intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật khối u mũi xoang xâm lấn sàn sọ trước qua nội soi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về việc áp dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi để lấy bỏ khối u mũi xoang xâm lấn sàn sọ trước và khảo sát các triệu chứng lâm sàng, mô bệnh học và mô tả kỹ thuật lấy bỏ u qua nội soi mũi. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật khối u mũi xoang xâm lấn sàn sọ trước qua nội soi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT KHỒI U MŨI XOANG XÂM LẤN SÀN SỌ TRƯỚC<br /> QUA NỘI SOI<br /> Ngô Văn Công*, Trần Minh Trường**, Nguyễn Hữu Dũng**, Nguyễn Quảng Đại*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Áp dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi để lấy bỏ khối u mũi xoang xâm lấn sàn sọ<br /> trước.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Khảo sát các triệu chứng lâm sàng, mô bệnh<br /> học và mô tả kỹ thuật lấy bỏ u qua nội soi mũi.<br /> Kết quả: Từ 09/ 2009 – 10/ 2010, có 8 trường hợp được phẫu thuật lấy bỏ u xâm lấn sàn sọ trước qua nội<br /> soi tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Chợ Rẫy. Tình trạng bệnh được cải thiện, không có biến chứng, thời gian<br /> nằm viện được rút ngắn.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi lấy u mũi xoang xâm lấn vùng sàn sọ trước là phẫu thuật ít xâm lấn, giúp<br /> quan sát rõ phẫu trường, lấy được toàn bộ khối u cũng như giúp bảo tồn các chức năng của mũi xoang.<br /> Từ khóa: U mũi xoang, sàn sọ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ENDOSCOPIC SURGERY FOR SINONASAL TUMORS INVADE INTO ANTERIOR SKULL BASE<br /> Ngo Van Cong, Tran Minh Truong, Nguyen Huu Dung, Nguyen Quang Dai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 173 - 176<br /> Objectives: Application of endoscopic surgery to remove tumors of the nose and paranasal sinuses invading<br /> the anterior skull base.<br /> Materials and Methods: Cases study. To investigate clinical symptoms, histology and describe the<br /> techniques of endoscopic surgery to remove the anterior skull base tumors.<br /> Results: From Sep, 2009 to Oct, 2010; 8 patients were examined and performed endoscopic surgery to<br /> remove tumors of the anterior skull base at ENT Department of Cho Ray Hospital. Using endoscopic surgery,<br /> totally removal of anterior skull base tumors was performed successfully. This helped to shorten the<br /> hospitalization.<br /> Conclusion: The endoscopic surgery removal of tumors of the nose and paranasal sinuses invading anterior<br /> skull base is a minimal invasive technique, which has clear visualization. In some circumstances, this technique<br /> can preserve the functions of the nose and paranasal sinuses.<br /> Key word: Sinonasal tumours, skull base.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trước đây các khối u mũi xoang xâm lấn sàn<br /> sọ trước thường được phẫu thuật kết hợp giữa<br /> tai mũi họng và ngoại thần kinh. Một trong<br /> những đường mổ kinh điển của tai mũi họng để<br /> lấy khối u mũi xoang xấm lấn sàn sọ là đường<br /> *BV Chợ Rẫy. **Đại học y dược TP HCM.<br /> Tác giả liên lạc: BS. Ngô Văn Công. ĐT: 0918890806.<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> cạnh mũi. Đường mổ này cắt từ khóe mắt dọc<br /> theo cạnh mũi đến môi trên, đường mổ này sẽ<br /> bọc lộ xương hàm trên, xoang hàm, mũi và sàn<br /> sọ trước và lấy toàn bộ khối u. Bên cạnh đó, lấy<br /> trọn khối u lành tính hoặc ác tính vùng mũi<br /> xoang xâm lấn sàn sọ, có nhiều đường mổ để<br /> tiếp cận khối u như phẫu thuật bằng đường<br /> <br /> Email: congtmh@yahoo.com<br /> <br /> 173<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Degloving có thể tránh vết cắt ở mặt.<br /> Khi khối u xâm lấn nhiều vùng sàn sọ trước<br /> và vào não, cuộc phẫu thuật sẽ được kết hợp với<br /> ngoại thần kinh từ phía trên sọ xuống, và khối u<br /> được lấy an toàn qua đường mở sọ mặt.<br /> Bất lợi của đường mở sọ mặt là phải mở sọ.<br /> Tuy nhiên khi phẫu thuật nọi soi ra đời, được áp<br /> dụng trong nhiều lĩnh vực, các nhà tai mũi họng<br /> tiếp cận dễ dàng với vùng sàn sọ ngay từ hốc<br /> mũi mà không cần mở sọ và hầu hết các phẫu<br /> thuật nọi soi đường mũi có thể lấy hết các khối u<br /> lành tính hay ác tính có chọn lọc của mũi xoang<br /> và sàn sọ. Tại bệnh viện Chợ Rẫy với ưu thế kết<br /> hợp 2 chuyên khoa tai mũi họng và ngoại thần<br /> kinh, chúng tôi đã áp dụng kỹ thuật này để lấy<br /> bỏ khối u mũi xoang xâm lấn vùng sàn sọ trước<br /> có chọn lọc.<br /> <br /> quanh khối u, sau đó cắt giảm khối 1 phần<br /> khối u trong hốc mũi để xác định các mốc cấu<br /> trúc trong mũi: cuốn mũi, vách ngăn, khe<br /> mũi,…<br /> <br /> - Bọc lộ ranh giới của khối u và các mốc<br /> giải phẫu liên quan trong phẫu thuật: ngách<br /> trán, mặt trước xoang bướm, lỗ thông xoang<br /> bướm, xương giấy,….<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> - Phẫu thuật lấy trọn u:<br /> <br /> Bệnh nhân được chẩn đoán u vùng sàn sọ<br /> trước (có ranh giới rõ giữa u và màng não).<br /> <br /> Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu<br /> - Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang.<br /> - Bộ dụng cụ mở ngách trán và xoang bướm.<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu: (4,5)<br /> Thu thập số liệu<br /> Phương pháp vô cảm: chúng tôi thực hiện<br /> phẫu thuật dưới gây mê toàn than, hốc mũi<br /> được đặc thuốc co mạch và tiêm Lidocaine 1%<br /> có pha epinephdrine 1/ 100.000.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi theo<br /> dõi trường hợp dài nhất 12 tháng, thực hiện<br /> phẫu thuật cho 8 bệnh nhân với khối u mũi<br /> xoang xâm lấn vùng sàn sọ trước và không có<br /> biến chứng sau mổ như: chảy máu, chảy dịch<br /> não tủy; trong đó có 3 nam và 5 nữ.<br /> <br /> Tuổi bệnh nhân<br /> Trung bình là 50 tuổi, nhỏ nhất là 13 tuổi, lớn<br /> nhất là 76 tuổi, hầu hết là bệnh nhân lớn tuổi.<br /> Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng<br /> - Giảm khối khối u ở hốc mũi: sau khi<br /> chích tê, chúng tôi dùng bipolar để đốt xung<br /> <br /> 174<br /> <br /> Triệu chứng<br /> Nghẹt mũi<br /> Chảy mũi<br /> <br /> Số lượng<br /> 6<br /> 2<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 75<br /> 25<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Triệu chứng<br /> Chảy máu mũi<br /> Giảm khứu/ mất khứu<br /> Lồi mắt<br /> Đau đầu<br /> Đau mắt<br /> Chảy nước mắt sống<br /> Rò ra da<br /> <br /> Số lượng<br /> 3<br /> 5<br /> 1<br /> 6<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 37,5<br /> 62,5<br /> 12,5<br /> 75<br /> 12,5<br /> 25<br /> 12,5<br /> <br /> Triệu chứng thường gặp là đau đầu,<br /> nghẹt mũi, ảnh hưởng đến khứu giác và chảy<br /> máu mũi.<br /> Bảng 2: Mô bệnh học.<br /> <br /> U ác<br /> <br /> U lành<br /> <br /> Mô học<br /> Carcinoma tế bào lát<br /> U sợi thần kinh<br /> Sarcom cơ vân<br /> U nguyên bào thần kinh khứu<br /> U sợi sinh xương<br /> Viêm<br /> U nhú tế bào gai<br /> <br /> Số lượng<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm<br /> cả khối u lành tính và ác tính.<br /> Bệnh nhân có thời gian theo dõi dài nhất là<br /> 12 tháng, ngắn nhất 2 tháng. Một số trường<br /> hợp giải phẫu bệnh với kết quả ác tính, bệnh<br /> nhân sẽ được kết hợp với xạ trị hoặc hóa trị,<br /> cho kết quả tốt.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu, các bệnh nhân có độ tuổi<br /> trung bình 50 tuổi, thường gặp ở các bệnh nhân<br /> lớn tuổi là chủ yếu. Thường bệnh lý hay gặp ở<br /> những bệnh nhân lớn tuổi, phù hợp với các<br /> nghiên cứu đã báo cáo.<br /> Bệnh nhân vào viện có rất nhiều triệu chứng,<br /> trong đó nghẹt mũi, đau đầu chiếm tỉ lệ cao<br /> (75%), giảm khứu (62,5%), các triệu chứng này<br /> xảy ra chủ yếu do tắc nghẽn bởi khối u chiếm<br /> hết toàn bộ hốc mũi và đặc biệt là triệu chứng<br /> chảy máu mũi (37,5%) và rò ra da là những triệu<br /> chứng gợi ý bệnh lý ác tính. Theo nghiên cứu<br /> của Betra PS (1) thì các triệu chứng thường gặp<br /> cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, đó<br /> là nghẹt mũi (68%), chảy máu mũi (40%) và đau<br /> đầu (32%). Qua các triệu chứng và diễn tiến<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh gợi ý phần nào cho phẫu thuật viên bệnh<br /> lý lành tính hay ác tính.<br /> Mô bệnh học, trong nghiên cứu chúng tôi<br /> gặp cả những khối u lành tính cũng như ác tính.<br /> Có kết quả mô bệnh học giúp chúng tôi có kế<br /> hoạch điều trị tốt cho bệnh nhân. Trong nghiên<br /> cứu chúng tôi với số lượng còn ít nên các trường<br /> hợp gặp chưa phản ánh hết tỉ lệ bệnh lý thường<br /> gặp trong các khối u lành tính hay ác tính. Tùy<br /> theo từng tác giả nghiên cứu có sự hoán vị giữa<br /> các thứ tự của các loại u. Theo tác giả Buchmann<br /> (2) và cộng sự thì trong khối u ác tính vùng sàng<br /> sọ trước thì carcinoma tế bào vẩy chiếm tỉ lệ đa<br /> số (33%), kế đến u nguyên bào thần kinh khứu<br /> (23%), carcinoma tuyến (15%), còn các loại khác<br /> chiếm tỉ lệ ít hơn. Đối với các khối u lành tính<br /> xấm lấn sọ theo tác giả Suzuki(3) và công sự thì u<br /> nhú tế bào gai thường gặp nhất.<br /> Bệnh nhân và phẫu thuật viên dùng phương<br /> pháp phẫu thuật nội soi để điều trị u mũi xoang<br /> và sàn sọ trước nhằm tránh sẹo mổ vùng mặt.<br /> Nên thận trọng việc chỉ định rộng rãi trong phẫu<br /> thuật nội soi cắt sọ mặt. Phải cân nhắc những lợi<br /> ích về mặt thẩm mỹ với việc lấy trọn khối u.<br /> Trong trường hợp bờ phẫu thuật ở lần mổ triệt<br /> để đầu tiên còn mô u thì có thể ảnh hưởng xấu<br /> đến hiệu quả cuộc mổ và khà năng sống còn của<br /> bệnh nhân. Thuận lợi của phẫu thuật nội soi cắt<br /> sàn sọ trước để lấy khối u không chỉ mang lại<br /> thẩm mỹ, mà việc dùng nội soi (ống soi 00, 300)<br /> giúp quan sát rõ những cấu trúc ở trong sâu,<br /> “nhìn thấy rõ cấu trúc xung quanh các góc”(4) và cho<br /> phép phẫu thuật viên lấy đúng và chính xác mô<br /> u. Bên cạnh đó, phẫu thuật viên có thể tránh cắt<br /> vào những xương quan trọng mà trong phương<br /> pháp mổ hở phải cắt xương chỉ để bộc lộ khối u,<br /> không cần thiết trong việc lấy khối u mà vẫn lấy<br /> bỏ khối u được dưới nội soi, như cắt xương qua<br /> hệ thống ống lệ tỵ thì không cần thiết và sẽ tránh<br /> được việc chảy nước mắt sống sau mổ. Nhiều<br /> phẫu thuật viên ngày nay không quan trong việc<br /> phẫu thuật nguyên khối u (en block) hay lấy<br /> từng mảnh. Chính điều này làm cho nội soi<br /> vùng sàn sọ trước để lấy khối u đặc biệt một số<br /> <br /> 175<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> vị trí của khối u và sự lan rộng của khối u mà<br /> giới hạn còn rõ với màng não hoặc những bệnh<br /> nhân có tổn thương lành tính càng hiệu quả hơn.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Một số khối u mũi xoang xâm lấn sàn sọ<br /> trước mà có giới hạn rõ với màng não có thể giải<br /> quyết tốt bằng phẫu thuật nội soi qua mũi, kiểm<br /> soát tốt các cấu trúc xung quanh sàn sọ mang lại<br /> kết quả sau mổ an toàn và tiên lượng tốt.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1<br /> <br /> Batra PS, Citordi MJ, Workey S, Lee J, Lanza DC. Resection of<br /> anterior skull base tumors: comparision of combined<br /> <br /> 176<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> traditional and endoscopic techniques. American Journal of<br /> Rhinology 19:5, 521 – 528, 2005.<br /> Buchman L, Larsen C, Pollack A, Tawfik O, Hoover LA.<br /> Endoscopic technique in resection of anterior skull base/<br /> paranasal sinus malinancies. Laryngoscope 106, 2006.<br /> Suzuki M, Sakurai H, Seno S, Hoshi J, Ogawa T, Arikata M,<br /> Tojima I, Kitanishi T, Tanaka H, Shimizu T. Endoscopic resection<br /> of benign and malignant tumors in the nasal cavity and paranasal<br /> sinus. Nippon Jibiinkoka Gakkai Kaiho. 2005 Jul;108(7):724-33.<br /> Thaler ER, Kotapka M, Lanza DC, Kenedy DW.<br /> Endoscopically asisted anterior cranial skull base resection of<br /> sinonasal tumors. American Journal of Rhinology 13: 4, 303 –<br /> 310, 1999.<br /> Zimmer LA, Theodospoulos PV. Anterior skull base surgery:<br /> open vesus endoscopic. Current Opinion in Otolaryngology &<br /> Head and Neck Surgery 17: 75- 78, 2009.<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2