Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
PHẪU THUẬT KÍCH THÍCH TỦY SỐNG TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
HỘI CHỨNG ĐAU SAU PHẪU THUẬT CỘT SỐNG:<br />
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN<br />
Jean Paul Nguyen*, Nguyễn Thi Hùng**, Lê Thái Bình Khang***, Võ Thành Nghĩa****,<br />
Phạm Anh Tuấn****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Báo cáo kết quả 1 trường hợp đau mạn tính sau phẫu thuật cột sống được điều trị bằng phẫu<br />
thuật kích thích tủy sống và tóm lược y văn về hiệu quả và các biến chứng của phẫu thuật này.<br />
Phương pháp thực hiện: Bệnh nhân nữ, 38 tuổi được chẩn đoán: hội chứng đau sau phẫu thuật cột sống<br />
dựa vào bệnh sử, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Phẫu thuật kích thích tủy sống được thực hiện với điện<br />
cực kích thích đặt ngoài màng cứng tủy sống ở vị trí D8-D11. Đánh giá hiệu quả điều trị sau 3, 12 và 18 tháng.<br />
Hồi cứu y văn các bài báo về phẫu thuật kích thích tủy sống trong điều trị hội chứng đau sau phẫu thuật cột sống.<br />
Kết quả: Bệnh nhân cải thiện tốt triệu chứng đau sau phẫu thuật: giảm 80% sau 3 tháng, hết hẳn đau chân<br />
ở thời điểm 12 và 18 tháng; đau thắt lưng giảm 50%. Hồi cứu y văn cho thấy tỉ lệ thành công của phẫu thuật này<br />
trong điều trị hội chứng đau sau phẫu thuật cột sống thay đổi từ 56% đến 88,2%. Các biến chứng của phẫu thuật<br />
nếu xảy ra đều không ảnh hưởng đến tính mạng hoặc để lại di chứng thần kinh.<br />
Kết luận: Phẫu thuật kích thích tủy sống cho thấy có hiệu quả lâu dài trong điều trị đau mạn tính sau phẫu<br />
thuật cột sống thất bại với các phương pháp điều trị khác và có tính an toàn cao.<br />
Từ khóa: Đau mạn tính, hội chứng thất bại sau phẫu thuật cột sống, kích thích tủy sống.<br />
ABSTRACT<br />
SPINAL CORD STIMULATION FOR FAILED BACK SURGERY SYNDROME: CASE REPORT AND<br />
REVIEW OF THE LITERATURE<br />
Jean Paul Nguyen, Nguyen Thi Hung, Le Thai Binh Khang, Vo Thanh Nghia, Pham Anh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 6 - 2015: 39 - 43<br />
<br />
Objective: The result of spinal cord stimulation in the treatment of one patient with chronic pain after the<br />
spinal surgery is presented with a through review of the literature.<br />
Methods: A 38-year-old woman was diagnosed the failed back surgery syndrome by medical history, clinical<br />
signs and paraclinical features. The spinal cord stimulation surgery was done with an eclectrode located at D8-<br />
D11. A 3, 12 and 18 months follow-up, the result was made. We reviewed the articles involved the spinal cord<br />
stimulation and failed back surgery syndrome in the literature.<br />
Results: After surgery, the patient was improved very good. The leg pain was reduced 80% after 3 months<br />
and was recovery totally at 12 and 18 months follow-up. The back pain was improved about 50%. In the<br />
literature, the success rate of this procedure in the treatment of the failed back surgery syndrome was 56-88,2%.<br />
There have no complication involved life threatening or neurological deficit.<br />
Conclusion: The spinal cord stimulation is effective and safe in long-time for chronic pain after spinal<br />
<br />
<br />
* Đại học Nantes-CH Pháp ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
*** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **** BV Nguyễn Tri Phương<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Anh Tuấn, ĐT: 0989031007, Email: tuandoctor2000@gmail.com<br />
<br />
39<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
surgery which is failed with other treatments.<br />
Key words: Chronic pain, failed back surgery syndrome, spinal cord stimulation.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ CA LÂM SÀNG<br />
Đau thắt lưng và/hoặc đau chân tái phát sau Bệnh nhân nữ, 38 tuổi, đến khám vì đau<br />
một hay nhiều phẫu thuật liên quan đến bệnh lý vùng thắt lưng, lan xuống chân trái theo rễ L5<br />
cột sống thắt lưng – cùng là biểu hiện lâm sàng sau phẫu thuật cột sống thắt lưng. Bệnh nhân<br />
của hội chứng đau sau phẫu thuật cột sống được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm L4L5 chèn ép rễ<br />
(Failed Back Surgery Syndrome – FBSS). Đây là L5 bên trái và phẫu thuật 3 lần (lần 1: lấy nhân<br />
nguyên nhân thường gặp nhất gây ra tình trạng đĩa đệm L4L5 bên trái; lần 2: làm cứng L4L5 theo<br />
đau thần kinh mạn tính. Người bệnh liên quan phương pháp PLIF; lần 3: gỡ dính và giải ép rễ<br />
với hội chứng này được ghi nhận là tàn tật, chất thần kinh).<br />
lượng cuộc sống giảm và chi phí chăm sóc y tế Các phương pháp đã áp dụng để kiểm soát<br />
tăng cao. Hội chứng này xảy ra với tỉ lệ 5% - đau: tiêm thấm khối khớp + phong bế rễ thần<br />
40%. Có nhiều lý do có thể dẫn đến hội chứng kinh, tập vật lý trị liệu và dùng thuốc (Lyrica 150<br />
này như: chẩn đoán trước mổ không đúng, chọn – 300mg + Mobic 15mg + Ultracet 3 – 4 viên +<br />
lọc bệnh nhân không phù hợp, giải áp không Amitriptylin 25mg/ngày).<br />
đầy đủ, phẫu thuật sai tầng, thoát vị đĩa đệm tái<br />
Thăm khám lâm sàng<br />
phát, mất vững cột sống kèm theo, bệnh lý khối<br />
khớp, chấn thương rễ thần kinh, xơ hóa ngoài Đau vùng thắt lưng.<br />
màng cứng và viêm màng nhện. Điều trị bảo tồn Đau lan xuống chân trái theo rễ L5.<br />
kết hợp vật lý trị liệu, tâm lý trị liệu, tiêm thấm VAS: 7 – 8.<br />
giảm đau, hoặc phẫu thuật lại là những lựa chọn<br />
Cận lâm sàng<br />
để giải quyết vấn đề đau trên những bệnh nhân<br />
Điện cơ 2 chân: ghi nhận bệnh lý rễ L5 và S1<br />
này. Tuy nhiên, đối với những trường hợp đau<br />
bên trái.<br />
kháng trị, việc điều trị vẫn là một thách thức.<br />
Phẫu thuật kích thích tủy sống là phương pháp X quang cột sống thắt lưng: nẹp vít L4L5,<br />
đưa kích thích điện qua những điện cực được không ghi nhận mất vững cột sống.<br />
đặt vào ngoài màng cứng ở sừng sau tủy sống để MRI cột sống thắt lưng: nẹp vít cột sống L4L5,<br />
điều trị đau mạn tính không đáp ứng với các không thấy thoát vị đĩa đệm, không chèn ép rễ<br />
phương pháp điều trị khác. Phương pháp này thần kinh rõ rệt.<br />
không làm tổn thương đường dẫn truyền cảm Bệnh nhân được thử kích thích qua da<br />
giác đau hoặc làm thay đổi các cấu trúc giải phẫu (TENS): có đáp ứng.<br />
và có thể đảo ngược. Đến thời điểm này, mỗi<br />
Bệnh nhân được phẫu thuật đặt điện cực<br />
năm có hơn 14.000 ca phẫu thuật kích thích tủy<br />
kích thích tủy sống. Điện cực được đặt ngoài<br />
sống được thực hiện trên toàn thế giới. Tại Việt<br />
màng cứng ở vị trí D8 – D11 và được nối với bộ<br />
Nam, việc ứng dụng phẫu thuật này trong điều<br />
phát xung điện đặt ở vùng bụng.<br />
trị đau kháng trị chỉ mới bắt đầu.<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
Mục tiêu của bài báo này là báo cáo ca lâm<br />
sàng ứng dụng phẫu thuật kích thích tủy sống 1 tháng sau: mức độ đau VAS (paramettre<br />
trong điều trị hội chứng đau sau phẫu thuật cột kích thích: 210 µs, 90Hz, 0,9mA). Bệnh nhân chỉ<br />
sống đầu tiên được thực hiện tại Bệnh viện dùng Lyrica 75mg và Myonal 100mg.<br />
Nguyễn Tri Phương; đồng thời, tóm lược y văn 3 tháng sau: cải thiện triệu chứng đau 80% và<br />
về hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật này. kích thích 1 – 1,2mA, bệnh nhân đi làm lại.<br />
<br />
<br />
<br />
40<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
12 và 18 tháng sau: hết hẳn triệu chứng đau đạt được rất khả quan trong kiểm soát đau, phẫu<br />
theo rễ, triệu chứng đau lưng giảm hơn 50% thuật kích thích tủy sống đã được áp dụng rộng<br />
(VAS:2). Mức độ kích thích 1 – 1,2 mA. rãi trong điều trị các rối loạn về đau liên quan<br />
đến khối u, chấn thương đám rối thần kinh, đau<br />
chi do thiếu máu, đau “chi ma”, bệnh mạch máu<br />
ngoại biên, viêm màng nhện, sau phẫu thuật cột<br />
sống thắt lưng, … Ước tính mỗi năm có hơn<br />
12.000 phẫu thuật này được thực hiện trên toàn<br />
thế giới(5).<br />
Hệ thống kích thích tủy sống bao gồm 1 điện<br />
cực được đặt vào khoang ngoài màng cứng (để<br />
kích thích sừng sau tủy sống). Sau đó, điện cực<br />
được nối với một máy phát xung được đặt dưới<br />
da của bệnh nhân. Vị trí của điện cực tùy thuộc<br />
vào vị trí của khu vực đau. Điện cực được đặt ở<br />
Hình 1: X quang cột sống thắt lưng thẳng nghiêng<br />
vùng cổ để điều trị các tình trạng đau chi trên.<br />
cho thấy dụng cụ làm cứng cột sống đúng vị trí. Bộ<br />
Trong khi đó, đặt ở vùng ngực và thắt lưng cho<br />
phận phát xung đặt ở vùng bụng nối với điện cực.<br />
các đau ở chi dưới.<br />
Đối với đau kháng trị ở vùng lưng và chân<br />
trong hội chứng thất bại sau phẫu thuật cột sống,<br />
phậu thuật kích thích tủy sống đã cho thất đạt<br />
được tỉ lệ thành công trong kiểm soát đau trên<br />
50%. Đây cũng là chỉ định thông thường nhất<br />
của phẫu thuật này. Tác giả Kumar(8), năm 2006,<br />
báo cáo 410 trường hợp kích thích tủy sống;<br />
trong đó, chỉ định cho hội chứng thất bại sau<br />
phẫu thuật cột sống chiếm 220 trường hợp<br />
(>50%). Tỉ lệ kiểm soát đau khởi đầu là 83,6% và<br />
lâu dài là 60% (thời gian theo dõi trung bình 97,6<br />
tháng). Các báo cáo của các nghiên cứu khác<br />
cũng cho thấy tỉ lệ thành công đều trên 50%.<br />
Bảng 1: Tỉ lệ thành công và thời gian theo dõi của các<br />
tác giả<br />
Số bệnh Thời gian theo Tỉ lệ thành<br />
Tác giả<br />
nhân dõi (tháng) công (%)<br />
Hình 2: Điện cực được đặt ngoài màng cứng – tương Leibrock et al<br />
(11) 11 N/A 72<br />
(1984)<br />
ứng vị trí D8 – D11.<br />
Shatin et al<br />
(16) 90 14,5 70<br />
BÀN LUẬN (1986)<br />
LeDoux và Langford<br />
(9) 26 24 74<br />
Năm 1967, Shealy(17) đã ứng dụng kích thích (1993)<br />
điện vào sừng sau tủy sống để điều trị tình trạng Meglio et al<br />
(14) 21 45,5 62<br />
(1994)<br />
đau mạn tính kháng trị. Phẫu thuật này hoạt (6)<br />
Fiume et al (1995) 34 55 56<br />
động dựa trên thuyết “gác cổng” (gate – control Burchiel et al<br />
(4) 70 12 56<br />
theory) của Melzac và Wall (1965). Với kết quả (1996)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
41<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
Số bệnh Thời gian theo Tỉ lệ thành Biến chứng N Tổng số ca Xuất độ (%)<br />
Tác giả<br />
nhân dõi (tháng) công (%) Kích thích không mong<br />
65 2753 2,4<br />
Bazolat et al muốn<br />
(3) 41 12 88,2<br />
(2001) Kích thích ngắt quãng 0 2753 0<br />
(7)<br />
Kumar et al (2006) 220 97,6 60 Đau vùng đặt điện cực 24 2753 0,9<br />
Đánh giá hiệu quả của phương pháp kích Phản ứng dị ứng 3 2753 0,1<br />
Bào mòn da 1 2753 0,2<br />
thích tủy sống so với điều trị nội khoa trong hội<br />
Gãy điện cực 250 2753 9,1<br />
chứng đau sau phẫu thuật cột sống. Một nghiên Trục trặc phần cứng 80 2753 2,9<br />
cứu tiến cứu, ngẫu nhiên, đa trung tâm (RCT Mất kết nối 12 2753 0,4<br />
multicenter trial) đã được thực hiện ở châu Âu Hư pin 35 2107 1,6<br />
và Bắc Mỹ. Nghiên cứu được thực hiện trên 100 Khác 38 2753 1,4<br />
bệnh nhân được phân phối ngẫu nhiên vào hai KẾT LUẬN<br />
nhóm: phẫu thuật kích thích tủy sống và điều trị<br />
Điều trị tình trạng đau kháng trị vùng thắt<br />
nội khoa. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ<br />
lưng và chân sau phẫu thuật cột sống là một<br />
thành công sau 6 tháng là 48% ở nhóm phẫu<br />
thách thức trong thực hành lâm sàng. Hội chứng<br />
thuật và 9% ở nhóm còn lại. Kết quả sau 12<br />
này xảy ra thay đổi từ 5 – 10% và phẫu thuật<br />
tháng cho thấy có 32 bệnh nhân trong nhóm<br />
kích thích tủy sống cho thấy có hiệu quả lâu dài<br />
điều trị nội khoa chuyển sang nhóm điều trị<br />
trong các trường hợp thất bại với các phương<br />
phẫu thuật và kết quả khảo sát sau 24 tháng có<br />
pháp điều trị khác. Phẫu thuật này có tính an<br />
93% bệnh nhân trong nhóm phẫu thuật hài lòng<br />
toàn cao.<br />
với kết quả điều trị. Nghiên cứu cũng đưa ra các<br />
yếu tố dự đoán thành công của phẫu thuật bao TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
gồm: điều trị sớm (