intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi cắt u mô đệm đường tiêu hóa tá tràng: Nhân một trường hợp

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U mô đệm đường tiêu hóa tá tràng là bệnh hiếm gặp. Chỉ khoảng 5% u mô đệm đường tiêu hóa có vị trí tại tá tràng. Biểu hiện ban đầu của u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) là xuất huyết tiêu hóa. GIST có thể đạt đến kích thước lớn. GIST nhỏ thường dễ lầm với nhú tá tràng. Chẩn đoán thường không rõ ràng và điêu trị thường khó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi cắt u mô đệm đường tiêu hóa tá tràng: Nhân một trường hợp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA TÁ TRÀNG:<br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP<br /> Phạm Hữu Vàng*, Trần Phùng Dũng Tiến*, Nguyễn Võ Vĩnh Lộc*, Hứa Thanh Uy*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: U mô đệm đường tiêu hóa tá tràng là bệnh hiếm gặp. Chỉ khoảng 5% u mô đệm đường tiêu hóa<br /> có vị trí tại tá tràng. Biểu hiện ban đầu của u mô đệm đường tiêu hóa (GIST) là xuất huyết tiêu hóa. GIST có thể<br /> đạt đến kích thước lớn. GIST nhỏ thường dễ lầm với nhú tá tràng. Chẩn đoán thường không rõ ràng và điêu trị<br /> thường khó.<br /> Mục tiêu: Báo cáo của chúng tôi nhầm nâng cao và nhấn mạnh một số vấn đề chẩn đoán và điều trị u mô<br /> đệm đường tiêu hóa tá tràng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca.<br /> Kết quả: Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng bệnh nhân nam 58 tuổi có u mô đệm đường tiêu hóa nhỏ ở tá tràng.<br /> Bệnh nhân nhập bệnh viện Chợ Rẫy vì tiêu phân đen 1 tháng, được truyền 7 đơn vị hồng cầu (250ml/đơn vị)<br /> trước phẫu thuật. Bệnh nhân được mổ nội soi cắt hình chêm tá tràng D1 và đóng lại bằng stapler thẳng. Bệnh<br /> nhân xuất viện sau 6 ngày, diễn tiến tốt không có biến chứng gì sau 3 tháng.<br /> Kết luận: U mô đệm đường tiêu hóa nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân có u thành tá tràng. Hình ảnh<br /> loét trung tâm và tiến triển ra ngoài thành có hay không có chảy máu trên nội soi báo hiệu khả năng u mô đệm<br /> đường tiêu hóa ở tá tràng. Siêu âm qua ngả nội soi cho phép chẩn đoán về hình thái học và tế bào học. Phẫu thuật<br /> nội soi là một phương pháp khả thi, tuy nhiên cắt trọn u đạt được bờ âm tính cần tuân thủ tuyệt đối.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, u mô đệm đường tiêu hóa, siêu âm qua nội soi, u mô đệm đường tiêu hóa tá tràng.<br /> ABSTRACT<br /> DUODENAL GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS LAPAROSCOPIC RESECTION:<br /> ONE CASE REPORT<br /> Pham Huu Vang, Tran Phung Dung Tien, Nguyen Vo Vinh Loc, Hua Thanh Uy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 111 - 115<br /> Background: Gastrointestinal stromal tumors (GISTs) of the duodenum are uncommon. Only 3-5% of<br /> gastrointestinal stromal tumors are located in the duodenum. They are associated with an increased risk of fatal<br /> gastrointestinal bleeding, which is a primary manifestation. They can reach a large size. A small GIST is easily<br /> confused with a duodenal papilla. Diagnosis can be elusive and managing them can be difficult.<br /> Objective: Our case report aims to increase awareness and highlight some issues related to the diagnosis and<br /> management of duodenal gastrointestinal stromal tumors.<br /> Method: One case report.<br /> Result: We present the case of a 58-year-old man with a small gastrointestinal stromal tumor of the<br /> duodenum. The patient presented to the Cho Ray hospital with complaint of melena for one month. The patient<br /> was transfused with 07 packed red blood cells units (250 ml/unit) before operation. Laparoscopic wedge<br /> resection of the D1 duodenum was performed and closure by a straight stapler. The patient was discharged from<br /> the hospital after 06 days. He was doing very well with no complication of disease when he was last seen 3 months<br /> after his operation.<br /> <br /> <br /> * Bộ môn Ngoại tổng quát, ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Phạm Hữu Vàng ĐT: 0909 812 339 Email: vangphamhuu@gmail.com.<br /> Ngoại Tổng Quát 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Conclusion: Gastrointestinal stromal tumors of the duodenum should be suspected in any patient with a<br /> duodenal wall mass. Extramural growth and central ulceration with or without bleeding should alert the<br /> endoscopist to the possibility of a duodenal gastrointestinal stromal tumor diagnosis. Endoscopic ultrasonography<br /> (EUS) allows both morphological and cytological diagnosis. Laparoscopic surgery is one surgical approach<br /> available; however, complete surgical excision, with negative margins, is the absolute requirement.<br /> Key words: Laparoscopic surgery, Gastrointestinal Stromal Tumors (GISTs), Endoscopic Ultrasonography<br /> (EUS, Limited Resection), Duodenal GIST.<br /> MỞ ĐẦU<br /> U mô đệm đường tiêu hóa (GIST –<br /> Gastrointestinal Stromal Tumor) là loại u xuất<br /> phát từ trung mô phổ biến nhất của đường tiêu<br /> hóa. Cho đến những năm 1960, GIST vẫn được<br /> xem là một loại bướu tế bào cơ trơn như<br /> sarcoma, leiomyoma, myoblastoma. Tuy nhiên,<br /> sự ra đời của kính hiển vi điện tử và hóa mô<br /> miễn dịch giúp các nhà khoa học xác định được<br /> nguồn gốc từ tế bào Cajal trong tùng thần kinh<br /> Hình 1: Giải phẫu bệnh Myenteric Plexus<br /> Auerbach nằm ở lớp cơ thành ống tiêu hóa của<br /> (Auerbach)<br /> loại bướu này(2). GIST có thể xuất hiện ở bất cứ<br /> Phẫu thuật nội soi điều trị GIST đã được<br /> đâu trên đường tiêu hóa, nhiều nhất là dạ dày<br /> triển khai rộng rãi với GIST dạ dày từ lâu,<br /> (60%), ruột non (25%) và đại trực tràng (10%).<br /> nhưng trường hợp đầu tiên thực hiện thành<br /> Một số tác giả cũng báo cáo những trường hợp<br /> công với GIST tá tràng chỉ được báo cáo lần đầu<br /> GIST ở mạc nối, mạc treo hay sau phúc mạc(1).<br /> vào năm 2008 do tác giả Orsenigo(4). Trong báo<br /> GIST tá tràng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (3-5%),<br /> cáo này , chúng tôi mô tả một trường hợp GIST ở<br /> nhưng lại chiếm đến 30% các trường hợp u<br /> tá tràng D1 được điều trị thành công bằng phẫu<br /> nguyên phát ở ruột non(1). Bệnh nhân thường<br /> thuật cắt u hình nêm qua nội soi bụng ở khoa<br /> đến khám với triệu chứng đau bụng, thiếu máu,<br /> Ngoai Tiêu Hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> xuất huyết tiêu hóa hoặc vàng da. Chẩn đoán<br /> bệnh chính xác nhờ nội soi dạ dày tá tràng, siêu BÁOCÁOMỘTTRƯỜNGHỢP<br /> âm qua nội soi, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng Một bệnh nhân nam 58 tuổi nhập viện vì tiêu<br /> hưởng từ. Khác với GIST ở những vị trí còn lại, phân đen. Bệnh khoảng 1 tháng, bệnh nhân<br /> phương pháp phẫu thuật tối ưu cho loại GIST tá thỉnh thoảng đi tiêu phân đen, lượng ít, phân<br /> tràng vẫn chưa có sự thống nhất(6). Do đặc điểm đen hôi tanh, sệt. Không đau bụng, không nôn<br /> ít phát tán dưới niêm mạc và hiếm khi di căn ói, không chán ăn, không sụt cân, tiểu bình<br /> hạch nên phẫu thuật căt bướu trọn khối không thường. Cách nhập viện 2 tuần, bệnh nhân đi<br /> nạo hạch được chấp thuận rộng rãi để điều trị tiêu phân đen lượng nhiều hơn, tính chất như<br /> GIST. Tuy nhiên, sự phức tạp của giải phẫu trên, liên tục trong 05 ngày. Bệnh nhân thấy<br /> vùng tá tràng, trong mối liên quan với đầu tụy, chóng mặt, xỉu được nhập viện Bệnh viện Đắk<br /> bóng Vater và mạc treo ruột, ở nhiều trường hợp Lắk. Bệnh nhân chưa ghi nhận tiền căn viêm loét<br /> khiến cho việc cắt bướu trọn khối đạt bờ âm tính dạ dày tá tràng, rối loạn đông cầm máu và các<br /> rất khó đạt được. Tùy thuộc vị trí của bướu trên bệnh lý nội, ngoại khoa khác.<br /> khung tá tràng mà có các phương pháp phẫu Bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết tiêu<br /> thuật gồm cắt u hình nêm, cắt đoạn tá tràng và hóa trên nghi do viêm loét dạ dày lá tràng và<br /> cắt khối tá tụy(3).<br /> <br /> <br /> 112 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được truyền 07 túi máu (250ml/túi). Sau khi điều miễn dịch dương tính với CD117, nhưng các dấu<br /> trị hết tình trang xuất huyết tiêu hóa, bệnh nhân ấn khác như Desmin, S100, Ki67 đều âm tính.<br /> được chuyển bệnh viện Chợ Rẫy nội soi dạ dày Dựa vào kết quả trên, trường hợp này được<br /> tá tràng kiểm tra. Nội soi dạ dày tá tràng ghi phân loại là GIST độ ác tính thấp.<br /> nhận gối trên tá tràng mặt sau có tổn thương u<br /> nhô cao, loét trung tâm. Siêu âm qua nội soi ghi<br /> nhận u xuất phát từ lớp cơ (lớp thứ tư), echo<br /> kém, kích thước 27 x 24 mm, không thấy mạch<br /> máu tăng sinh. Các xét nghiệm khác trong giới<br /> hạn bình thường.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: GIST gối trên tá tràng - nội soi dạ dày tá tràng<br /> <br /> Hình 3: Các bước phẫu thuật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: GIST tá tràng sau phẫu thuật<br /> BÀN LUẬN<br /> Hình 3: Siêu âm qua nội soi dạ dày tá tràng<br /> Tỷ lệ mắc bệnh u mô đệm đường tiêu hóa<br /> Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt hình thấp, chỉ chiếm khoảng 2/100.000 các trường<br /> nêm gối trên tá tràng D1 bằng dao cắt đốt siêu hợp, chiếm khoảng từ 0,1 – 3% trong các loại u<br /> âm. Đóng chổ cắt bằng stapler thẳng. U kích đường tiêu hóa. Theo y văn, tá tràng là vị trí<br /> thước 25 x 27mm. Thời gian mổ khoảng 120 hiếm gặp nhất của bệnh lý u mô đệm đường tiêu<br /> phút. Lượng máu mất không đáng kể. Hậu phẫu hóa(1,3). Tuy nhiên GIST không có cùng nguồn<br /> ngày thứ 03 bệnh nhân được cho uống sữa, ngày gốc với các loại u tân sinh. Một số kết quả hóa<br /> thứ 05 ăn uống lại bình thường. Hậu phẫu ngày mô miễn dịch cho thấy sự khác biệt về thần kinh,<br /> thứ 6 bệnh nhân được cho xuất viện. mô bào, cơ trơn. Một số ít thì không có sự khác<br /> Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ cho thấy tân biệt. Chẩn đoán phân biệt chính của GIST là u<br /> sản tế bào hình thoi, nhân tế bào hình thoi, tăng mềm cơ trơn (Leiomyoma) và u sợi thần kinh<br /> sắc, tế bào xếp thành bó ngắn chạy song song với (Schwannomas). Việc phân biệt u mềm cơ trơn<br /> chỉ số phân bào 5/50 quang trường lớn. Hóa mô<br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> và u sợi thần kinh với GIST là rất cần thiết vì tạp của vùng tá tràng. Tác giả Orsenio, trong báo<br /> chúng là những u lành tính về mặt sinh học. cáo về ca GIST tá tràng đầu tiên được phẫu thuật<br /> Lâm sàng triệu chứng của u mô đệm đường nội soi cắt u hình nêm, cũng nhấn mạnh các thao<br /> tiêu hóa đa dạng và không đặc hiệu, các triệu tác với u bằng dụng cụ nội soi có thể gây rách vỏ<br /> chứng đôi khi là vay mượn giống như đa phần bao hoặc phát tán mô u trong bụng(4). Mặc dù<br /> các u tuyến nội tiết. Xuất huyết tiêu hóa và đau vẫn còn nhiều lo ngại, nhưng kết quả rất tốt của<br /> bụng là hai triệu chứng thường gặp nhất, u những trường hợp GIST tá tràng được nội soi<br /> thường chảy máu rỉ rả kéo dài dẫn đến thiếu bụng cắt u hình nêm được các tác giả khác báo<br /> máu mạn nhưng cũng có thể chảy máu đột ngột cáo đã khuyến khích chúng tôi lựa chọn phương<br /> ồ ạt. GIST tá tràng do vị trí nằm gần nhú tá lớn pháp này. Bệnh nhân của chúng tôi cũng đạt<br /> nên có thể gây vàng da khiến cho chẩn đoán được quá trình phục hồi hậu phẫu tốt, không<br /> chính xác trước mổ nhiều khi rất khó khăn . biến chứng, 1 tháng sau mổ bệnh nhân lên cân,<br /> Trong một thời gian dài phẫu thuật cắt khối không còn tiêu phân đen. Nhân trường hợp này,<br /> tá tụy thường được chọn để điều trị u tá tràng chúng tôi cho rằng phẫu thuật nội soi cắt u hình<br /> nghi ngờ GIST, tuy nhiên với sự hiểu biết rõ hơn nêm điều trị GIST tá tràng là một phẫu thuật an<br /> về bản chất u và đặc tính ít di căn hạch của nó đã toàn, hiệu quả cao, nên được lựa chọn ở những<br /> dẫn đến xu hướng sử dụng những phương pháp bệnh nhân có nguy cơ ác tính thấp, và chỉ nên<br /> ít xâm lấn hơn như phẫu thuật cắt u hình nêm, được thực hiện bởi những phẫu thuật viên có<br /> cắt đoạn tá tràng hoặc cắt tá tràng bảo tồn đầu kinh nghiệm.<br /> tụy. Do tính chất hiếm của bệnh mà các nghiên KẾT LUẬN<br /> cứu được công bố nhằm so sánh các phương U mô đệm đường tiêu hóa tá tràng nên được<br /> pháp trên chủ yếu là nghiên cứu hồi cứu hoặc số nghi ngờ trên bất cứ bệnh nhân nào khi thấy có<br /> lượng mẫu không đủ lớn, do đó hiện vẫn chưa khối u ở thành tá tràng. Hình ảnh bờ nhô cao,<br /> có đủ dữ liệu khẳng định tính vươt trội của bất loét trung tâm, có thể không hoặc có kèm chảy<br /> kỳ phương pháp nào. máu cũng giúp cảnh báo bác sĩ nội soi về khả<br /> Phẫu thuật cắt u hình nêm được nhiều tác năng u mô đệm đường tiêu hóa ở tá tràng. Siêu<br /> giả khyến cáo lựa chọn ở những trường hợp u có âm qua nội soi cho phép chẩn đoán cả về hình<br /> độ ác tính thấp, không ảnh hưởng đến nhú tá thái học và mô học. Phẫu thuật nội soi cắt u hình<br /> lớn. Phẫu thuật này tốn ít thời gian hơn, hậu nêm là lựa chọn tốt trong điều trị phẫu thuật<br /> phẫu bệnh nhân ít đau hơn, mau phục hồi hơn, GIST tá tràng. Mặc dù vậy, bờ mặt cắt cần đảm<br /> chất lượng cuộc sống tốt hơn do bảo tồn được bảo không còn tế bào u khi phẫu thuật.<br /> chức năng tụy và sinh lý đường tiêu hóa(1). Một TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bất lợi của phương pháp này là bờ cắt thường 1. Beham A, Schaefer IM, Cameron S, von Hammerstein K,<br /> cách u chỉ vài milimét, làm dấy lên lo ngại khả Fuzesi L, et al. (2013), Duodenal GIST: a single center<br /> năng không đạt được bờ cắt âm tính. Jens experience. Int J Colorectal Dis, 28 (4): 581-90.<br /> 2. Cavallaro G, Polistena A, D'Ermo G, Pedulla G, De Toma G<br /> Hoeppner báo cáo 9 trường hợp GIST tá tràng (2012), Duodenal gastrointestinal stromal tumors: review on<br /> trong đó có 5 ca được cắt u hình nêm, ghi nhận clinical and surgical aspects. Int J Surg, 10 (9): 463-5.<br /> 3. Chung JC, Chu CW, Cho GS, Shin EJ, Lim CW, et al. (2010),<br /> giải phẫu bệnh sau mổ có 2 ca vẫn còn bờ cắt<br /> Management and outcome of gastrointestinal stromal tumors<br /> dương tính, 1 ca trong đó được hóa trị hỗ trợ với of the duodenum. J Gastrointest Surg, 14 (5): 880-3.<br /> imatinib thì không ghi nhận bệnh tái phát cho 4. Hoeppner J, Kulemann B, Marjanovic G, Bronsert P, Hopt<br /> Ulrich T (2013), Limited resection for duodenal<br /> đến lần lượt là 39 và 111 tháng sau(3). Kết quả tốt gastrointestinal stromal tumors: Surgical management and<br /> của phương pháp này đã được nhiều tác giả báo clinical outcome. World Journal of Gastrointestinal Surgery, 5 (2):<br /> cáo, tuy nhiên phẫu thât nội soi cắt u hình nêm 16-21.<br /> <br /> vẫn còn ít được sử dụng do vị trí giải phẫu phức<br /> <br /> <br /> 114 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Orsenigo E, Di Palo S, Tomajer V, Staudacher C (2008),<br /> Laparoscopic wedge resection for gastrointestinal stromal<br /> tumour of the duodenum. Chir Ital, 60 (3): 445-8. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> 6. Shen C, Chen H, Yin Y, Chen J, Han L, et al (2015), Duodenal<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2015<br /> gastrointestinal stromal tumors: clinicopathological<br /> characteristics, surgery, and long-term outcome. BMC Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br /> Surgery, 15 (1): 1-7<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 115<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2