Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ<br />
PHỔI GIAI ĐOẠN SỚM<br />
Nguyễn Hoàng Bình*, Vũ Hữu Vĩnh*, Nguyễn Đức Khuê,* Trương Văn Lê Phong*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá những kinh nghiệm ban đầu của PTNSLN cắt thùy phổi trong<br />
điều trị ung thư phổi giai đoạn sớm tại khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng & Phương pháp: Tiền cứu các biểu hiện lâm sàng, chỉ định, phương pháp phẫu thuật và kết quả<br />
sớm PTNSLN cắt thùy phổi tại Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br />
Kết quả: Trong thời gian từ 9/2009 đến 12/2011, chúng tôi đã PTNSLN cắt thùy phổi cho 18 bệnh nhân.<br />
Giới: 6 nữ, 12 nam. Tuổi trung bình là 57,8. Trong đó: 1 bệnh nhân ung thư tế bào gai, 17 bệnh nhân ung thư tế<br />
bào tuyến. PTNSLN cắt thùy phổi: 18 bệnh nhân ra viện tốt, 2 bệnh nhân có biến chứng chảy máu trong lúc mổ,<br />
mổ mở cầm máu, bệnh nhân xuất viện. Theo dõi 27 tháng: có 2 bệnh nhân tử vong do bệnh tiến triển.<br />
Kết luận: PTNSLN cắt thùy phổi an toàn, hiệu quả chấp nhận được cho bệnh nhân ung thư phổi, tiên lượng<br />
lâu dài cần có thời gian nghiên cứu lâu hơn, số lượng bệnh nhân nhiều hơn.<br />
Từ khóa: PTNSLN cắt thùy phổi<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC SURGERY PULMONARY LOBECTOMY IN EARLY LUNG CANCER TREATMENT<br />
Nguyen Hoang Binh, Vu Huu Vinh, Nguyen Duc Khue, Truong Van Le Phong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 258 - 262<br />
Objective: Evaluate ability, effectiveness of video assisted thoracoscopic (VATS) lobectomy for treatment<br />
early stage lung cancer at Chợ Rẫy hospital<br />
Method: Prospective study of patients were operated video assisted thoracoscopic lobectomy at Cho Ray<br />
hospital<br />
Results: During 2 years (9/2009-12/2011), there were 18 patients were operated. Males: 12, females: 6.<br />
Mean age: 57.8. Almost patients are adenocarcinoma. 18 patients were discharged safely. 2 patients: convert to<br />
open operation; 2 patients died after 14 month following up.<br />
<br />
Conclusion: VATS lobectomy is good and safety in early stage lung cancer patient<br />
Keywords: VATS (video assisted thoracoscopic surgery) lobectomy<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi<br />
(PTNSLN) được thực hiện đầu tiên vào những<br />
năm đầu của thập niên 1990. PTNSLN cắt thùy<br />
phổi đã cho thấy có thể thực hiện khả thi, an<br />
toàn có hiệu quả và có nhiều ưu điểm so với<br />
phẫu thuật mổ mở như: giảm đau sau mổ, ít suy<br />
<br />
giảm chức năng hô hấp sau mổ. PTNSLN đã<br />
được sử dụng cho điều trị ung thư phổi giai<br />
đoạn sớm kể từ đầu năm 1990 và đã được chấp<br />
nhận như một phương pháp cắt thùy phổi, tuy<br />
nhiên vẫn còn có một số tranh cãi về tính khả thi<br />
cũng như hiệu quả của PTNSLN trong điều trị<br />
ung thư phổi(4,7).<br />
<br />
* Khoa Ngoại Lồng ngực-Mạch máu - BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoàng Bình<br />
ĐT: 0908334789<br />
<br />
258<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá<br />
<br />
Email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
bước đầu về phương pháp phẫu thuật, sự an<br />
toàn, kết quả phẫu thuật cũng như hiệu quả về<br />
mặt ung thư học.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân giai đoạn I, II không có<br />
chống chỉ định với PTNSLN<br />
Loại trừ: bệnh nhân giai đoạn III, IV, u >T3, u<br />
thấy khi soi phế quản, hạch trung thất nghi ngờ<br />
hay đã được chẩn đoán, bệnh nhân đã được hóa<br />
trị, xạ trị trước.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu mô tả<br />
<br />
Phương pháp<br />
Bệnh nhân được chụp X quang phổi, Chụp<br />
cắt lớp (CT Scans), nội soi phế quản, chức năng<br />
phổi, PET, các xét nghiệm tiền phẫu.<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản 1 phổi,<br />
nằm nghiêng. Đặt 3 trocar qua đường rạch da<br />
khoảng 1cm: trong đó 1 trocar cho camera, 1<br />
trocar cho dụng cụ kéo phổi, 1 trocar để thao tác,<br />
thường được mở rộng 4-6cm để thao tác khi cần<br />
thiết cũng như lấy phổi ra.<br />
Sinh thiết lạnh trước nếu không có kết quả<br />
giải phẫu bệnh trước mổ.<br />
Dùng stapler cắt phế quản, tĩnh mạch, động<br />
mạch<br />
Lấy bệnh phẩm với túi nylon để tránh mô<br />
tiếp xúc thành ngực gây gieo rắc tế bào ung thư.<br />
Sau khi cắt, lấy thùy phổi, hạch rốn phổi,<br />
trung thất được bóc tách lấy mẫu gửi giải phẫu<br />
bệnh, không tiến hành nạo hạch thường quy.<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
Thời gian hậu phẫu, rút ống dẫn lưu, ra viện.<br />
Bệnh nhân được đánh giá mức độ đau: thang<br />
điểm (0 = không đau, 1 = đau nhẹ, 2 = đau trung<br />
bình, 3 = đau nặng) được hỏi bởi bác sĩ hay điều<br />
dưỡng. thêm vào đó, bệnh nhân được chia theo<br />
tiêu chuẩn sử dụng thuốc giảm đau như: Mức độ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
I: không thuốc giảm đau, thuốc giảm đau:<br />
paracetamol. Mức độ II: Paracetamol có sử dụng<br />
thêm thuốc kháng viêm không steroid khi còn<br />
đau. Mức độ III: sử dụng hoàn toàn thuốc kháng<br />
viêm không steroid hay thuốc á phiện và thuốc<br />
kháng viêm không steroid.<br />
Đánh giá, ghi nhận các biến chứng như: rung<br />
nhĩ, suy hô hấp, mủ màng phổi…biến chứng<br />
nhỏ: dò khí, rung nhĩ khônng đặt máy, viêm<br />
phổi không suy hô hấp, nhiễm trùng tiểu, viêm<br />
mô tế bào.<br />
Đánh giá, phân tích nguyên nhân tử vong,<br />
<br />
Theo dõi<br />
Ghi nhận lâm sàng lúc tái khám: triệu chứng,<br />
u xuất hiện lại trên X quang. Chụp cắt lớp điện<br />
toán sau 1 năm hay 6 tháng. Đánh giá thất bại<br />
điều trị, tái phát: tại chỗ hay di căn xa. (đòi hỏi<br />
hình ảnh và mô học)<br />
Định nghĩa tái phát tại chỗ: khi bệnh tái phát<br />
tại chỗ hay gần vị trí nguyên phát, rốn phổi,<br />
trong phế quản phổi hay hạch trung thất tại chỗ.<br />
Tái phát di căn xa khi: bệnh xuất hiện ở thùy<br />
khác, phổi đối bên, di căn xa<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
18 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn I, II<br />
được PTNSLN cắt thùy phổi trong thời gian từ<br />
9/2009 – 12/2011 tại khoa Ngoại Lồng ngực –<br />
Mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Nam: 12 (67,7%)<br />
<br />
Nữ: 6 (33,3%)<br />
<br />
Tuổi: lớn nhất: 75 tuổi, nhỏ nhất: 35 tuổi,<br />
trung bình: 57,8%<br />
Triệu chứng lâm sàng:<br />
Ho và ho ra máu: 11 bệnh nhân (61,1%). Đau<br />
ngực: 15 bệnh nhân (83,3%).<br />
<br />
Vị trí u phổi<br />
Vị trí u<br />
Thùy trên phổi phải<br />
Thùy giữa phổi phải<br />
Thùy dưới phổi phải<br />
Thùy trên phổi trái<br />
Thùy dưới phổi trái<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Số lượng<br />
6<br />
3<br />
6<br />
0<br />
3<br />
<br />
Phần trăm<br />
33,3%<br />
16,7%<br />
33,3%<br />
0%<br />
16,7%<br />
<br />
259<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhân được phân giai đoạn lại T2N2M0 sau mổ)<br />
<br />
Mô học<br />
Loại tế bào<br />
Tế bào gai<br />
Tế bào tuyến<br />
Tiểu phế quản, phế nang<br />
<br />
Số lượng<br />
bệnh nhân<br />
1<br />
13<br />
4<br />
<br />
Phần trăm<br />
<br />
Trước mổ<br />
13 (72,2%)<br />
3 (16,7%)<br />
0 (0%)<br />
2 (11,1%)<br />
0 (0%)<br />
<br />
Sau mổ<br />
9 (50%)<br />
1 (5,6%)<br />
4 (22,2%)<br />
2 (11,1%)<br />
2 (11,1%)<br />
<br />
5,6%<br />
72,8%<br />
22,6%<br />
<br />
Giai đoạn bệnh<br />
Giai đoạn<br />
T1N0M0<br />
T2N0M0<br />
T1N1M0<br />
T2N1M0<br />
T2N2M0<br />
<br />
Kích thước của khối u<br />
Lớn nhất: 5 cm; Nhỏ nhất: 2 cm; Trung bình:<br />
3,25 cm.<br />
Thời gian phẫu thuật: trung bình 226,6 phút.<br />
Lâu nhất: 300 phút (5 giờ); Nhanh nhất: 120<br />
phút (3 giờ).<br />
Thời gian nằm viện sau mổ: 5,39 ngày.<br />
Lâu nhất: 8 ngày (1 bệnh nhân). Nhanh nhất:<br />
4 ngày (2 bệnh nhân).<br />
Lượng máu mất: Trung bình: 63,89 ml.;<br />
Nhiều nhất: 510ml; Thấp nhất: 10ml.<br />
<br />
Giảm đau sau mổ<br />
Thuốc giảm đau sau<br />
mổ<br />
Mức độ I<br />
Mức độ II<br />
Mức độ III<br />
<br />
Số lượng<br />
bệnh nhân<br />
10<br />
4<br />
4<br />
<br />
Phần trăm<br />
55,6%<br />
22,2%<br />
22,2%<br />
<br />
Biến chứng<br />
Không ghi nhận biến chứng trầm trọng<br />
Biến chứng<br />
Tràn khí dưới da<br />
Tràn dịch màng phổi<br />
lượng ít<br />
<br />
Số lượng bệnh Phần trăm<br />
nhân<br />
1<br />
5,6%<br />
1<br />
5,6%<br />
<br />
Chuyển mổ mở: 2 bệnh nhân do chảy máu<br />
từ nhánh động mạch phổi<br />
<br />
Theo dõi lâu dài<br />
Thời gian theo dõi: 27 tháng<br />
2 bệnh nhân mất, 1 bệnh nhân mất sau 14<br />
tháng do bệnh lý ung thư tiến triển, 1 bệnh nhân<br />
u di căn não sau đó mất sau 7 tháng (2 bệnh<br />
<br />
260<br />
<br />
3 bệnh nhân được điều trị hóa trị tiếp tục về<br />
sau: phác đồ paclitaxel và carboplastin<br />
Tái phát: không ghi nhận tái phát<br />
Không có sự gieo rắc qua vết mổ.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kể từ khi Mc Kenna PTNSLN cắt thùy phổi<br />
từ năm 1992, kỹ thuật này đã trở thành một<br />
phương pháp kỹ thuật ngày càng phổ biến trên<br />
thế giới, đây cũng là kỹ thuật được ưa thích và<br />
ứng dụng ở nhiều trung tâm phẫu thuật cắt thùy<br />
phổi hiện nay. PTNSLN cắt thùy phổi có thể<br />
thực hiện an toàn với nhiều ưu điểm như ít đau<br />
sau mổ, xuất viện sớm(1,9).<br />
<br />
PTNSLN cắt thùy phổi an toàn<br />
Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi thành công<br />
phụ thuộc vào dụng cụ thao tác, sự phát triển<br />
của các kỹ thuật bóc tách, cột mạch máu hay cắt<br />
mạch máu bằng stapler.<br />
Sự an toàn và hiệu quả của PTNSLN cắt thùy<br />
phổi đã được chứng minh trong nhiều nghiên<br />
cứu, trong đó có cả các nghiên cứu tiền cứu,<br />
ngẫu nhiên. Độ an toàn của phẫu thuật mổ mở<br />
cắt thùy phổi và PTNSLN cắt thùy phổi là tương<br />
đương nhau, tỷ lệ tử vong là gần tương đượng<br />
theo công trình nghiên cứu của tác giả Mc<br />
Kenna. Phẫu thuật cắt thùy phổi mổ mở: có tỷ lệ<br />
các biến chứng thay đổi từ 28 – 38%, tỷ lệ tử<br />
vong 1,2 – 2,9% bệnh nhân. Trong khi đó<br />
PTNSLN cắt thùy phổi: tỷ lệ biến chứng thay đổi<br />
từ 9 – 19%, tỷ lệ tử vong: 0,8 – 1,2%(5).<br />
Trong số các biến chứng, dò khí là biến<br />
chứng thường gặp nhất, điều trị bằng bơm<br />
dính với bột talc, sau này các tác giả đã sử<br />
dụng keo sinh học, giúp cho loại trừ biến<br />
chứng này về sau(3,8).<br />
Một trong những vấn đề bàn cãi nhất khi<br />
PTNSLN cắt thùy phổi là tính an toàn, khả<br />
năng kiểm soát khi có biến chứng chảy máu<br />
xảy ra. Mặc dù nguy cơ chảy máu khi bóc tách<br />
mạch máu gây ra nhiều lo lắng cho các phẫu<br />
thuật viên, tỷ lệ xảy ra biến chứng này rất<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thấp, không có nhiều nghiên cứu báo cáo biến<br />
chứng chảy máu khi phẫu thuật. Mặt khác, tổn<br />
thương động mạch phổi trong lúc phẫu thuật<br />
có thể kiểm soát tốt bằng cách đè nơi tổn<br />
thương bằng gạc, sau đó khâu lại qua nội soi<br />
hay chuyển mổ mở khi cần thiết(3,8).<br />
<br />
tiên lượng sống 4 năm là 78% (n = 117 bệnh nhân<br />
ung thư phổi giai đọan I) của tác giả khác 5 năm<br />
là 97%, tỷ lệ phẫu thuật mổ mở lần lượt là 61%<br />
và 82%. Tuy nhiên, các nghiên cứu so sánh đôi<br />
khi cũng không thuần nhất vì bệnh nhân với<br />
PTNSLN thường được chọn lọc hơn(7).<br />
<br />
Một số kỹ thuật khác cũng được phát triển<br />
để ngăn chặn biến chứng chảy máu, tránh<br />
chuyển sang mổ mở như dùng màng phổi tạng<br />
làm lớp đệm đường khâu stapler, sử dụng mũi<br />
khâu trực tiếp ngoài lồng ngực(1).<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi: tuy thời<br />
gian theo dõi còn ngắn nên chúng tôi chỉ rút ra<br />
một số đặc điểm sau:<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuy số liệu<br />
còn ít, nhưng tỷ lệ biến chứng hầu như không<br />
đáng kể: 1 bệnh nhân (5,6%) bị tràn khí dưới da<br />
sau mổ, 1 bệnh nhân (5,6%) bị tràn dịch màng<br />
phổi lượng ít sau mổ, được điều trị nội khoa.<br />
Hai bệnh nhân (11,1%) bị chảy máu trong lúc<br />
mổ phải chuyển sang mổ mở cầm máu. Trong<br />
đó: một bệnh nhân, do chúng tôi chưa có kinh<br />
nghiệm, bị rách nhánh động mạch phổi khi cắt<br />
bằng stapler, bệnh nhân được chuyển mổ mở<br />
cầm máu, truyền 2 đơn vị máu. Một bệnh nhân,<br />
thuộc nhóm được phẫu thuật đầu tiên, bị chảy<br />
máu khi bóc tách nhánh động mạch phổi. Vì<br />
chưa có kinh nghiệm cầm máu nên chúng tôi<br />
chuyển mổ mở.<br />
Không có bệnh nhân nào tử vong trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi.<br />
<br />
Về mặt ung thư học<br />
Phẫu thuật cắt u hay cắt phổi không điển<br />
hình cho điều trị ung thư phổi không phải là<br />
phẫu thuật ung thư. Bởi vì không xác định được<br />
vi thể của bờ khối u được cắt và sự di căn tới<br />
hạch bạch huyết vùng(2).<br />
Nghiên cứu của nhóm nghiên cứu ung thư<br />
phổi The Lung Cancer Study Group (LCSG): so<br />
sánh phương pháp cắt thùy phổi với cắt phổi<br />
không điển hình cho thấy tỷ lệ tử vong ung thư<br />
là 8,5% và tái phát là 9,3% sau phẫu thuật cắt<br />
thùy phổi ở bệnh nhân giai đoạn IA(2,9).<br />
Các nghiên cứu khác cho thấy PTNSLN cắt<br />
thùy phổi cũng có kết quả tương đương với<br />
phẫu thuật mổ mở cắt thùy phổi. Theo Walker,<br />
<br />
Đa số bệnh nhân được phẫu thuật trong<br />
nhóm nghiên cứu chúng tôi là giai đoạn sớm:<br />
giai đoạn I, II. Sau thời gian theo dõi 27 tháng,<br />
chúng tôi chưa nhận thấy trường hợp tái phát.<br />
Hầu hết bệnh nhân là ung thư tế bào tuyến<br />
(94,6%), điều này cũng phù hợp với lâm sàng<br />
vì đa số bệnh nhân được lựa chọn trong mẫu<br />
nghiên cứu chúng tôi là u ngoại biên, nội soi<br />
phế quản đều trong giới hạn bình thường,<br />
không có u.<br />
Tuy nhiên có 2 trường hợp tử vong, cả 2<br />
bệnh nhân đều ở giai đoạn III sau mổ. Một<br />
trường hợp tử vong sau 7 tháng do di căn não,<br />
một trường hợp bệnh ung thư tiến triển tại chỗ.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, do<br />
PTNSLN cắt thùy phổi mới bắt đầu triển khai tại<br />
khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu chúng tôi,<br />
nên chúng tôi chỉ tiến hành cắt thùy phổi, lấy<br />
hạch làm giải phẫu bệnh chứ không tiến hành<br />
nạo hạch thường quy. Chúng tôi chỉ chọn bệnh ở<br />
giai đoạn sớm, không có hạch trung thất trên<br />
phim chụp cắt lớp trước mổ. Vì vậy đôi khi vẫn<br />
có những trường hợp bệnh nhân đã có hạch<br />
trung thất trong mổ, nên tiên lượng sống 5 năm<br />
chưa chính xác. Chúng tôi không làm thống kê<br />
Kaplan – Meier, cần có những nghiên cứu thêm,<br />
với số lượng bệnh nhân nhhiều hơn, thời gian<br />
theo dõi lâu hơn.<br />
<br />
Đau sau mổ, thời gian nằm viện, xuất viện<br />
Ưu điểm lớn nhất của VATS là cải thiện chất<br />
lượng sống cho bệnh nhân sau mổ. Đau sau mổ<br />
của bệnh nhân VATS thường ít hơn so với bệnh<br />
nhân mổ mở và được giải thích phần nào là do<br />
phản ứng viêm giảm. Bệnh nhân xuất viện có thể<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
261<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
tự đi không cần sự giúp đỡ của người nhà, nằm<br />
viện ngắn hơn và đòi hỏi thuốc giảm đau ngắn<br />
hơn.<br />
Theo nghiên cứu của Daniel G Nicastri và cs:<br />
47% không sử dụng thuốc giảm đau 2 tuần sau<br />
mổ, 26% bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc kháng<br />
viêm không steroid khi cần, 22% dùng thuốc<br />
giảm đau gây nghiện khi cần, và 27% dùng<br />
thuốc giảm đau gây nghiện(6). Thời gian lưu ống<br />
dẫn lưu khoang màng phổi là 3 ngày, thời gian<br />
nằm viện trung bình là 4 ngày.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi: 55,6%<br />
bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc giảm đau mức<br />
độ I: 2 ống thuốc kháng viêm không steroid<br />
chích ngày 1 sau mổ, những ngày sau sử dụng<br />
paracetamol 0,5g uống 4 viên trong 1 ngày.<br />
22,2% bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau<br />
mức độ II: 2 ống thuốc kháng viêm không<br />
steroid chích ngày 1 sau mổ, những ngày sau<br />
khi đau nhiều, và paracetamol 0,5g uống 4<br />
viên trong 1 ngày đến khi xuất viện. 22,2%<br />
bệnh nhân dùng 2 ống thuốc kháng viêm<br />
không steroid chích mỗi ngày 1 sau mổ đến<br />
khi xuất viện, trong đó có 2 trường hợp<br />
chuyển mổ mở.<br />
Ngày nằm viện trung bình là 5,39 ngày.<br />
Trường hợp bệnh nhân nằm viện lâu nhất ở hậu<br />
phẫu là bệnh nhân đã chuyển mổ mở: 8 ngày. Đa<br />
số bệnh nhân được rút dẫn lưu vào ngày hậu<br />
phẫu thứ 2.<br />
<br />
262<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
PTNSLN cắt thùy phổi là phương pháp phẫu<br />
thuật an toàn, có thể thực hiện cho bệnh nhân<br />
ung thư phổi giai đọan sớm. Bệnh nhân cải thiện<br />
chất lượng sống hơn, ít đau sau mổ, xuất viện<br />
sớm. Để đánh giá tác động miễn dịch ít hơn,<br />
hiệu quả ung thư, dung nạp hóa trị sau phẫu<br />
thuật nội soi cắt thùy phổi tốt hơn, cần có theo<br />
dõi, đánh giá bệnh nhân lâu dài và những<br />
nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên so sánh giữa<br />
mổ mở và nội soi thêm.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Flores RM and Alam NZ. (2007) Video-Assisted Thorascopic<br />
Surgery. Major Lung Resections. Difficult decision in thoracic<br />
surgery, p 140 -146<br />
Gharagozloo F, Tempesta B, Margolis M, et al. (2003) VideoAssisted Thoracic Surgery Lobectomy for Stage I Lung Cancer.<br />
Ann Thorac Surg ;76:1009 –15<br />
Kirby TJ, Brian P Priest.(1994) Video assisted thoracoscopic<br />
lobectomy. Atlas of video-assisted thoracic surgery. p221-226.<br />
McKenna RJ Jr. (2005) Video-Assisted Thoracic Surgery for<br />
Wedge Resection, Lobectomy, and Pneumonectomy. General<br />
Thoracic Surgery, p524 -532<br />
McKenna RJ, Jr. (2007) Anatomic pulmonary Resections by<br />
videoassisted Thoracic surgery. Advanced theraphy in<br />
thoracic surgery, p68-74<br />
Nicastri DG, Wisnivesky JP, Litle VR, Yun J, Chin C,<br />
Dembitzer FR, Swanson SJ (2008). Thoracoscopic lobectomy:<br />
Report on safety, discharge independence, pain, and<br />
chemotherapy tolerance. J Thorac Cardiovasc Surg.;135:642-7<br />
Onaitis M & D’Mico TA (2005). Lung Cancer: Minimally<br />
Invasive Approaches. Surgery of the Chest, p277-284.(sab)<br />
Roviaro G, Varoli F, Rebuffat C, Vergani C, Scalambra SM, et<br />
Maciocco M (1994) Video thoracoscopic lobectomy and<br />
pneumonectomy. Atlas of video-assisted thoracic surgery.<br />
p226-236.<br />
Swanson SJ and Batirel HF (2002). Video-assisted thoracic<br />
surgery (VATS) resection for lung cancer. The surgical<br />
clinics of North America, p 541-561<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />