để chuyển đổi <br /> tư  thế  BN  và  chuẩn  bị  lại  trường  mổ.  Và  thời <br /> gian nằm viện có lâu hơn so với nghiên cứu của <br /> chúng tôi (8 ngày so với 4 ngày). <br /> PTNS với hỗ trợ của robot: Nanigian và cộng <br /> sự báo cáo sử dụng robot cắt bỏ thận – NQ và 1 <br /> phần BQ với thời gian mổ trung bình là 4,4 giờ, <br /> nằm viện trung bình 3 ngày(6). Tương tự, Ashok <br /> K.  Hemal,  thời  gian  mổ  trung  bình  là  184  phút <br /> và  thời  gian  nằm  viện  là  2,7  ngày(2).  Thời  gian <br /> mổ của chúng tôi có phần nhanh hơn có thể do <br /> các trường hợp mổ robot phải mất khoảng thời <br /> gian đáng kể chuyển đổi vị trí robot và lắp đặt <br /> lại hệ thống tay robot vào trocar. <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Tuy chỉ mới tiến hành thành công khả quan <br /> trên  1  trường  hợp  nhưng  phương  pháp  của <br /> chúng tôi đã cho thấy những lợi ích thiết thực và <br /> đáng kể so sánh với những phương pháp khác, <br /> cho  thấy  tính  khả  thi,  dễ  áp  dụng  và  an  toàn. <br /> Tuy nhiên, cần có nghiên cứu với thiết kế nghiên <br /> cứu  phù  hợp  và  cỡ  mẫu  đủ  đại  diện  để  cho  ra <br /> những kết quả tin cậy và có ý nghĩa thực tiễn về <br /> thống kê y học để giúp tìm đến 1 phương pháp <br /> mổ  chuẩn  hoá  và  có  giá  trị  áp  dụng  rộng  rãi <br /> trong thực hành lâm sàng niệu khoa. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Arango  O  (1997).  Massive  tumor  implantation  in  the <br /> endoscopic  resected  area  in  modified  nephroureterectomy. <br /> The Journal of Urology, 157 (5): 1839. <br /> Ashok  K.  Hemal  et  al  (2011).  Robotic‐assisted <br /> Nephroureterectomy  and  Bladder  Cuff  Excision  Without <br /> Intraoperative Repositioning. Urology, 78 (2): 357‐364. <br /> Bariol  S  (2004).  Oncological  control  following  laparoscopic <br /> nephroureterectomy: 7‐year outcome. The Journal of Urology, <br /> 172 (5): 1805‐1808. <br /> Brown <br /> J <br /> (2005). <br /> Hand‐assisted <br /> laparoscopic <br /> nephroureterectomy:  analysis  of  distal  ureterectomy <br /> technique, margin status, and surgical outcomes.  Urology,  66 <br /> (6): 1192‐1196. <br /> Clayman  RV,  Kavoussi  LR,  Figenshau  RS,  et  al  (1991). <br /> Laparoscopic  nephrouterectomy:  Initial  clinical  case  report.  J <br /> Laparoendosc Surg, 1: 343‐349.  <br /> Dana K. Nanigian, William Smith, and Lars M. Ellison (2006). <br /> Robot‐Assisted Laparoscopic Nephroureterectomy. Journal of <br /> Endourology, 20(7): 463‐466. <br /> David E. Rapp, Marcelo A. Orvieto, Glenn  S. Gerber,  William <br /> K. Johnston  III,  J.  Stuart Wolf  Jr,  Arieh  L. Shalhav  (2004).  En <br /> bloc stapling of renal hilum during laparoscopic nephrectomy <br /> and nephroureterectomy. Urology, 64 (4): 655‐659. <br /> Guzzo  J  (2008).  Laparoscopic  nephroureterectomy  with  en <br /> bloc  distal  ureteral  and  bladder  cuff  excision  using  a  single <br /> position pneumovesicum method. Urology, 72: 850‐852.  <br /> Hall  MC,  Womack  S,  Sagalowsky  AI,  Carmody  T,  Erickstad <br /> MD, Roehrborn CG (1998). Prognostic factors, recurrence, and <br /> survival  in  transitional  cell  carcinoma  of  the  upper  urinary <br /> tract: a 30‐year experience in 252 patients. Urology, 52(4): 594‐<br /> 601. <br /> Hatori  R  et  al  (2006).  Laparoscopic  nephroureterectomy  for <br /> transitional cell carcinoma of renal pelvis and ureter: Nagoya <br /> experience. Urology, 67:701‐705.  <br /> Hetherington J (1986). Modified nephroureterectomy: a risk of <br /> tumor implantation. British Journal of Urology, 58 (4): 368‐370. <br /> Huben  RP,  Mounzer  AM,  Murphy  GP  (1988).  Tumor  grade <br /> and  stage  as  prognostic  variables  in  upper  tract  urothelial <br /> tumors. Cancer, 62: 2016‐20. <br /> Jones  D  (1993).  A  cautionary  tale  of  the  modified  ‘pluck’ <br /> nephroureterectomy. British Journal of Urology, 71 (4): 486. <br /> <br /> 209<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> 17.<br /> <br /> 18.<br /> <br /> 19.<br /> <br /> 20.<br /> <br /> 21.<br /> <br /> 22.<br /> <br /> 23.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Kaouk <br /> J <br /> (2001). <br /> Retroperitoneal <br /> laparoscopic <br /> nephroureterectomy  and  management  options  for  the  distal <br /> ureter. Journal of Endourology, 15 (4): 385‐390. <br /> Kawauchi A, Fujito A, Ukimura O, et al (2003). Hand assisted <br /> retroperitoneoscopic  nephroureterectomy:  comparison  with <br /> the open procedure. J Urol, 169: 890‐894.  <br /> Kirkali  Z,  Tuzel  E.  Transitional  cell  carcinoma  of  theureter <br /> andrenal pelvis (2003). Crit Rev Oncol Hematol, 47:155‐69. <br /> Laguna M (2001). The endoscopic approach to the distal ureter <br /> in  nephroureterectomy  for  upper  urinary  tract  tumor.  The <br /> Journal of Urology, 166 (6): 2017‐2022. <br /> Manabe D, Saika T, Ebara S, et al (2007). Comparative study of <br /> oncologic  outcome  of  laparoscopic  nephroureterectomy  and <br /> standard  nephroureterectomy  for  upper  urinary  tract <br /> transitional cell carci‐ noma. Urology, 69: 457‐61. <br /> McNeill  S  (2000).  The  long‐term  outcome  after  laparoscopic <br /> nephroureterectomy: <br /> a <br /> comparison <br /> with <br /> open <br /> nephroureterectomy. BJU International, 86 (6): 619‐623. <br /> Nguyễn  Văn  Ân,  Vĩnh  Tuấn,  Vũ  Lê  Chuyên,  Nguyễn  Ngọc <br /> Châu (2010). Phẫu thuật nội soi cắt thận ‐ niệu quản để điều trị <br /> bướu  niệu  mạc  đường  tiết  niệu  trên  tại  bệnh  viện  Bình  Dân. <br /> Tạp chí y học TPHCM, tập 14, số 1: tr 423‐426. <br /> Rassweiler JJ, Schulze M, Marrero R, Frede T, PalouRedorta J, <br /> Bassi  P  (2004).  Laparoscopic  nephroureterectomy  for  upper <br /> urinary tract transi‐ tional cell carcinoma: is it better than open <br /> surgery? Eur Urol, 46: 690‐697. <br /> Rouprêt M (2007). Oncologic control after open or laparoscopic <br /> nephroureterectomy  for  upper  urinary  tract  transitional  cell <br /> carcinoma: a single center experience. Urology, 69 (4): 656‐661. <br /> Sagalowsky  AI,  Jarrett  TW,  Flanigan  RC  (2011).  Urothelial <br /> tumors  of  the  upper  urinary  tract  and  ureter.  In:  Wein  AJ, <br /> Kavoussi  LR,  Novick  AC,  Partin  AW,  Peters  CA.  Campbell‐<br /> <br /> 24.<br /> <br /> 25.<br /> <br /> 26.<br /> <br /> 27.<br /> <br /> 28.<br /> <br /> 29.<br /> <br /> 30.<br /> <br /> Walsh  Urology.  2.  10th,  chapter  53,  pp:  1516.  Saunders, <br /> Philadelphia. <br /> Shalhav AL, Portis AJ, McDougall EM, Patel M, Clayman RV <br /> (2000). Laparoscopic nephroureterectomy: a new standard for <br /> the surgical management of upper tract transitional cell cancer. <br /> Urologic clinics of North America, 27 (4): 761‐773. <br /> Stifelman MD, Sora RE, Andrate A, et al (2000). Hand‐assisted <br /> laparoscopic  nephroureterectomy  for  the  treatment  of <br /> transitional cell carcinoma of the upper urinary tract. Urology <br /> 56: 741‐747.  <br /> Taweemonkongsap  T  (2008).  Outcomes  of  surgical  treatment <br /> for upper urinary tract transitional cell carcinoma: comparison <br /> of retroperitoneoscopic and open nephroureterectomy. World <br /> Journal of Surgical Oncology, 6 (3): 3‐10. <br /> Tsujihata  M,  Nonomura  N,  Tsujimura  A,  et  al  (2006). <br /> Laparoscopic nephroureterectomy for upper tract transitional <br /> carcinoma: comparision of laparoscopic and open surgery. Eur <br /> Urol, 49: 332‐336. <br /> Ubrig  B,  Roth  S  (2005).  Modified  laparoscopic  radical <br /> nephroureterectomy with transurethral excision of intramural <br /> ureter. Urology, 65: 786‐788. <br /> Vardi IY, Stern JA, Gonzalez CM, Kimn SY, Nadler RB (2006). <br /> Novel technique for management of distal ureter and en block <br /> resection  of  bladder  cuff  during  hand‐assisted  laparoscopic <br /> nephroureterectomy. Urology, 67: 89‐92. <br /> Zigeuner R (2008). Urothelial carcinoma of the upper urinary <br /> tract:  surgical  approach  and  prognostic  factors.  European <br /> Urology, 53 (4): 720–731. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo <br />  <br />  <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br />   <br /> <br /> 12‐05‐2013 <br /> 28‐05‐2013 <br /> 15–07‐2013 <br /> <br />  <br /> <br /> 210<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2