intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật kết xương tam giác cho mất vững cột sống – khung chậu do chấn thương: Báo cáo chùm ca bệnh liên tiếp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phẫu thuật kết xương tam giác cho mất vững cột sống – khung chậu do chấn thương: Báo cáo chùm ca bệnh liên tiếp được nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cho những trường hợp mất vững cột sống – khung chậu bằng phương pháp cố định, kết xương tam giác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật kết xương tam giác cho mất vững cột sống – khung chậu do chấn thương: Báo cáo chùm ca bệnh liên tiếp

  1. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 PHẪU THUẬT KẾT XƯƠNG TAM GIÁC CHO MẤT VỮNG CỘT SỐNG – KHUNG CHẬU DO CHẤN THƯƠNG: BÁO CÁO CHÙM CA BỆNH LIÊN TIẾP Lương Minh Quang1, Phạm Văn Dương1, Trần Việt Hoàng1, Nguyễn Việt Đức1, Đoàn Mạnh Cường1 TÓM TẮT40 tổn thương khớp cùng chậu và cánh chậu 1 hoặc Mất vững cột sống – khung chậu do chấn 2 bên. Tổn thương thần kinh được đánh giá bằng thương là một tổn thương hiếm gặp, khó chẩn phân loại Gibbon’s trước và sau phẫu thuật, ở đoán và điều trị. Hầu hết các trường hợp vỡ thời điểm thăm khám cuối phân loại Majeed xương vùng cùng – chậu có dạng chữ H hoặc chữ được chúng tôi sử dụng để đánh giá chức năng U đều là những tổn thương vô cùng mất vững do sinh hoạt của bệnh nhân hàng ngày. Những thông làm đứt rời phần cột sống và thân mình phía trên tin sau cũng được ghi nhận trong nghiên cứu: ra khỏi xương cùng và khung chậu bên dưới. giới, tuổi, nguyên nhân tai nạn, tổn thương phối Những dạng tổn thương này thường gặp trong tai hợp, loại hình phẫu thuật, các biến chứng và cơ nạn động năng lớn và 80% nằm trong bệnh cảnh chế chấn thương. đa chấn thương nghiêm trọng. Kết quả: có tất cả 19 bệnh nhân nam và 6 Mục tiêu của bài viết nhằm đánh giá kết quả bệnh nhân nữ, có độ tuổi trung bình là 41.2 ± điều trị phẫu thuật cho những trường hợp mất 15.7 năm (dao động từ 16 – 73 năm), trong đó 7 vững cột sống – khung chậu bằng phương pháp trường hợp do tai nạn ngã cao, 18 trường hợp do cố định, kết xương tam giác. tai nạn giao thông liên quan đến mô tô. Theo Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phân loại Denis, có 11 trường hợp tổn thương hồi cứu 25 ca bệnh liên tiếp được chẩn đoán mất xương ở vùng I, 7 trường hợp tổn thương ở vùng vững cột sống – khung chậu nhập viện và được II và 7 trường hợp tổn thương vùng III. Cụ thể phẫu thuật bằng phương pháp cố định kết xương hơn theo Isler, có 2 trường gợp type I, 3 trường tam giác tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn tronng hợp type II và 2 trường hợp type III. Với những thời gian từ tháng 7/2018 đến hết tháng 4/2022. ca bệnh có tổn thương vùng 3 Denis, phân loại Một số các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng về Roy-Camille như sau: 2 trường hợp type I, 3 bệnh nhân được ghi nhận lại. Các bệnh nhân trường hợp type II và 2 trường hợp type III. Kèm được theo dõi ít nhất 03 tháng. Vị trí đường gãy theo, có 6 trường hợp tổn thương khớp cùng chậu vỡ xương được ghi nhân bằng cách phân loại cả 2 bên và 11 trường hợp tổn thương khớp cùng Denis, Isler và Roy-Camille. Ngoài ra ghi nhận chậu 1 bên. Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi trong thời gian trung bình 23.1 ±14.3 tháng (từ 3 -47 tháng). Ở lần thăm khám cuối cùng, 1 Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa theo phân loại Majeed, có 15 trường hợp kết quả Xanh Pôn rất tốt, 6 trường hợp kết quả tốt, 3 trường hợp Chịu trách nhiệm chính: Lương Minh Quang trung bình và 01 trường hợp xấu. Điểm phân loaị Email: luongminhquangpttk@gmail.com tổn thương thần kinh theo Gibbon thay đổi có ý Ngày nhận bài: 9.10.2022 nghĩa thống kê ở 2 thời điểm trước và sau mổ Ngày phản biện khoa học: 16.10.2022 (1.2 ± 0.2 và 0.5 ± 0.1, khác biệt có ý nghĩa Ngày duyệt bài: 31.10.2022 302
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 thống kê (t = 2.19, P < 0.05). Trong số các ca báo Results: There were 19 men and 6 women cáo, 3 trường hợp cần can thiệp nút cầm máu with an average age of 41.2 ± 15.7 years (range, động mạch chậu trước mổ, 5 trường hợp trong đó 16 – 73 years). A total of 7 cases were caused by mắc phải nhiễm khuẩn vết mổ và chỉ duy nhất falling, and 18 cases were caused by traffic một bệnh nhân cần tái phẫu thuật làm sạch. accident. All sacral fractures had associated Kết luân: Phẫu thuật kết xương tam giác cho injuries. According to Denis classification, there thấy kết quả hài lòng, đáng khích lệ trong điều trị were 11 cases of zone I, 7 cases of zone II and 7 bệnh lý mất vững cột sống – khung chậu do chấn cases of zone III. According to Isler’s thương. classification, there were 2 case of type I, 3 cases of type II and 2 cases of type III. According to SUMMARY Roy– Camille classification, there were 2 case of THE TRIANGULAR type I, 3 cases of type II and 2 cases of type III. OSTEOSYNTHESIS FOR TRAUMATIC Sacro-iliac joint dissociation: there were 6 cases SPINOPELVIC INSTABILITY: A injured bilaterally and 11 cases injured CONSECUTIVE SERIES unilaterally. Triangular osteosynthesis was Traumatic spinopelvic instabilities are rare, applied for all patients with 14 cases bilaterally hard to diagnose and treat. Sacropelvic fractures and 11 cases unilaterally. All patients were with a H- or U-shaped line are severely unstable, followed up continuously within an average of due to a dissociation of the spine and of the upper 23.1 ±14.3 months (range, 3 – 47months). body of the sacrum from the pelvis. They are According to the Majeed function evaluation, 15 commonly due to high-energy trauma events, cases were classified as excellent, 6 cases as with severe injuries in 80% of cases. good, 3 cases as fair, 1 case as bad. The average Objective: To evaluate the clinical outcomes Gibbons score changed from 1.2 ± 0.2 of traumatic spinopelvic instability (TSI) treated preoperatively to 0.5 ± 0.1 postoperatively, with triangular osteosynthesis. which had a significant difference (t = 2.19, P < Materials and methods: 25 consecutive 0.05). There were 3 of 25 cases needed internal patients of TSI were admitted to our hospital and pelvic arterial preop-embolization. 5 cases of all included in the study from July 2018 to April suffered from surgical site infection, but only 1 2022, and the medical records of patients were patient needed debridement re-operatively. reviewed retrospectively. Patients were followed- Conclusion: The triangular osteosynthesis up for at least 03 months. Fracture lines were showed satisfactory outcomes in the treatment of evaluated using Denis, Isler and Roy-Camille TSI, which is recommended as an effective classification. Neuro-impairment was scored surgical choice. using Gibbon’s classification and the clinical outcome of fracture was evaluated with Majeed I. GIỚI THIỆU function assessment at last follow-up. The Chấn thương gây mất vững cột sống – following data were also ascertained from the khung chậu (Traumatic spinopelvic patient’s medical records: gender, age, etiology, dissociation - SPD) là tổn thương đặc trưng associated injuries, level of surgery, type of bởi cả đường gãy ngang và gãy dọc qua surgery, complications and trauma mechanism. xương cùng tạo thành mô hình chữ H,U,T hoặc Y. Kiểu gãy này làm tách rời khối 303
  3. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 xương cùng khỏi sự liên kết với cột sống thắt mất vững cột sống – khung chậu được phẫu lưng ở phía trên và khung chậu ở bên cạnh, thuật bằng kĩ thuật kết hợp xương tam giác gây ra sự mất ổn định cấu trúc ở cả mặt và đánh giá sự hiệu quả của phương pháp phẳng đứng dọc và mặt phẳng ngang1. Các này đối với sự phục hồi của bệnh nhân. mảnh gãy thông thường có sự biến dạng và di lệch rất lớn do sự co kéo của hệ thống dây II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chằng xung quanh cùng tác động của cơ gấp 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên háng 2. SPD là tổn thương hiếm gặp, chỉ xảy cứu ra ở 2,9% (13/442) bệnh nhân có chấn Hồi cứu 25 ca với chẩn đoán mất vững thương khung chậu3. Tuy nhiên đây là tổn cột sống – khung chậu và được phẫu thuật thương nghiêm trọng có nguy cơ tử vong cao bằng phương pháp kết xương tam giác tại và dẫn đến nguy cơ tàn tật cao cho bệnh nhân bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ tháng 7/2018 vì có liên quan đến đa chấn thương phối hợp, đến hết tháng 4/2022. Các dữ liệu thu thập tổn thương tuỷ sống, gãy khung chậu, tổn trước mổ bao gồm tình trạng lâm sàng, cận thương phần mềm, tổn thương mạch máu lâm sàng, nguyên nhân tai nạn, tổn thương lớn. Đặc biệt đây là nơi xuất phát của các rễ phối hợp. Tổn thương thần kinh được đánh thần kinh trọng yếu và chùm đuôi ngựa, do giá theo bảng điểm Gibbon. Tất cả bệnh nhân đó những thiếu hụt thần kinh tại vùng này rất đều được chụp Xquang và cắt lớp vi tính cột hay xảy ra, từ dị cảm theo vùng chi phối của sống thắt lưng và khung chậu để mô tả vị trí rễ L5, S1, liệt không hoàn toàn (chứng bàn và hình thái đường gãy, đánh giá sự di lệch chân rơi – “footdrop”), rối loạn chức năng và đánh giá mức độ chèn ép ống sống. ruột- bàng quang hoặc nặng hơn là tổn Đường gãy qua xương cùng được phân loại thương hoàn toàn chùm đuôi ngựa 4,5. theo Denis (dựa trên đường gãy dọc), Isler Mục đích điều trị là khôi phục sự vững (tổn thương liên quan đến khớp L5S1) và chắc của cấu trúc cột sống – khung chậu và Roy-Camille (dựa trên đường gãy ngang) cải thiện chức năng thần kinh. Cố định cột (Hình 1). Tổn thương khớp cùng chậu một sống – khung chậu và thực hiện giải ép thần hoặc hai bên được đánh giá bằng sự giãn kinh (khi có tổn thương) là sự lựa chọn tối ưu rộng khe khớp trên mặt phẳng ngang phm giúp bệnh nhân ngồi dậy sớm cũng như cải chụp cắt lớp vi tính. Các bệnh nhân được thiện chức năng về lâu dài. Cố định xương theo dõi ít nhất 03 tháng. Các bệnh nhân đều với cấu hình tam giác (Triangular được chụp lại Xquang sau mổ và khi khám osteosynthesis - TOS) được mô tả đầu tiên lại. Tiến triển thần kinh được theo dõi thông bởi Schildhauer đem lại sự ổn định trên qua sự cải thiện theo bảng điểm Gibbon. Ở nhiều mặt phẳng bằng cách cố định cột sống thời điểm thăm khám cuối phân loại Majeed thắt lưng – cánh chậu theo chiều dọc và kết 7 được chúng tôi sử dụng để đánh giá chức hợp xương chậu – xương cùng theo chiều năng sinh hoạt của bệnh nhân hàng ngày dựa ngang qua khớp cùng chậu 6. Chúng tôi thực theo các tiêu chí: đau, làm việc, ngồi, khả nghiện nghiên cứu dựa trên những bệnh nhân năng đi lại. chấn thương vùng xương cùng có kèm theo 304
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1. Phân loại tổn thương theo Denis (A), Isler (B), Roy-Camille (C) 2.2. Cách thức phẫu thuật cánh chậu. Sau khi đã nắn chỉnh được ổ gãy, Phẫu thuật được thực hiện ở tư thế nằm vít xuyên khớp cùng chậu được đặt qua da. sấp với đường rạch da ở giữa từ L4 hoặc L5 Chúng tôi sử dụng vít rỗng nòng có nhồi đến S3, bộc lộ khối cơ cạnh sống về một phía xương đường kinh 12mm, chiều dài 40- hoặc hai phía tùy thuộc theo sự mất vững ở 60mm hoặc vít xốp có ren một phần với một bên hay hai bên, mục tiêu là bộc lộ đủ đường vào từ phía sau. Sử dụng kim dẫn điểm bắt vít cuống cung ở cột sống thắt lưng đường trước, điểm vào ở ngoài gai chậu sau và gai chậu sau trên ở phần khung chậu tổn trên 3cm, hướng đi từ cánh chậu xuyên qua thương. Vít qua cuống với đường kính 6,5 khớp cùng chậu vào xương cùng. Hướng đi mm được đặt vào đốt sống L4 hoặc L5. Vít của kim được kiểm soát trên C arm ở đủ các cánh chậu sử dụng đường kính 7.5mm được bình diện: trước sau, bên, inlet, outlet nhằm đặt trực tiếp vào gai chậu sau trên, sử dụng kĩ đảo bảo không hướng kim không xuyên qua thuật “freehand” với dùi đầu tù đi giữa hai thành trước xương cùng và không đi trật vào lớp xốp của cánh chậu, hướng mũi vít về lỗ cùng – nơi chui ra của các rễ thần kinh. mấu chuyển lớn xương đùi. Chúng tôi sử Tiếp theo việc doa và đặt vít được tiến hành dụng điểm đặt vít cạnh chậu ở phía dưới gai theo đường đi của kim dẫn đường. Vít xuyên chậu sau trên khoảng 1cm nhằm tránh việc khớp cùng chậu được đặt ở một bên hay hai mũ vít bị lồi lên gây tổn thương phần mềm bên tùy theo tổn thương của bệnh nhân. sau mổ. Hướng vít cần tránh quá xuống dưới Chúng tôi ưu tiên đặt 2 vít xuyên khớp cùng vào khuyết ngồi lớn làm tổn thương dây thần chậu ở một bên tổn thương. Sau khi vít kinh hông to. Sự di lệch khung chậu được xuyên khớp cùng chậu được đặt, hệ thống ốc điều chỉnh trực tiếp bằng cách kéo nắn tại vít qua cuống cột sống thắt lưng và vít cánh chỗ hoặc kết hợp với lực đẩy từ phía ngoài chậu được kết nối qua thanh rod và ốc khoá. 305
  5. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Trường hợp bệnh nhân có tổn thương theo Isler, có 2 trường gợp type I, 3 trường thần kinh và có chèn ép trên hình ảnh cận hợp type II và 2 trường hợp type III. Với lâm sàng, việc mở cung sau để giải ép rộng những ca bệnh có tổn thương vùng 3 Denis, rãi ống sống và đường ra rễ thần kinh được phân loại Roy-Camille như sau: 2 trường hợp thực hiện. type I, 3 trường hợp type II và 2 trường hợp Hình 2. Điểm đặt vít, hướng vít xuyên type III. Kèm theo, có 6 trường hợp tổn khớp cùng chậu trên các mặt phẳng C-arm thương khớp cùng chậu cả 2 bên và 11 (a)-Inlet, (b)-AP, (c)- Outlet trường hợp tổn thương khớp cùng chậu 1 bên. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi Trong 25 bệnh nhân có 19 bệnh nhân trong thời gian trung bình 23.1 ±14.3 tháng nam và 6 bệnh nhân nữ. Độ tuổi trung bình là (từ 3 -47 tháng). Ở lần thăm khám cuối cùng, 41.2 ± 15.7 năm (dao động từ 16 – 73 năm). theo phân loại Majeed, có 15 trường hợp kết Phần lớn đều liên quan đến tai nạn giao quả rất tốt, 6 trường hợp kết quả tốt, 3 trường thông xe máy với 18 trường hợp, còn lại 7 hợp trung bình và 01 trường hợp xấu. Điểm trường hợp do tai nạn ngã cao. phân loaị tổn thương thần kinh theo Gibbon Theo phân loại Denis, có 11 trường hợp thay đổi có ý nghĩa thống kê ở 2 thời điểm tổn thương xương ở vùng I (44%), 7 trường trước và sau mổ (1.2 ± 0.2 và 0.5 ± 0.1, khác hợp tổn thương ở vùng II (28%) và 7 trường biệt có ý nghĩa thống kê t = 2.19, P < 0.05). hợp tổn thương vùng III (28%). Cụ thể hơn 306
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Trong số các ca báo cáo, 3 trường hợp sinh học. Schildhauer là người đầu tiên phát cần can thiệp nút cầm máu động mạch chậu biểu về nguyên lý của TOS , trong nghiên trước mổ. 5 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ, cứu của mình tác giả so sánh giữa TOS và vít trong đó 4 trường hợp có tổn thương Morel– xuyên khớp cùng chậu đơn thuần, tất cả cấu Lavallée phải điều trị bằng kháng sinh và hình TOS của tác giả đều không bị tổn chăm sóc vết mổ tại chỗ. 1 trường hợp phải thương khi chịu lực nén, trong khi đó 83% mổ lại làm sạch do nhiễm khuẩn sâu. Chúng cấu hình sử dụng vít xuyên khớp cùng chậu tôi không ghi nhận trường hợp nào liên quan đều có tổn thương nghiêm trọng 6. Berber đến biến chứng do dụng cụ phẫu thuật làm làm thực nghiệm trên xương cùng có đường tổn thương các cấu trúc thần kinh hay đặt sai vỡ dọc kèm theo, được kết hợp xương bằng vị trí. vít xuyên khớp cùng chậu, nẹp vít qua cánh chậu phía sau và TOS, kết quả cho thấy vít IV. BÀN LUẬN xuyên khớp cùng chậu chỉ chịu được lực 50 SPD là một dạng gãy rất mất vững, việc Newton, nẹp qua cánh chậu chịu lực tốt hơn phẫu thuật sớm giúp cho người bệnh sớm – 100 Newton trước khi bị gãy. So sánh với ngồi dậy, tránh được những biến chứng do hệ thống TOS, không bị ảnh hưởng ngay cả nằm lâu như loét, teo cơ, cứng khớp. Trước với lực nén lên đến 500Newton. TOS giúp đây phẫu thuật kết hợp xương cổ điển chỉ tập chịu lực từ cột sống thắt lưng xuống khớp trung vào việc cố định khung chậu, một số kĩ háng, nhờ đó các mảnh gãy không phải chịu thuật hay được sử dụng như cố định cánh sức căng, giúp cho việc liền xương tốt hơn và chậu phía sau, bắt vít xuyên khớp cùng chậu chống lại các chuyển động xoay ở cả 3 mặt qua da đơn thuần. Những kĩ thuật này không phẳng. Những nghiên cứu gần đây đều ủng đem lại đủ độ vững và có tỉ lệ thất bại cao hộ và đưa ra khuyến cáo sử dụng TOS đối liên quan tới gãy phương tiện cố định và sự với tất cả những trường hợp gãy xương cùng liền xương 8,9. TOS đã được chứng minh sự phức tạp có hay không đi kèm với tổn hiệu quả đối với việc làm vững cột sống thắt thương cột sống thắt lưng 1. lưng – khung chậu qua nhiều nghiên cứu cơ 307
  7. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 3. Bệnh nhân nam 30 tuổi vỡ phức tạp xương cùng trái phân loại Denis II, Isler 3, toác khớp cùng chậu một bên kèm theo toác khớp mu phía trước và gãy liên mấu chuyển xương đùi bên trái Bệnh nhân được nắn chỉnh và kết xương kể (1,2 trước mổ và 0,5 sau mổ, p>0,05). tam giác bằng 02 vít qua cuống L5,S1 kéo Trong nghiên cứu những bệnh nhân của nắn với 2 vít cánh chậu và 02 vít xốp qua chúng tôi có tổn thương thần kinh đều thuộc khớp cùng chậu, kết hợp với cố định khớp nhóm có tổn thương vào vùng II và III theo mu và đinh nội tuỷ xương đùi. Phim chụp Denis, điều này là phù hợp do đường vỡ đi Xquang sau mổ cho thấy sự nắn chỉnh tốt qua vùng này đều đi qua lỗ ra của các rễ thần bệnh nhân tập ngồi và đứng sau 10 ngày, tự kinh và ống sống, gây nguy cơ tổn thương đi lại độc lập sau 2 tháng. trực tiếp rễ thần kinh. Hầu hết các tác giả đều Tất cả các bệnh nhân của chúng tôi đều sử đồng ý rằng phẫu thuật và giải ép thần kinh dụng vít xuyên khớp cùng chậu qua da bằng sớm giúp cho việc phục hồi sau mổ tốt hơn, đường vào phía sau đi bên cạnh gai chậu sau trong các nghiên cứu của họ cũng cho thấy trên, khác so với các nghiên cứu khác, chủ những bệnh nhân được phẫu thuật giải ép yếu sử dụng từ phía bên đi vào. Ưu điểm của đều có sự phục hồi thần kinh từ 80% trở lên đường vào phía sau là tránh được tổn thương 10-12. Về sự hồi phục chức năng thần kinh rất khối cơ mông, giúp bệnh nhân hồi phục việc tốt đối với phẫu thuật TOS, có 2 giả thuyêt đi lại nhanh hơn sau mổ. Thứ hai là sự thuận được đưa ra: (1) khi nắn chỉnh sự di lệch và tiện khi thao tác vì nằm trên cùng một trường giải ép, các cấu trúc thần kinh không còn bị mổ với việc đặt nẹp vít cột sống thắt lưng và chèn ép và kéo căng, (2) việc nắn chỉnh tốt cánh chậu. giúp hạn chế những mảnh xương sai vị trí, Sự hồi phục về thiếu hụt thần kinh trong tránh hình thành can xương lệch hoặc những nghiên cứu cũng cho kết quả khả quan với tổ chức xơ chèn ép tổ chức thần kinh 11. điểm Gibbon trước và sau mổ thay đổi đáng 308
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ của chúng tôi là quả chiếm 66%, 10% trung bình 10. Tác giả 5/25 bệnh nhân, chiếm đến 20%, đây là tỉ lệ Hu nghiên cứu trên 22 bệnh nhân vỡ xương rất cao, so sánh với các nghiên cứu khác tỉ lệ cùng mất vững được phẫu thuật TOS, kết quả nhiễm khuẩn vết mổ cũng rất cao, có thể lên thu được có 13 bệnh nhân (59%) hồi phục rất đến 26% 4,8,12. Chúng tôi nhận thấy 4/5 bệnh tốt, 4 bệnh nhân (27%) tốt, 2 bệnh nhân (9%) nhân bị nhiễm khuẩn vết mổ có tổn thương trung bình và 1 bệnh nhân (4%) hồi phục Morel–Lavallee, đây là một yếu tố tiên lượng kém. Như vậy có thể thấy SPD là tổn thương xấu cho việc liền vết thương và nhiễm khuẩn rất nặng nề, gây ảnh hưởng rất lớn đến chất vết mổ 13. SPD gây ra những đụng dập phần lượng cuộc sống của bệnh nhân. Vì vậy việc mềm rất lớn, kèm theo việc phẫu tích khối cơ phát hiện cũng như có biện pháp điều trị phù lưng phải đảm bảo đủ rộng cho việc nắn hợp là cần thiết, giúp giảm nguy cơ tàn tật và chỉnh và đặt dụng cụ cố định, vì thế làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh giảm sự tưới máu, cộng thêm với việc đường nhân. mổ ở phía sau, bệnh nhân thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương làm ảnh hưởng V. KẾT LUẬN đến khả năng vận động, làm ảnh hưởng đến Qua đánh giá chùm 25 ca bệnh SPD được việc liền vết thương. Có tác giả chủ động mổ phẫu thuật TOS, chúng tôi thấy còn nhiều muộn và chăm sóc ổn định tổn thương nhược điểm như số lượng bệnh nhân còn ít, Morel-Lavallee rồi mới tiền hành phẫu thuật không có sự đồng nhất về tổn thương, thời 14 . Trong số 5 trường hợp nhiễm khuẩn vết gian theo dõi sau mổ mới chỉ dừng lại ở 3 mổ chúng tôi điều trị tích cực bằng cách tháng và không có nhóm đối chứng. Tuy chăm sóc vết thương và kháng sinh mạnh nhiên với những kết quả ban đầu với tỉ lệ hồi toàn thân cũng như đảm bảo dinh dưỡng, chỉ phục tốt đến rất tốt sau mổ 84%, chưa có có một ca nhiễm khuẩn sâu phải mổ lại làm biến chứng nào liên quan đến cấu hình và sạch và nạo bỏ tổ chức viêm, bệnh nhân sau nẹp vít, chúng tôi nhận thấy đây là kết quả đó có sự cải thiện tốt, liền vết mổ sau 2 tuần, đáng khích lệ trong việc điều trị bệnh lý mất đi lại độc lập ở thời điểm 2 tháng sau phẫu vững cột sống – khung chậu bằng pháp kết thuật. hợp xương tam giác. Theo phân loại Majeed đánh giá hồi phục của bệnh nhân, ở thời điểm 3 tháng sau phẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO thuật chúng tôi có 15 trường hợp có kết quả 1. Kaye ID, Yoon RS, Stickney W, Snavely J, rất tốt (60%), 6 trường hợp tốt (24%), 3 Vaccaro AR, Liporace FA. Treatment of Spinopelvic Dissociation: A Critical trường hợp trung bình (12%) và 1 trường Analysis Review. JBJS Rev. Jan hợp kém (4%). Kết quả này của chúng tôi 2018;6(1):e7. tương tự với các nghiên cứu khác trên thế doi:10.2106/JBJS.RVW.16.00119 giới. Tian báo cáo 12 ca SPD, trong đó kết 309
  9. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 2. Cearra I, Alonso R, Martínez-Ogalla D, et 1989;71(2):304-6. doi:10.1302/0301- al. Sacral fracture with spino-pelvic 620X.71B2.2925751 dissociation: A literature review. Revista 8. Schroeder GD, Savage JW, Patel AA, Española de Cirugía Ortopédica y Stover MD. Spinopelvic Fixation in Traumatología (English Edition). Complex Sacral Fractures. JBJS Rev. Mar 24 2013;57(6):434-442. 2015;3(3)doi:10.2106/JBJS.RVW.N.00007 doi:10.1016/j.recote.2013.11.008 9. Jones CB, Sietsema DL, Hoffmann MF. 3. Nork SE, Jones CB, Harding SP, Mirza Can lumbopelvic fixation salvage unstable SK, Routt ML, Jr. Percutaneous complex sacral fractures? Clin Orthop Relat stabilization of U-shaped sacral fractures Res. Aug 2012;470(8):2132-41. using iliosacral screws: technique and early doi:10.1007/s11999-012-2273-z results. J Orthop Trauma. May 10. Tian W, Chen WH, Jia J. Traumatic Spino- 2001;15(4):238-46. doi:10.1097/00005131- pelvic Dissociation with Bilateral Triangular 200105000-00002 Fixation. Orthop Surg. Aug 2018;10(3):205- 4. Bellabarba C, Schildhauer TA, Vaccaro 211. doi:10.1111/os.12392 AR, Chapman JR. Complications 11. Hu X, Pei F, Wang G, He J, Kong Q, Tu associated with surgical stabilization of high- C. Application triangular osteosynthesis for grade sacral fracture dislocations with spino- vertical unstable sacral fractures. Eur Spine J. pelvic instability. Spine (Phila Pa 1976). Mar 2013;22(3):503-9. doi:10.1007/s00586- May 15 2006;31(11 Suppl):S80-8; discussion 012-2561-z S104. 12. Erkan S, Cetinarslan O, Okcu G. doi:10.1097/01.brs.0000217949.31762.be Traumatic spinopelvic dissociation managed 5. Yi C, Hak DJ. Traumatic spinopelvic with bilateral triangular osteosynthesis: dissociation or U-shaped sacral fracture: a Functional and radiological outcomes, health review of the literature. Injury. Apr related quality of life and complication rates. 2012;43(4):402-8. Injury. Jan 2021;52(1):95-101. doi:10.1016/j.injury.2010.12.011 doi:10.1016/j.injury.2020.10.006 6. Schildhauer TA, Ledoux WR, Chapman 13. Hak DJ, Olson SA, Matta JM. Diagnosis JR, Henley MB, Tencer AF, Routt ML, Jr. and management of closed internal degloving Triangular osteosynthesis and iliosacral injuries associated with pelvic and acetabular screw fixation for unstable sacral fractures: a fractures: the Morel-Lavallee lesion. J cadaveric and biomechanical evaluation Trauma. Jun 1997;42(6):1046-51. under cyclic loads. J Orthop Trauma. Jan doi:10.1097/00005373-199706000-00010 2003;17(1):22-31. doi:10.1097/00005131- 14. Tan GQ, He JL, Fu BS, Li LX, Wang BM, 200301000-00004 Zhou DS. Lumbopelvic fixation for 7. Majeed SA. Grading the outcome of pelvic multiplanar sacral fractures with spinopelvic fractures. J Bone Joint Surg Br. Mar instability. Injury. Aug 2012;43(8):1318-25. doi:10.1016/j.injury.2012.05.003 310
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2