Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA TÁ TRÀNG:<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP<br />
Phạm Hữu Vàng*, Trần Phùng Dũng Tiến*, Nguyễn Võ Vĩnh Lộc*, Hứa Thanh Uy*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: U mô đệm đường tiêu hóa tá tràng là bệnh hiếm gặp. Chỉ khoảng 5% u mô đệm đường tiêu hóa<br />
có vị trí tại tá tràng. Biểu hiện ban đầu của u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) là xuất huyết tiêu hóa. GIST có thể<br />
đạt đến kích thước lớn. GIST nhỏ thường dễ lầm với nhú tá tràng. Chẩn đoán thường không rõ ràng và điêu trị<br />
thường khó.<br />
Mục tiêu: Báo cáo của chúng tôi nhầm nâng cao và nhấn mạnh một số vấn đề chẩn đoán và điều trị u mô<br />
đệm đường tiêu hóa tá tràng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca.<br />
Kết quả: Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng bệnh nhân nam 58 tuổi có u mô đệm đường tiêu hóa nhỏ ở tá tràng.<br />
Bệnh nhân nhập bệnh viện Chợ Rẫy vì tiêu phân đen 1 tháng, được truyền 7 đơn vị hồng cầu (250ml/đơn vị)<br />
trước phẫu thuật. Bệnh nhân được mổ nội soi cắt hình chêm tá tràng D1 và đóng lại bằng stapler thẳng. Bệnh<br />
nhân xuất viện sau 6 ngày, diễn tiến tốt không có biến chứng gì sau 3 tháng.<br />
Kết luận: U mô đệm đường tiêu hóa nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân có u thành tá tràng. Hình ảnh<br />
loét trung tâm và tiến triển ra ngoài thành có hay không có chảy máu trên nội soi báo hiệu khả năng u mô đệm<br />
đường tiêu hóa ở tá tràng. Siêu âm qua ngả nội soi cho phép chẩn đoán về hình thái học và tế bào học. Phẫu thuật<br />
nội soi là một phương pháp khả thi, tuy nhiên cắt trọn u đạt được bờ âm tính cần tuân thủ tuyệt đối.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, u mô đệm đường tiêu hóa, siêu âm qua nội soi, u mô đệm đường tiêu hóa tá tràng.<br />
ABSTRACT<br />
DUODENAL GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS LAPAROSCOPIC RESECTION:<br />
ONE CASE REPORT<br />
Pham Huu Vang, Tran Phung Dung Tien, Nguyen Vo Vinh Loc, Hua Thanh Uy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 111 - 115<br />
Background: Gastrointestinal stromal tumors (GISTs) of the duodenum are uncommon. Only 3-5% of<br />
gastrointestinal stromal tumors are located in the duodenum. They are associated with an increased risk of fatal<br />
gastrointestinal bleeding, which is a primary manifestation. They can reach a large size. A small GIST is easily<br />
confused with a duodenal papilla. Diagnosis can be elusive and managing them can be difficult.<br />
Objective: Our case report aims to increase awareness and highlight some issues related to the diagnosis and<br />
management of duodenal gastrointestinal stromal tumors.<br />
Method: One case report.<br />
Result: We present the case of a 58-year-old man with a small gastrointestinal stromal tumor of the<br />
duodenum. The patient presented to the Cho Ray hospital with complaint of melena for one month. The patient<br />
was transfused with 07 packed red blood cells units (250 ml/unit) before operation. Laparoscopic wedge<br />
resection of the D1 duodenum was performed and closure by a straight stapler. The patient was discharged from<br />
the hospital after 06 days. He was doing very well with no complication of disease when he was last seen 3 months<br />
after his operation.<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Ngoại tổng quát, ĐHYD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Phạm Hữu Vàng ĐT: 0909 812 339 Email: vangphamhuu@gmail.com.<br />
Ngoại Tổng Quát 111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Conclusion: Gastrointestinal stromal tumors of the duodenum should be suspected in any patient with a<br />
duodenal wall mass. Extramural growth and central ulceration with or without bleeding should alert the<br />
endoscopist to the possibility of a duodenal gastrointestinal stromal tumor diagnosis. Endoscopic ultrasonography<br />
(EUS) allows both morphological and cytological diagnosis. Laparoscopic surgery is one surgical approach<br />
available; however, complete surgical excision, with negative margins, is the absolute requirement.<br />
Key words: Laparoscopic surgery, Gastrointestinal Stromal Tumors (GISTs), Endoscopic Ultrasonography<br />
(EUS, Limited Resection), Duodenal GIST.<br />
MỞ ĐẦU<br />
U mô đệm đường tiêu hóa (GIST –<br />
Gastrointestinal Stromal Tumor) là loại u xuất<br />
phát từ trung mô phổ biến nhất của đường tiêu<br />
hóa. Cho đến những năm 1960, GIST vẫn được<br />
xem là một loại bướu tế bào cơ trơn như<br />
sarcoma, leiomyoma, myoblastoma. Tuy nhiên,<br />
sự ra đời của kính hiển vi điện tử và hóa mô<br />
miễn dịch giúp các nhà khoa học xác định được<br />
nguồn gốc từ tế bào Cajal trong tùng thần kinh<br />
Hình 1: Giải phẫu bệnh Myenteric Plexus<br />
Auerbach nằm ở lớp cơ thành ống tiêu hóa của<br />
(Auerbach)<br />
loại bướu này(2). GIST có thể xuất hiện ở bất cứ<br />
Phẫu thuật nội soi điều trị GIST đã được<br />
đâu trên đường tiêu hóa, nhiều nhất là dạ dày<br />
triển khai rộng rãi với GIST dạ dày từ lâu,<br />
(60%), ruột non (25%) và đại trực tràng (10%).<br />
nhưng trường hợp đầu tiên thực hiện thành<br />
Một số tác giả cũng báo cáo những trường hợp<br />
công với GIST tá tràng chỉ được báo cáo lần đầu<br />
GIST ở mạc nối, mạc treo hay sau phúc mạc(1).<br />
vào năm 2008 do tác giả Orsenigo(4). Trong báo<br />
GIST tá tràng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (3-5%),<br />
cáo này , chúng tôi mô tả một trường hợp GIST ở<br />
nhưng lại chiếm đến 30% các trường hợp u<br />
tá tràng D1 được điều trị thành công bằng phẫu<br />
nguyên phát ở ruột non(1). Bệnh nhân thường<br />
thuật cắt u hình nêm qua nội soi bụng ở khoa<br />
đến khám với triệu chứng đau bụng, thiếu máu,<br />
Ngoai Tiêu Hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
xuất huyết tiêu hóa hoặc vàng da. Chẩn đoán<br />
bệnh chính xác nhờ nội soi dạ dày tá tràng, siêu BÁOCÁOMỘTTRƯỜNGHỢP<br />
âm qua nội soi, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng Một bệnh nhân nam 58 tuổi nhập viện vì tiêu<br />
hưởng từ. Khác với GIST ở những vị trí còn lại, phân đen. Bệnh khoảng 1 tháng, bệnh nhân<br />
phương pháp phẫu thuật tối ưu cho loại GIST tá thỉnh thoảng đi tiêu phân đen, lượng ít, phân<br />
tràng vẫn chưa có sự thống nhất(6). Do đặc điểm đen hôi tanh, sệt. Không đau bụng, không nôn<br />
ít phát tán dưới niêm mạc và hiếm khi di căn ói, không chán ăn, không sụt cân, tiểu bình<br />
hạch nên phẫu thuật căt bướu trọn khối không thường. Cách nhập viện 2 tuần, bệnh nhân đi<br />
nạo hạch được chấp thuận rộng rãi để điều trị tiêu phân đen lượng nhiều hơn, tính chất như<br />
GIST. Tuy nhiên, sự phức tạp của giải phẫu trên, liên tục trong 05 ngày. Bệnh nhân thấy<br />
vùng tá tràng, trong mối liên quan với đầu tụy, chóng mặt, xỉu được nhập viện Bệnh viện Đắk<br />
bóng Vater và mạc treo ruột, ở nhiều trường hợp Lắk. Bệnh nhân chưa ghi nhận tiền căn viêm loét<br />
khiến cho việc cắt bướu trọn khối đạt bờ âm tính dạ dày tá tràng, rối loạn đông cầm máu và các<br />
rất khó đạt được. Tùy thuộc vị trí của bướu trên bệnh lý nội, ngoại khoa khác.<br />
khung tá tràng mà có các phương pháp phẫu Bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết tiêu<br />
thuật gồm cắt u hình nêm, cắt đoạn tá tràng và hóa trên nghi do viêm loét dạ dày lá tràng và<br />
cắt khối tá tụy(3).<br />
<br />
<br />
112 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được truyền 07 túi máu (250ml/túi). Sau khi điều miễn dịch dương tính với CD117, nhưng các dấu<br />
trị hết tình trang xuất huyết tiêu hóa, bệnh nhân ấn khác như Desmin, S100, Ki67 đều âm tính.<br />
được chuyển bệnh viện Chợ Rẫy nội soi dạ dày Dựa vào kết quả trên, trường hợp này được<br />
tá tràng kiểm tra. Nội soi dạ dày tá tràng ghi phân loại là GIST độ ác tính thấp.<br />
nhận gối trên tá tràng mặt sau có tổn thương u<br />
nhô cao, loét trung tâm. Siêu âm qua nội soi ghi<br />
nhận u xuất phát từ lớp cơ (lớp thứ tư), echo<br />
kém, kích thước 27 x 24 mm, không thấy mạch<br />
máu tăng sinh. Các xét nghiệm khác trong giới<br />
hạn bình thường.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: GIST gối trên tá tràng - nội soi dạ dày tá tràng<br />
<br />
Hình 3: Các bước phẫu thuật<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: GIST tá tràng sau phẫu thuật<br />
BÀN LUẬN<br />
Hình 3: Siêu âm qua nội soi dạ dày tá tràng<br />
Tỷ lệ mắc bệnh u mô đệm đường tiêu hóa<br />
Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt hình thấp, chỉ chiếm khoảng 2/100.000 các trường<br />
nêm gối trên tá tràng D1 bằng dao cắt đốt siêu hợp, chiếm khoảng từ 0,1 – 3% trong các loại u<br />
âm. Đóng chổ cắt bằng stapler thẳng. U kích đường tiêu hóa. Theo y văn, tá tràng là vị trí<br />
thước 25 x 27mm. Thời gian mổ khoảng 120 hiếm gặp nhất của bệnh lý u mô đệm đường tiêu<br />
phút. Lượng máu mất không đáng kể. Hậu phẫu hóa(1,3). Tuy nhiên GIST không có cùng nguồn<br />
ngày thứ 03 bệnh nhân được cho uống sữa, ngày gốc với các loại u tân sinh. Một số kết quả hóa<br />
thứ 05 ăn uống lại bình thường. Hậu phẫu ngày mô miễn dịch cho thấy sự khác biệt về thần kinh,<br />
thứ 6 bệnh nhân được cho xuất viện. mô bào, cơ trơn. Một số ít thì không có sự khác<br />
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ cho thấy tân biệt. Chẩn đoán phân biệt chính của GIST là u<br />
sản tế bào hình thoi, nhân tế bào hình thoi, tăng mềm cơ trơn (Leiomyoma) và u sợi thần kinh<br />
sắc, tế bào xếp thành bó ngắn chạy song song với (Schwannomas). Việc phân biệt u mềm cơ trơn<br />
chỉ số phân bào 5/50 quang trường lớn. Hóa mô<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 113<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
và u sợi thần kinh với GIST là rất cần thiết vì tạp của vùng tá tràng. Tác giả Orsenio, trong báo<br />
chúng là những u lành tính về mặt sinh học. cáo về ca GIST tá tràng đầu tiên được phẫu thuật<br />
Lâm sàng triệu chứng của u mô đệm đường nội soi cắt u hình nêm, cũng nhấn mạnh các thao<br />
tiêu hóa đa dạng và không đặc hiệu, các triệu tác với u bằng dụng cụ nội soi có thể gây rách vỏ<br />
chứng đôi khi là vay mượn giống như đa phần bao hoặc phát tán mô u trong bụng(4). Mặc dù<br />
các u tuyến nội tiết. Xuất huyết tiêu hóa và đau vẫn còn nhiều lo ngại, nhưng kết quả rất tốt của<br />
bụng là hai triệu chứng thường gặp nhất, u những trường hợp GIST tá tràng được nội soi<br />
thường chảy máu rỉ rả kéo dài dẫn đến thiếu bụng cắt u hình nêm được các tác giả khác báo<br />
máu mạn nhưng cũng có thể chảy máu đột ngột cáo đã khuyến khích chúng tôi lựa chọn phương<br />
ồ ạt. GIST tá tràng do vị trí nằm gần nhú tá lớn pháp này. Bệnh nhân của chúng tôi cũng đạt<br />
nên có thể gây vàng da khiến cho chẩn đoán được quá trình phục hồi hậu phẫu tốt, không<br />
chính xác trước mổ nhiều khi rất khó khăn . biến chứng, 1 tháng sau mổ bệnh nhân lên cân,<br />
Trong một thời gian dài phẫu thuật cắt khối không còn tiêu phân đen. Nhân trường hợp này,<br />
tá tụy thường được chọn để điều trị u tá tràng chúng tôi cho rằng phẫu thuật nội soi cắt u hình<br />
nghi ngờ GIST, tuy nhiên với sự hiểu biết rõ hơn nêm điều trị GIST tá tràng là một phẫu thuật an<br />
về bản chất u và đặc tính ít di căn hạch của nó đã toàn, hiệu quả cao, nên được lựa chọn ở những<br />
dẫn đến xu hướng sử dụng những phương pháp bệnh nhân có nguy cơ ác tính thấp, và chỉ nên<br />
ít xâm lấn hơn như phẫu thuật cắt u hình nêm, được thực hiện bởi những phẫu thuật viên có<br />
cắt đoạn tá tràng hoặc cắt tá tràng bảo tồn đầu kinh nghiệm.<br />
tụy. Do tính chất hiếm của bệnh mà các nghiên KẾT LUẬN<br />
cứu được công bố nhằm so sánh các phương U mô đệm đường tiêu hóa tá tràng nên được<br />
pháp trên chủ yếu là nghiên cứu hồi cứu hoặc số nghi ngờ trên bất cứ bệnh nhân nào khi thấy có<br />
lượng mẫu không đủ lớn, do đó hiện vẫn chưa khối u ở thành tá tràng. Hình ảnh bờ nhô cao,<br />
có đủ dữ liệu khẳng định tính vươt trội của bất loét trung tâm, có thể không hoặc có kèm chảy<br />
kỳ phương pháp nào. máu cũng giúp cảnh báo bác sĩ nội soi về khả<br />
Phẫu thuật cắt u hình nêm được nhiều tác năng u mô đệm đường tiêu hóa ở tá tràng. Siêu<br />
giả khyến cáo lựa chọn ở những trường hợp u có âm qua nội soi cho phép chẩn đoán cả về hình<br />
độ ác tính thấp, không ảnh hưởng đến nhú tá thái học và mô học. Phẫu thuật nội soi cắt u hình<br />
lớn. Phẫu thuật này tốn ít thời gian hơn, hậu nêm là lựa chọn tốt trong điều trị phẫu thuật<br />
phẫu bệnh nhân ít đau hơn, mau phục hồi hơn, GIST tá tràng. Mặc dù vậy, bờ mặt cắt cần đảm<br />
chất lượng cuộc sống tốt hơn do bảo tồn được bảo không còn tế bào u khi phẫu thuật.<br />
chức năng tụy và sinh lý đường tiêu hóa(1). Một TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
bất lợi của phương pháp này là bờ cắt thường 1. Beham A, Schaefer IM, Cameron S, von Hammerstein K,<br />
cách u chỉ vài milimét, làm dấy lên lo ngại khả Fuzesi L, et al. (2013), Duodenal GIST: a single center<br />
năng không đạt được bờ cắt âm tính. Jens experience. Int J Colorectal Dis, 28 (4): 581-90.<br />
2. Cavallaro G, Polistena A, D'Ermo G, Pedulla G, De Toma G<br />
Hoeppner báo cáo 9 trường hợp GIST tá tràng (2012), Duodenal gastrointestinal stromal tumors: review on<br />
trong đó có 5 ca được cắt u hình nêm, ghi nhận clinical and surgical aspects. Int J Surg, 10 (9): 463-5.<br />
3. Chung JC, Chu CW, Cho GS, Shin EJ, Lim CW, et al. (2010),<br />
giải phẫu bệnh sau mổ có 2 ca vẫn còn bờ cắt<br />
Management and outcome of gastrointestinal stromal tumors<br />
dương tính, 1 ca trong đó được hóa trị hỗ trợ với of the duodenum. J Gastrointest Surg, 14 (5): 880-3.<br />
imatinib thì không ghi nhận bệnh tái phát cho 4. Hoeppner J, Kulemann B, Marjanovic G, Bronsert P, Hopt<br />
Ulrich T (2013), Limited resection for duodenal<br />
đến lần lượt là 39 và 111 tháng sau(3). Kết quả tốt gastrointestinal stromal tumors: Surgical management and<br />
của phương pháp này đã được nhiều tác giả báo clinical outcome. World Journal of Gastrointestinal Surgery, 5 (2):<br />
cáo, tuy nhiên phẫu thât nội soi cắt u hình nêm 16-21.<br />
<br />
vẫn còn ít được sử dụng do vị trí giải phẫu phức<br />
<br />
<br />
114 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5. Orsenigo E, Di Palo S, Tomajer V, Staudacher C (2008),<br />
Laparoscopic wedge resection for gastrointestinal stromal<br />
tumour of the duodenum. Chir Ital, 60 (3): 445-8. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
6. Shen C, Chen H, Yin Y, Chen J, Han L, et al (2015), Duodenal<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2015<br />
gastrointestinal stromal tumors: clinicopathological<br />
characteristics, surgery, and long-term outcome. BMC Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br />
Surgery, 15 (1): 1-7<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 115<br />