intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hội chứng ống cổ tay

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá kết quả phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hội chứng ống cổ tay (OCT) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thời gian từ 01/2012 đến 4/2014. Chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu dọc, phối hợp giữa hồi cứu và tiến cứu cho 32 bệnh nhân ( 36 bàn tay) có chỉ định phẫu thuật bằng lâm sàng và cận lâm sàng, thời gian theo dõi bệnh nhân trung bình là 14 tháng, ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 30 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hội chứng ống cổ tay

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY<br /> Đặng Hoàng Giang1,2, Ngô Văn Toàn2, Trần Trung Dũng1,3<br /> 1<br /> Trường Đại Học Y Hà Nội<br /> 2<br /> Bệnh viện Việt Đức<br /> 3<br /> Bệnh viện Trường Đại Học Y Hà Nội<br /> <br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật ít xâm lấn điều trị hội chứng ống cổ tay (OCT) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức<br /> và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thời gian từ 01/2012 đến 4/2014. Chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu dọc,<br /> phối hợp giữa hồi cứu và tiến cứu cho 32 bệnh nhân ( 36 bàn tay) có chỉ định phẫu thuật bằng lâm sàng và cận<br /> lâm sàng, thời gian theo dõi bệnh nhân trung bình là 14 tháng, ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 30 tháng. Kết<br /> quả: điểm Boston Questionaire ( BQ) trung bình từ 3,66 còn 1,72 điểm, tỉ lệ teo cơ trước phẫu thuật ( PT) giảm<br /> từ 33 % còn 8,8 % sau PT, siêu âm diện tích thần kinh giữa đoạn ngang qua OCT ( S1) trước PT là 15,8 ± 8,65<br /> mm2 giảm 9 ± 3,43 mm2, hiệu giữa tiềm vận động thần kinh giữa và tiềm vận động thần kinh trụ (DMLD) 2,83 ±<br /> 1,93 ms (khoảng dao động -3 - 5,3 ms), sau PT giảm còn 0,65 ± 0,78 ms, hiệu giữa tiềm cảm giác thần kinh giữa<br /> và tiềm cảm giác thần kinh trụ (DSLD) 1,11 ± 2,37 ms trước PT giảm còn 0,07 ± 1,05 ms sau PT. Biến chứng:<br /> chỉ có 1 bệnh nhân sau phẫu thuật đau sẹo mổ, 1 bệnh nhân không cải thiện triệu chứng lâm sàng tuy nhiên<br /> triệu chứng cận lâm sàng sau PT có chỉ số hoàn toàn bình thường. Qua đây cho thấy, phẫu thuật giải ép OCT<br /> bằng phẫu thuật ít xâm lấn là phương pháp điều trị có hiệu quả cao, ít biến chứng trong điều trị hội chứng OCT.<br /> <br /> Từ khoá: phẫu thuật ít xâm lấn, hội chứng ống cổ tay, carpal tunnel syndrome,<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hội chứng ống cổ tay (OCT) là tình trạng làm giảm triệu chứng nhanh, tuy nhiên triệu<br /> chèn ép thần kinh giữa khi nó đi ngang qua chứng tái phát sớm. Điều trị phẫu thuật (PT)<br /> OCT, đây là hội chứng hay gặp nhất trong các cắt dây chằng ngang cổ tay là phương pháp<br /> bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại biên. điều trị triệt để nhất, chỉ định khi bệnh nhân đến<br /> Hậu quả của việc chèn ép dây thần kinh trong giai đoạn nặng, hoặc đã điều trị nội khoa<br /> giữa gây ra đau, tê, giảm hoặc mất cảm giác thất bại [1]. Có nhiều phương pháp phẫu thuật<br /> vùng da bàn tay thuộc chi phối của thần kinh, cắt dây chằng ngang, trong đó phẫu thuật nội<br /> nặng hơn có thể gây teo cơ, giảm chức năng soi cắt dây chằng ngang và phẫu thuật ít xâm<br /> và vận động bàn tay. lấn cắt dây chằng ngang với đường mổ nhỏ<br /> Điều trị hội chứng OCT bao gồm điều trị nội gan tay có nhiều ưu điểm với đường mổ nhỏ,<br /> khoa và ngoại khoa. Trong đó điều trị nội khoa bệnh nhân được tập phục hồi chức năng sớm,<br /> được chỉ định với những bệnh nhân đến trong tính thẩm mỹ cao. Tuy nhiên PT nội soi đòi hỏi<br /> giai đoạn sớm của bệnh, với việc sử dụng nẹp phải sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật cao,<br /> cổ tay, uống hoặc tiêm corticoid tại ống cổ tay giá thành lớn, khó áp dụng rộng rãi. Phẫu thuật<br /> ít xâm lấn với đường mổ nhỏ gan tay theo nếp<br /> Tác giả liên hệ: Trần Trung Dũng, Trường Đại học lằn tay tự nhiên, không gây tổn thương cân<br /> Y Hà Nội gan tay như các phương pháp phẫu thuật kinh<br /> Email: dungbacsy@hmu.edu.vn điển đòi hỏi phải cắt toàn bộ cân gan tay hoặc<br /> Ngày nhận: 13/03/2019 cắt ngang cân gan tay, từ đây làm yếu động tác<br /> Ngày được chấp nhận: 18/04/2019 gấp các ngón, phương pháp này còn kiểm soát<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (2) - 2019 109<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> dễ dàng bờ xa dây chằng ngang, chi phí phẫu • Hiệu TVĐ thần kinh giữa- thần kinh trụ lớn<br /> thuật thấp, dễ dàng phổ biến rộng rãi. hơn 1,45 ms.<br /> Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả phương • Hiệu TVĐ cảm giác thần kinh giữa- trụ lớn<br /> pháp PT ít xâm lấn, phát hiện các biến chứng hơn 0,79 ms.<br /> sau PT, chúng tôi thực hiện đề tài: “Kết quả Chỉ định phẫu thuật<br /> điều trị phẫu thuật ít xâm lấn hội chứng ống cổ 1. Bệnh nhân đến khám với dấu hiệu rối<br /> tay” với mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật loạn cảm giác, theo phân độ nghiệm pháp<br /> ít xâm lấn điều trị hội chứng OCT tại Bệnh viện phân biệt 2 điểm từ mức độ nhẹ trở lên, teo<br /> Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. cơ ô mô cái.<br /> 2. Hoặc triệu chứng cơ năng ảnh hưởng<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> chất lượng cuộc sống dựa trên bảng điểm<br /> 1. Đối tượng Boston questionnaire từ mức độ trung bình trở<br /> Nghiên cứu được tiến hành từ tháng lên, kèm theo test Phalen 30s (+).<br /> 6/2013 đến 4/2014 tại Bệnh viện Việt Đức và 3. Điều trị nội khoa trên 3 tháng không cải<br /> khoa ngoại – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với thiện triệu chứng cơ năng, điểm BQ.<br /> 32 bệnh nhân, trong đó 19 bệnh nhân (23 bàn - Cỡ mẫu: 32 bệnh nhân (36 bàn tay), bao<br /> tay) nghiên cứu tiến cứu và 13 bệnh nhân (13 gồm 19 bệnh nhân tiến cứu ( 2 bệnh nhân tại<br /> bàn tay) nghiên cứu hồi cứu từ năm 2012 đến BV Việt Đức, 17 bệnh nhân tại BV Đại Học Y<br /> 4/2014. Tất cả bệnh nhân phù hợp với các tiêu Hà Nội), nhóm nghiên cứu hồi cứu có 13 bệnh<br /> chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ đề ra. nhân tại khoa ngoại bệnh viện Đại Học Y Hà<br /> 2. Phương pháp Hội. Tất cả bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán, chỉ định phẫu thuật.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu dọc phối<br /> - Phân tích và xử lý số liệu: Nhập số liệu,<br /> hợp tiến cứu và hồi cứu mô tả.<br /> phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> - Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân có các<br /> SPSS<br /> tiêu chuẩn chẩn đoán xác định hội chứng OCT<br /> - Thiết kế nghiên cứu:<br /> và có chỉ định phẫu thuật giải phẫu OCT:<br /> + Nhóm nghiên cứu tiến cứu, số liệu được<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> thu thập tại 4 thời điểm: trước PT, sau PT 1<br /> 1. Có ít nhất một trong các triệu chứng cơ<br /> tháng, 3 tháng và sau PT 6 tháng theo mẫu<br /> năng bao gồm đau cổ tay, dị cảm bàn tay, tê bì<br /> bệnh án nghiên cứu.<br /> bàn tay vùng thần kinh giữa chi phối và yếu cổ<br /> + Nhóm hồi cứu: Thu thập thông tin trước<br /> bàn tay, có thể xảy ra ban ngày, ban đêm hoặc<br /> phẫu thuật qua hồ sơ bệnh án và thu thập<br /> liên tục cả ngày.<br /> thông tin tại thời điểm khám lại theo mẫu bệnh<br /> 2. Có ít nhất một triệu chứng thực thể<br /> án nghiên cứu.<br /> bao gồm nghiệm pháp Phalen, Tinel, Durkan<br /> Chỉ tiêu nghiên cứu<br /> dương tính.<br /> • Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:<br /> • Nghiệm pháp Phalen (+)<br /> - Giới, tuổi, thời gian bị bệnh, nghề nghiệp,<br /> • Nghiệm pháp Tinel (+)<br /> • Nghiệm pháp Durkan (+) tiền sử bệnh lý và tiền sử điều trị hội chứng<br /> 3. Có ít nhất một trong 2 chỉ số hiệu tiềm OCT.<br /> vận động (TVĐ) và cảm giác thần kinh giữa với • Các đặc điểm lâm sàng:<br /> thần kinh trụ cao hơn chỉ số bình thường. - Các nghiệm pháp lâm sàng trong hội<br /> <br /> <br /> 110 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> chứng OCT: - 2 điểm; trung bình 2,1 - 3 điểm; nặng 3,1 - 4<br /> - Nghiệm pháp Tinel điểm; rất nặng 4,1 - 5 điểm [2].<br /> - Nghiệm pháp phalen - Test đánh giá rối loạn cảm giác da bàn tay:<br /> - Nghiệm pháp Durkan: Nghiệm pháp phân biệt 2 điểm đánh giá cảm<br /> - Bảng BQ dành cho bệnh nhân hội chứng giác vùng chi phối thần kinh giữa, chia làm 5<br /> OCT. Bệnh nhân được hướng dẫn để trả lời mức độ: cảm giác da bình thường < 6 mm; rối<br /> loạn cảm giác da nhẹ 6 - 11mm; rối loạn mức<br /> theo 2 bảng câu hỏi:<br /> độ trung bình 11 - 15 mm; mức độ nặng khi chỉ<br /> - Bảng 1 đánh giá thang điểm mức độ nặng<br /> nhận biết được 1 điểm và khi bệnh nhân không<br /> các triệu chứng, bao gồm 11 câu hỏi, mỗi câu<br /> nhận biết được điểm nào là mức độ rất nặng.<br /> được chia làm 5 điểm theo mức độ, tổng điểm<br /> - Đánh giá mức độ teo cơ và sức cơ qua<br /> chung là điểm trung bình 11 câu.<br /> nghiệm pháp gọng kìm.<br /> - Bảng 2 đánh giá thang điểm chức năng<br /> • Đặc điểm trên thăm dò điện sinh lý thần<br /> bàn tay, gồm 8 hoạt động hàng ngày, chia làm<br /> kinh giữa:<br /> 5 thang điểm theo mức độ, điểm của thang - Hiệu số giữa thời gian TVĐ, thời gian tiềm<br /> điểm được tính trung bình của cả 8 câu hỏi. cảm giác của thần kinh giữa và thần kinh trụ<br /> - Phân độ hội chứng OCT theo điểm BQ: cùng bên. Chia làm các mức độ tổn thương<br /> mức độ rất nhẹ: 0,1 - 1 điểm; mức độ nhẹ: 1,1 với [3]:<br /> <br /> <br /> DMLD DSLD<br /> <br /> Bình thường ≤ 1,25 ≤ 0,79<br /> <br /> Độ 1 1,25 – 2,35 0,79 – 1,58<br /> <br /> Độ 2 2,35 – 4,13 1,58 – 2,66<br /> <br /> Độ 3 > 4,13 > 2,66<br /> <br /> Độ 4 Mất đáp ứng Mất đáp ứng<br /> <br /> • Đặc điểm tổn thương trên siêu âm cổ tay:<br /> - Tiết diện mặt cắt ngang của dây thần kinh giữa đoạn ngang qua OCT. Chia làm các mức độ,<br /> mức độ nhẹ khi diện tích thần kinh giữa từ 10 - 13mm2, trung bình 13 - 15 mm2, mức độ nặng > 15<br /> mm2 [4].<br /> Các biến chứng có thể gặp sau phẫu thuật (trong file tác giả gủi cũng không có thông tin)<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung<br /> Nghiên cứu tiến hành trên 32 bệnh nhân với 36 bàn tay, trong đó có 2 bệnh nhân mổ đồng thời<br /> 2 tay trong 1 lần phẫu thuật và 2 bệnh nhân phẫu thuật 2 bên cách nhau 3 tháng. Độ tuổi trung bình<br /> trong nhóm nghiên cứu là 54,03 ± 1,77 tuổi, bệnh nhân trẻ nhất là 28 tuổi, lớn tuổi nhất là 70 tuổi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (2) - 2019 111<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm chung<br /> <br /> 36 bàn tay (32 bệnh nhân)<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Trung bình 54,03 ± 1,77<br /> <br /> Nhỏ nhất 28<br /> <br /> Lớn nhất 70<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nam 5 (5 BN)<br /> <br /> Nữ 31 ( 27 BN)<br /> <br /> Tay phẫu thuật<br /> <br /> Chỉ PT tay phải 16 BN<br /> <br /> Chỉ PT tay trái 12 BN<br /> <br /> PT 2 tay 4 BN<br /> <br /> Thời gian bị bệnh<br /> <br /> Nhỏ hơn 1 năm 3<br /> <br /> Từ 1 đến 2 năm 20<br /> <br /> Lớn hơn 2 năm 13<br /> <br /> Tỉ lệ bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ cao 5/27 so với bệnh nhân nam. Chúng tôi không thấy sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ phẫu thuật tay phải và tay trái ( p > 0,05). Thời gian mắc bệnh<br /> trung bình của bệnh nhân là 27,61 ± 8,13 tháng, sớm nhất từ khi biểu hiện triệu chứng đến khi<br /> phẫu thuật là 11 tháng và muộn nhất là 41 tháng, trong đó có 13 bàn tay phẫu thuật sau hơn 2 năm,<br /> thời gian mắc bệnh trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là khá muộn so với một vài nghiên cứu<br /> trên thế giới có thời gian mắc bệnh trung bình là 10 tháng (sớm nhất là 6 tháng, muộn nhất là 12<br /> tháng) [5].<br /> 2. Kết quả điều trị sau phẫu thuật<br /> Bảng 2. Kết quả điều trị sau phẫu thuật<br /> <br /> Sau PT 1 Sau PT 3 Sau PT 6<br />   Trước PT<br /> tháng tháng tháng<br /> Điểm BQ        <br /> <br /> Trung bình 3,66 ± 0,35     1,71 ± 1,87<br /> <br /> FSS 3,59 ± 0,41 2,91 ± 0,74 2,41 ± 0,87 1,64 ± 0,69<br /> <br /> <br /> 112 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Sau PT 1 Sau PT 3 Sau PT 6<br />   Trước PT<br /> tháng tháng tháng<br /> SSS 3,73 ± 0,42 2,99 ± 0,76 2,39 ± 0,88 1,79 ± 0,65<br /> <br /> NP lâm sàng        <br /> <br /> Tinel 16/29 BT 12/21 BT 5/22 BT 2/36 BT<br /> <br /> Phalen 24/29 BT 18/21 BT 9/22 BT 2/36 BT<br /> <br /> Durkan 23/23 * BT 23/23 BT 13/23 BT 6/23 BT<br /> <br /> Teo cơ mô cái<br /> <br /> 9/27 ** BT 7/23 BT 1/23 BT 3/36 BT<br /> <br /> RLCG ***        <br /> <br /> CG da bình thường 0% 0% 33,30% 58,30%<br /> <br /> Mức độ nhẹ 33,30% 33,30% 28,60% 22,20%<br /> <br /> Mức độ trung bình 57,10% 57,10% 38,10% 13,90%<br /> <br /> Mức độ nặng 9,50% 9,50% 0,00% 0,00%<br /> <br /> EMG ( ms)        <br /> <br /> DMLD 2,83 ± 1,93 2,37 ± 1,86 1,72 ± 1,91 0,65 ± 0,78<br /> <br /> DSLD 1,11 ± 2,37 1,16 ± 1,06 0,8 ± 1,21 0,07 ± 1,05<br /> <br /> Diện tích thần kinh<br />        <br /> giữa qua SÂ (mm2)<br /> <br />   15,23 ± 8,06 13 ± 8,65 11 ± 6,67 9 ± 3,43<br /> <br /> *chỉ 23 bàn tay tiến cứu được đánh giá là 3,66 ± 0,35 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa<br /> nghiệm pháp Durkan. thống kê với p < 0,01. Sự cải thiện về mức độ<br /> ** qua hồ sơ và thăm khám chỉ 27 bàn tay nặng của triệu chứng lâm sàng được thể hiện<br /> được ghi nhận đánh giá có hoặc không teo cơ. qua bảng điểm SSS giảm dần qua từng giai<br /> *** chỉ đánh giá được trong nhóm bệnh đoạn trong nhóm tiến cứu 1 tháng, 3 tháng và<br /> nhân tiến cứu. 6 tháng. Tương tự như vậy với bảng điểm về<br /> Chúng tôi áp dụng bảng điểm BQ dành chức năng cổ bàn tay qua các giai đoạn theo<br /> cho bệnh nhân hội chứng OCT để đánh giá về dõi, sau 6 tháng điểm trung bình 1,64 ± 0,69<br /> mức độ cải thiện triệu chứng cơ năng, cũng điểm so với 3,59 ± 0,41 điểm trước PT. Kết<br /> như mức độ phục hồi chức năng cổ bàn tay quả này của chúng tôi cũng giống với kết quả<br /> sau phẫu thuật. Điểm trung bình sau PT ít nhất nghiên cứu của tác giả Mallick ( 2007, n = 300)<br /> 6 tháng là 1,17 ± 1,87 điểm so với trước PT [6].Tác giả Nguyễn Lê Trung Hiếu báo cáo năm<br /> <br /> TCNCYH 119 (2) - 2019 113<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 2008 ( n = 70) khi nghiên cứu hội chứng OCT nào có cảm giác da bình thường, cũng như<br /> cỏ tỉ lệ dương tính nghiệm pháp Tinel, Phalen không có bệnh nhân nào ở mức độ rất nặng.<br /> lần lượt là 54% và 82 % [7], tương tự với tác Sau phẫu thuật, nhóm bệnh nhân có cảm giác<br /> giả Ceruso ( 2007) 58% và 80 %, nghiệm pháp da bình thường chiếm 58%, không còn bệnh<br /> Durkan là 87 %. Kết quả của chúng tôi cũng nhân trong nhóm rối loạn cảm giác da nặng, sự<br /> tương tự với các tác giả trên khi làm nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,01). Tác<br /> pháp Tinel, Phalen. Khi khai thác thông tin giả Lam CH ( 2010, n = 52) có kết quả tương<br /> trong các hồ sơ hồi cứu chúng tôi không thấy tự với kết quả của chúng tôi [9].<br /> ghi nhận sử dụng nghiệm pháp Durkan, vì vậy Theo Nguyễn Lê Trung Hiếu, Padua [7] [3]<br /> nghiệm pháp này chúng tôi chỉ áp dụng với hiệu thời gian tiềm vận động thần kinh giữa và<br /> những bệnh nhân trong nhóm tiến cứu, tỉ lệ thần kinh trụ bình thường < 1,25 ms, hiệu tiềm<br /> này dương tính 100 % trong nhóm nghiên cứu. thời gian tiểm cảm giác bình thường < 0,79<br /> Thời gian theo dõi tối thiểu của chúng tôi là 6 ms. Nghiên cứu của chúng tôi có 2 chỉ số này<br /> tháng nhận thấy tất cả các nghiệm pháp lâm lần lượt là 2,83 ± 1,93 ms, và 1,11 ± 2,37 ms,<br /> sàng đều giảm lần lượt là Tinel 2/36 bàn tay, cao hơn nhiều so với giá trị bình thường. Sau<br /> Phalen 2/36 bàn tay, Durkan 6/23 bàn tay. Tỉ lệ PT 3 tháng các hiệu này đã giảm gần như bình<br /> giảm của các nghiệm pháp dương tính là có ý thường, sau PT 6 tháng đã trong giới hạn bình<br /> nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. thường, so sánh giá trị trung bình trước và sau<br /> Teo cơ ô mô cái là một dấu hiệu của bệnh PT 6 tháng của 2 chỉ số này cho kết quả là có<br /> trong giai đoạn 3, bệnh nhân trong giai đoạn sự khác biệt ( p < 0,01).<br /> này thường hồi phục chậm, một số không hồi Kết quả tương tự khi chúng tôi đánh giá về<br /> phục [8]. Khám lâm sàng và khai thác hồ sơ có diện tích thần kinh giữa đoạn đi ngang OCT<br /> <br /> 27 bàn tay có ghi nhận có hay không teo cơ, qua siêu âm, bình thường diện tích này thường<br /> nhỏ hơn 10 mm2, trong nghiên cứu của chúng<br /> trong đó có 9 bệnh nhân teo cơ, sau tối thiểu<br /> tôi, trước phẫu thuật là 15,23 ± 8,06 mm2, diện<br /> 6 tháng, nhóm tiến cứu chỉ còn 1/23 bàn tay<br /> tích này sau PT giảm xuống còn 9 ± 3,43 mm2,<br /> teo cơ, nhóm hồi cứu 2/13 bàn tay teo cơ. Qua<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,01).<br /> quan sát, tỉ lệ giảm rõ rệt so với trước phẫu<br /> 3. Mối liên quan lâm sàng bảng điểm BQ<br /> thuật (do n quá nhỏ nên chúng tôi không thể áp<br /> với điện sinh lý thần kinh giữa và siêu âm<br /> dụng các thuật toán thống kê y học).<br /> thần kinh giữa.<br /> Đánh giá rối loạn cảm giác da bàn tay với<br /> Chúng tôi phân mức độ tổn thương trên<br /> nhóm nghiên cứu tiến cứu, chúng tôi sử dụng<br /> điện cơ trước PT thành 5 nhóm, khảo sát bảng<br /> 2 kim đầu tù, bệnh nhân phân biệt 2 điểm gần<br /> điểm BQ của các nhóm này sau PT để đánh<br /> nhất, ghi nhận kết quả và chia làm 5 mức độ. giá về mức độ cải thiện bảng điểm của từng<br /> Kết quả trước phẫu thuật: không có bệnh nhân nhóm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 114 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 3. Mối liên quan bảng điểm BQ sau phẫu thuật 6 tháng với điện sinh lý thần kinh giữa<br /> trước phẫu thuật<br /> <br /> <br /> Mức độ tổn thương trên Thay đổi điểm BQ sau phẫu thuật 6 tháng<br /> p<br /> điện cơ (điểm)<br /> <br /> Bình thường - 1,65<br /> <br /> Độ 1 - 1,82 ± 0,40<br /> <br /> Độ 2 - 1,88 ± 0,62 0,05<br /> <br /> Độ 3 - 3,18 ± 0,0<br /> <br /> Độ 4 - 1,06 ± 0,57<br /> Chúng tôi nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05), trong đó nhóm cải thiện tốt<br /> nhất là nhóm có mức độ tổn thương độ 3. Kết quả này của chúng tôi giống với tác giả Kohanzadeh<br /> (2012) nghiên cứu phân tích gộp 21 trung tâm về kết quả giải phóng ống cổ tay theo phương pháp<br /> mổ mở và nội soi cũng có kết quả tương tự với nhóm được phẫu thuật ở giai đoạn 3, giai đoạn trung<br /> bình có mức độ giảm điểm nhiều nhất [10].<br /> Bảng 4. Mối liên quan bảng điểm BQ sau phẫu thuật 6 tháng với diện tích thần kinh giữa<br /> trước phẫu thuật qua siêu âm<br /> <br /> Mức độ tổn thương trên SA theo diện Thay đổi điểm BQ sau phẫu thuật<br /> p<br /> tích TK giữa ngang OCT 6 tháng X ± SD<br /> <br /> Bình thường - 1,47 ± 0,36<br /> <br /> Nhẹ -2,48<br /> <br /> Trung bình - 2,14 ± 0,60 > 0,05<br /> <br /> Nặng - 1,96 ± 0,59<br /> <br /> Tổng (n = 21) - 1,98 ± 0,64<br /> <br /> Với cách làm tương tự chúng tôi cũng đánh giá sự cải thiện điểm BQ của nhóm mức độ tổn<br /> thương trên siêu âm TK giữa ngang OCT trước phẫu thuật<br /> Tác giả Myedan 2014 cho rằng, do bị chèn ép, thần kinh giữa phù nề, viêm xuất tiết, làm tăng<br /> diện tích thần kinh giữa nhiều, khi được giải phóng chèn ép, diện tích thần kinh giữa lại được hồi<br /> phục nhanh, đặc biệt nhóm bệnh nhân nặng và trung bình [11], kết luận này cũng tương đồng với<br /> kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi, đó là nhóm bệnh nhân trung bình có sự cải thiện lâm sàng<br /> tốt nhất sau Phẫu thuật.<br /> 4. Biến chứng sau phẫu thuật<br /> Chúng tôi chỉ ghi nhận nhóm tiến cứu có 1 bệnh nhân có cảm giác đau sẹo mổ sau phẫu thuật<br /> 1 tháng, tuy nhiên bệnh nhân có mức độ đau ít và đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường trong<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (2) - 2019 115<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> những tuần đầu sau mổ, ở thời điểm sau phẫu 4. Hemeshwar Rao B. Makandar<br /> thuật 3 tháng bệnh nhân đã hết triệu chứng Kutub. Santhosh D Patil (2012), Carpal tunnel<br /> đau tại chỗ. syndrome: Assessment of correlation between<br /> clinical, neurophysiological and ultrasound<br /> IV. KẾT LUẬN<br /> characteristics. Jounal of the scientific society,<br /> Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ít xâm 29(3), 124 - 129.<br /> lấn hội chứng OCT của 32 bệnh nhân với 36 5. Torben Baek Hansen. Jesper<br /> bàn tay, theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng Dalsgaard (2009), A prospective study of<br /> trong thời gian ít nhất là 6 tháng, chúng tôi thấy prognostic factors for duration of sick leave<br /> đây là phương pháp điều trị có hiệu quả cao, after endoscopic carpal tunnel release. BMC<br /> ít biến chứng. Musculoskelet Disord.<br /> Bệnh nhân được Phẫu thuật ở giai đoạn 6. Mallick A. Mbbs (2007), Comparing<br /> muộn và nặng thường hồi phục chậm và kém, the Outcome of a Carpal Tunnel Decompression<br /> tuy nhiên nếu phát hiện kịp thời, chỉ định mổ at 2 Weeks and 6 Months. J Hand surg, 32 A,<br /> đúng giai đoạn (giai đoạn trung bình theo phân 1154 - 1158.<br /> độ BQ, điện sinh lý thần kinh cơ, siêu âm thần 7. Nguyễn Lê Trung Hiếu. Vũ Anh Nhị<br /> kinh giữa) bệnh nhân hồi phục tốt nhất. (2008), Phân độ lâm sàng và điện sinh lý thần<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO kinh cơ trong hội chứng ống cổ tay. Y học TP<br /> Hồ Chí Minh, 12(1), 9.<br /> 1. M. W. Keith, et al (2010), American<br /> 8. M. W. Keith, et al (2009), American<br /> Academy of Orthopaedic Surgeons clinical<br /> Academy of Orthopaedic Surgeons Clinical<br /> practice guideline on the treatment of carpal<br /> Practice Guideline on diagnosis of carpal tunnel<br /> tunnel syndrome. J Bone Joint Surg Am, 92(1),<br /> syndrome. J Bone Joint Surg Am, 91(10), 2478<br /> 218 - 219.<br /> - 2479.<br /> 2. D. W. Levine, et al (1993), A self-<br /> 10. S. Kohanzadeh, F. A. Herrera, and<br /> administered questionnaire for the assessment<br /> M. Dobke (2012), Outcomes of open and<br /> of severity of symphẫu thuậtoms and functional<br /> endoscopic carpal tunnel release: a meta-<br /> status in carpal tunnel syndrome. J Bone Joint<br /> analysis. Hand (N Y), 7(3), 247 - 251.<br /> Surg Am, 75(11), 1585 - 1592.<br /> 11. El Miedany. Aty S A (2004),<br /> 3. Padua L. Lo Monaco M (1997),<br /> Ultrasonography versus nerve conduction<br /> Neurophysiological classification of carpal<br /> study in patients with carpal tunnel syndrome:<br /> tunnel syndrome: assessment of 600 symphẫu<br /> substantive or complementary test?<br /> thuậtomatic hands. Ital J Neurol Sci, 18(3), 145<br /> Rheumatology (Oxford), 43(7), 887-895.<br /> - 150.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 116 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Summary<br /> MINIMAL INVASIVE SURGERY FOR CARPAL TUNNEL<br /> SYNDROME<br /> The objective of this study was to evaluate the result of the mini-invasive technique for<br /> carpal tunnel syndrome release at Việt Đức University hospital and Hà Nội Medical University<br /> hospital, from 1/2012 to 4/2014. We operated on 32 patients with 36 hands, followed-up average<br /> of 14 months, minimum was 6 months and maximum was 30 months. Result: the mean Boston<br /> questionaire (BQ) improved from 3.66 to 1.72 points, thenar atrophy decreased from 33% to 8.8<br /> %, the ultrasonography cross sectional area of median nerve at the wrist preoperative was 15.8 ±<br /> 8.65 mm2 to 9 ± 3.43 mm2 on postoperative, difference between median and ulnar distal motor<br /> latency (DMLD) decreased from 2.83 ± 1.93 to 0.65 ± 0,78 ms and difference between median and<br /> ulnar distal sensor latency (DSLD) decreased from 1.11 ± 2.37 to 0.07 ± 1.05 ms. One patient felt<br /> pain at his scar after 3 months and one patient did not have any symptomatic improvement but<br /> the ultrasonography and electromyography was normal. Conclusion: treatment of carpal tunnel<br /> syndrome by this mini-invasive technique is efficacious, preserved the palmaris longgus, and had<br /> fewer complications.<br /> <br /> Keywords : minimal invasive surgery; carpal tunnel syndrome<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (2) - 2019 117<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2