intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa: kinh nghiệm bước đầu

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

80
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt u tuyến thượng thận (UTTT) tại Bệnh viện Thanh Hóa từ 03 - 2014 đến 11 - 2016. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa: kinh nghiệm bước đầu

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT U TUYẾN THƯỢNG THẬN TẠI<br /> BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA:<br /> KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU<br /> Trương Thanh Tùng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt u tuyến thượng thận<br /> (UTTT) tại Bệnh viện Thanh Hóa từ 03 - 2014 đến 11 - 2016. Đối tượng và phương pháp:<br /> nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu số liệu 11 trường hợp được PTNS cắt UTTT, bao<br /> gồm: 4 trường hợp PTNS qua ổ bụng và 7 trường hợp PTNS sau phúc mạc. Kết quả: tuổi trung<br /> bình 40,3 ± 12,1 (31 - 54), nữ 72,7%. U bên phải 72,7%. U vỏ tuyến thượng thận 27,3%. U tủy<br /> tuyến thượng thận 36,4%. Nang tuyến thượng thận 18,2%. Kích thước khối u trung bình<br /> 4,6 cm. Thời gian mổ trung bình 96,3 ± 56,4 phút. Lượng máu mất trung bình 105,4 ± 37,7 ml.<br /> Thời gian nằm viện trung bình 6,3 ± 1,4 ngày. Tai biến chảy máu phải truyền máu trong<br /> mổ 9,1%. Kết luận: PTNS cắt UTTT là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả và có thể thực hiện<br /> khả thi tại các bệnh viện tuyến tỉnh.<br /> * Từ khóa: U tuyến thượng thận; Phẫu thuật nội soi.<br /> <br /> Laparoscopic Adrenalectomy in Thanhhoa Hospital: Initial<br /> Experiences<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate initial results of laparoscopic adrenalectomy in Thanhhoa Hospital<br /> from 03 - 2014 to 11 - 2016. Subjects and methods: Described cross-sectional, prospective<br /> study was carried on 11 cases of laparoscopic adrenalectomy, including: 4 cases of<br /> transperitoneal laparoscopic and 7 cases of retroperitoneal laparoscopic surgery. Results:<br /> the mean age 40.3 ± 12.1 (31 - 54) years, female 72.7%. Tumor on the right side 72.7%.<br /> Adrenocortical tumor 27.3%. Pheochomocytoma 36.4%. Adrenal cyst 18.2%. The mean size of<br /> tumour 4.6 cm. The mean time of operation 96.3 ± 56.4 minutes. The mean blood loss 105.4 ±<br /> 37.7 mL. The mean hospital stay 6.3 ± 1.4 days. Bleeding disasters during operation have to<br /> blood transfusion 9.1%. Conclusion: Laparoscopic adrenalectomy is a safe, effective technique<br /> and can perform feasible at provincial hospitals.<br /> * Key words: Adrenal tumor; Laparoscopic surgery.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Năm 1992, Gagner là người đầu tiên<br /> thực hiện thành công PTNS cắt UTTT<br /> trên người, qua đó cho thấy kỹ thuật này<br /> đã khắc phục được những nhược điểm<br /> <br /> của phẫu thuật kinh điển, mở ra một trang<br /> mới trong lịch sử điều trị ngoại khoa<br /> UTTT. Từ đó đến nay, đã có nhiều nghiên<br /> cứu về PTNS cắt UTTT được công bố,<br /> Smith coi PTNS là tiêu chuẩn vàng trong<br /> điều trị UTTT [4].<br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trương Thanh Tùng (tungtnqy@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 04/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/02/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/02/2017<br /> <br /> 173<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> Tại Việt Nam, PTNS cắt UTTT được<br /> thực hiện từ rất sớm tại một số trung tâm<br /> ngoại khoa lớn: Bệnh viện Việt Đức<br /> (1998), Bệnh viện Bình Dân (2000), Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> TP. Hồ Chí Minh (2004). Đối với bệnh<br /> viện tuyến tỉnh còn ít nơi thực hiện được.<br /> Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã bắt<br /> đầu ứng dụng PTNS cắt UTTT từ đầu<br /> năm 2014. Chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu này nhằm đưa ra một số nhận xét<br /> ban đầu về kỹ thuật: Phẫu thuật nội soi<br /> cắt UTTT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh<br /> Thanh Hoá, kinh nghiệm bước đầu.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 11 bệnh nhân (BN) được PTNS cắt<br /> UTTT tại Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Đa<br /> khoa tỉnh Thanh Hóa từ 03 - 2014 đến<br /> 11 - 2016. Bao gồm: 4 trường hợp PTNS<br /> qua ổ bụng, 7 trường hợp PTNS sau<br /> phúc mạc.<br /> * Tiêu chuẩn lâm sàng:<br /> - Hội chứng Cushing dựa vào tiêu chuẩn<br /> của William.<br /> - U tủy thượng thận dựa vào bảng<br /> tổng hợp triệu chứng của Hume.<br /> - Hội chứng Conn, u không bài tiết<br /> (hay u không chức năng) dựa vào các<br /> dấu hiệu hay triệu chứng định hướng để<br /> làm các xét nghiệm cận lâm sàng chẩn<br /> đoán.<br /> * Các xét nghiệm đặc hiệu: cathecholamine<br /> (nước tiểu bình thường < 590 mmol/24<br /> giờ, máu bình thường < 0,09 mmol/l);<br /> cortisol (8 giờ ~ 120 - 620 mmol/l, 20 giờ<br /> ~ 90 - 460 mmol/l)<br /> 174<br /> <br /> * Chẩn đoán hình ảnh dựa vào siêu<br /> âm, X quang và CT-scan.<br /> * Chỉ định: trường hợp UTTT một bên<br /> có chuẩn bị tốt về nội tiết. Tình trạng toàn<br /> thân tốt, không có nhiễm trùng cấp tính.<br /> Không có tiền sử mổ cũ vùng bụng và<br /> thắt lưng. Kích thước UTTT < 10 cm và<br /> không có biểu hiện di căn.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả các trường hợp, thu<br /> thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên<br /> cứu chung. Lựa chọn và chuẩn bị BN<br /> theo một quy trình thống nhất. Kỹ thuật<br /> do một kíp phẫu thuật viên thực hiện.<br /> Sử dụng dàn máy HD (Hãng Karl-Storz).<br /> Trong mổ có sử dụng dao siêu âm<br /> (Hamonic-scalpel) Gen 11 (Hãng Ethicon<br /> Endo-Surgery).<br /> * Chuẩn bị BN:<br /> BN đều được gây mê nội khí quản, đặt<br /> đường đo huyết áp động mạch, đặt sonde<br /> dạ dày, sonde niệu đạo và làm sạch ruột<br /> trước mổ.<br /> * Các bước phẫu thuật:<br /> - Phẫu thuật qua đường ổ bụng:<br /> + BN nằm nghiêng đối diện 700 có độn<br /> vùng lưng, vai và hông cố định. Đặt trocar<br /> đầu tiên theo phương pháp mở, các trocar<br /> còn lại dưới sự quan sát của ống kính soi,<br /> vị trí các trocar như hình 1. Áp lực<br /> CO2 < 12 mmHg, tốc độ bơm ban đầu<br /> 2 - 3 l/phút.<br /> + Với bên phải hạ dây chằng tam giác,<br /> mở phúc mạc thành sau từ mặt trước trên<br /> thận phải sát tĩnh mạch (TM) chủ, đẩy<br /> cao nếp phúc mạc gan thận lên cao, bộc<br /> lộ bờ trong tuyến thượng thận phải, bóc<br /> tách dọc bờ TM chủ lên trên, kẹp cắt TM<br /> thượng thận chính bằng 3 - 5 clip titanium<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> hoặc Hem-o-lock. Kẹp cắt TM thượng<br /> thận phụ, thượng thận giữa, động mạch<br /> thượng thận trên, thượng thận dưới bằng<br /> 3 - 5 clip titanium hoặc Hem-o-lock. Giải<br /> phóng tuyến thượng thận ra khỏi các tổ<br /> chức xung quanh và mặt sau tuyến. Tưới<br /> rửa, kiểm tra và cầm máu kỹ, lấy bệnh<br /> phẩm ra ngoài bằng túi nilon, đặt dẫn lưu<br /> hố tuyến thượng thận, đóng các lỗ trocar<br /> 2 lớp.<br /> <br /> + Với bên phải, phẫu tích đẩy thận ra<br /> phía trước và xuống dưới để bộc lộ tuyến<br /> thượng thận, phẫu tích kẹp cắt các nhánh<br /> mạch từ phía mạch cuống thận đi lên.<br /> Tiếp tục đi dọc bờ phải TM chủ lên trên,<br /> kẹp cắt TM thượng thận chính và các<br /> nhánh mạch xuất phát từ động mạch<br /> hoành dưới bằng 3 - 5 clip titanium hoặc<br /> Hem-o-lock. Giải phóng tuyến thượng<br /> thận ra khỏi các tổ chức xung quanh và<br /> mặt sau tuyến. Tưới rửa, kiểm tra và cầm<br /> máu kỹ, lấy bệnh phẩm ra ngoài bằng túi<br /> nilon, đặt dẫn lưu hố tuyến thượng thận,<br /> đóng các lỗ trocar 2 lớp.<br /> + Với bên trái làm tương tự.<br /> * Chăm sóc sau mổ:<br /> <br /> Hình 1: Vị trí đặt các trocar.<br /> + Với bên trái tiến hành tương tự như<br /> bên phải. Hạ phúc mạc thành sau dọc bờ<br /> ngoài lách đến tận cơ hoành, cắt dây<br /> chằng lách đại tràng, lách thận để bộc lộ<br /> mặt trước tuyến thượng thận. TM thượng<br /> thận chính bên trái xuất phát từ bờ trên<br /> TM thận.<br /> + Phẫu thuật qua đường sau phúc mạc:<br /> BN nằm nghiêng đối diện 900 có độn<br /> vùng lưng, vai và hông cố định. Đặt trocar<br /> đầu tiên theo phương pháp mở, tạo<br /> khoang sau phúc mạc bằng bóng tay<br /> găng (bơm 600 ml khí trời) các trocar còn<br /> lại dưới sự quan sát của ống kính soi,<br /> vị trí các trocar như hình 1. Áp lực CO2<br /> < 12 mmHg, tốc độ bơm ban đầu 2 - 3 l/phút.<br /> <br /> BN được theo dõi mạch, huyết áp<br /> động mạch, nhịp thở, nhiệt độ và dẫn lưu<br /> 15 - 30 phút/lần. Khi huyết động ổn định<br /> chuyển về buồng điều trị, theo dõi huyết<br /> áp ngày đầu 1 giờ/lần. Truyền bù đủ dịch<br /> theo áp lực TM trung tâm. Kháng sinh<br /> dùng nhóm β lactamine, giảm đau nonsteroid hay morphin. Kiểm tra thường<br /> xuyên kali máu với hội chứng Conn,<br /> đường máu và cortisol máu sau 24 giờ<br /> với hội chứng Cushing. Rút dẫn lưu sau<br /> khi hết dịch.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm BN.<br /> Tuổi trung bình 40,3 ± 12,1 (31 - 54 tuổi),<br /> nữ 72,7%. U ở bên phải 72,7%. Nang<br /> tuyến thượng thận 18,2%. Kết quả này<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê so<br /> với nghiên cứu của Ngô Xuân Thái (2009):<br /> tuổi trung bình 41, u bên phải 55,71%,<br /> nang tuyến thượng thận 12,86% [3].<br /> 175<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> Trong 11 ca được phẫu thuật, 2 BN<br /> nang tuyến thượng thận, 3 BN u vỏ tuyến<br /> thượng thận, 4 BN u tủy tuyến thượng<br /> thận, 1 BN u tủy ngoài tuyến thượng thận<br /> và 1 BN u hạch thần kinh. Các trường<br /> hợp đều là UTTT không chức năng<br /> (nonfunctioning) và lành tính. Không<br /> trường hợp nào biểu hiện hội chứng<br /> Cushing hay hội chứng Conn, 2 BN có<br /> biểu hiện tăng huyết áp trước mổ đều liên<br /> quan đến u tủy thượng thận.<br /> Theo một nghiên cứu đa trung tâm của<br /> Tsuru N (2005) về PTNS cắt UTTT cho<br /> thấy tỷ lệ hội chứng Conn là 60 - 70% [9].<br /> Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng<br /> (2008) về PTNS sau phúc mạc cắt UTTT<br /> cho thấy bướu UTTT chức năng chiếm<br /> 56,25% [2]. Zacharias M (2006) nghiên<br /> cứu về PTNS cắt UTTT cho thấy u tủy<br /> thượng thận chiếm 14,71%, tỷ lệ u lành<br /> tính 65,38% [10].<br /> Với UTTT, kích thước thường liên<br /> quan đến độ ác tính của khối u. Theo Vũ<br /> Lê Chuyên (2002), đa số BN UTTT đều<br /> có kích thước < 6 cm và có đến 90%<br /> trường hợp ung thư tuyến thượng thận có<br /> kích thước > 6 cm [4]. Bhat H.S (2007)<br /> nghiên cứu PTNS cắt UTTT với kích<br /> thước u trung bình 5,29 cm thấy 30,56%<br /> BN có u kích thước > 6 cm [5]. Nghiên cứu<br /> này, kích thước khối u trung bình 4,6 cm<br /> (3 - 6 cm), không có trường hợp nào ác<br /> tính. Kết quả này khác biệt không đáng kể<br /> so với nghiên cứu của Ngô Xuân Thái<br /> (2009) có UTTT kích thước u trung bình<br /> 5,1 cm (1 - 13 cm) [3].<br /> 2. Lựa chọn chỉ định.<br /> Đa số các tác giả đều chấp nhận vai trò<br /> của PTNS trong cắt bỏ UTTT. Tuy nhiên,<br /> 176<br /> <br /> việc lựa chọn chỉ định là vấn đề quan<br /> trọng. Winfield H.N cho rằng chỉ nên thực<br /> hiện PTNS cắt bỏ UTTT ≤ 6 cm. Godellas<br /> C.V lại cho rằng giới hạn này là ≤ 8 cm<br /> [2, 4].<br /> Nghiên cứu của Gagner M (1997) và<br /> Smith C.D (1999) đã đưa ra một số căn<br /> cứ chống chỉ đinh tuyệt đối với PTNS cắt<br /> UTTT là: kích thước khối u > 10 cm, khối<br /> u ác tính, di căn hạch, di căn xa, tình trạng<br /> toàn thân và tiền sử ngoại khoa không<br /> cho phép tiến hành phẫu thuật [6, 8].<br /> Nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn<br /> chỉ định căn cứ theo quan điểm của<br /> Gagner M. Tuy nhiên do số liệu nghiên<br /> cứu còn hạn chế, nên chúng tôi chưa gặp<br /> các trường hợp khối u ác tính hay khối u<br /> có kích thước > 10 cm.<br /> Chọn đường vào trong PTNS cắt UTTT<br /> cũng hết sức quan trọng, tuy nhiên nhiều<br /> khi phụ thuộc vào thói quen của phẫu<br /> thuật viên hay quan điểm của từng cơ sở<br /> điều trị. Có hai đường vào cơ bản là qua<br /> ổ bụng và sau phúc mạc. Với đường vào<br /> qua ổ bụng, các mốc giải phẫu thường rõ<br /> ràng hơn so với đường sau phúc mạc.<br /> Tuy nhiên, với đường sau phúc mạc,<br /> thường vào tiếp cận tuyến trực tiếp hơn,<br /> không phải phẫu tích hạ đại tràng hay<br /> sử dụng các dụng cụ vén tạng [1, 2, 4].<br /> Nghiên cứu này, vào đường qua ổ bụng<br /> 36,4%, sau phúc mạc 63,6%.<br /> 3. Xử lý mạch máu.<br /> Trong PTNS cắt UTTT, việc bộc lộ và<br /> xử lý tốt mạch máu đóng vai trò quan<br /> trọng cho thành công của cuộc mổ. Đặc<br /> biệt với các trường hợp khối u tăng sinh<br /> nhiều mạch máu hay khối u tủy thượng<br /> thận chức năng, nếu không xử lý tốt<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> có thể gây chảy máu nhiều hay rối loạn<br /> huyết động, thậm chí ngừng tim trên bàn<br /> mổ. Smith C.D (1999) cho rằng nên bộc<br /> lộ phía trong và dưới của tuyến thượng<br /> thận trước để dễ dàng tiếp cận TM<br /> thượng thận chính hơn (bên phải TM<br /> thượng thận chính đổ vào mặt sau bên<br /> của TM chủ dưới, bên trái đổ vào phía<br /> trên TM thận trái) [8]. Nguyễn Đức Tiến<br /> (2006) nghiên cứu PTNS qua ổ bụng cắt<br /> UTTT, khuyên thứ tự xử lý mạch máu<br /> UTTT là: TM thượng thận chính, cuống<br /> mạch thượng thận giữa, cuống mạch thượng<br /> thận trên và động mạch thượng thận dưới<br /> [4]. Còn nghiên cứu của Nguyễn Phúc<br /> Cẩm Hoàng (2008) lại cho rằng chỉ phẫu<br /> tích kẹp TM thượng thận chính trong<br /> (6/16 BN) [2].<br /> Trong nghiên cứu này, rối loạn huyết<br /> động trong mổ gặp 18,2%, 1 BN phải<br /> dừng tạm thời cuộc mổ do tụt huyết áp,<br /> kẹp TM thượng thận chính trước chiếm<br /> 45,4%. Tăng huyết áp thường xuất hiện<br /> khi bóc tách và xử lý mạch tuyến, thường<br /> phải dùng thuốc hạ áp (loxen). Tụt huyết<br /> áp thường xảy ra khi kẹp TM thượng thận<br /> chính, do vậy không nên dùng thuốc co<br /> mạch mà chỉ nên bù đủ dịch (căn cứ vào<br /> áp lực TM trung tâm). Theo Nguyễn Đức<br /> Tiến (2006), để giảm nguy cơ rối loạn<br /> huyết động trong mổ, cần hạn chế tối đa<br /> kích thích vào tuyến, chủ động kẹp TM<br /> thượng thận chính sớm, ngừng phẫu tích<br /> và hạ áp lực CO2 xuống thấp (5 - 8 mmHg)<br /> ngay khi có rối loạn huyết động [4].<br /> 4. Kết quả phẫu thuật.<br /> Thời gian mổ trung bình 96,3 ± 56,4<br /> phút (45 - 180 phút), lượng máu mất<br /> trung bình 105,4 ± 37,7 ml (60 - 250 ml),<br /> <br /> không có trường hợp nào mất máu nặng<br /> trong mổ. Kết quả nghiên cứu của chúng<br /> tôi khác biệt không ý nghĩa thống kê so<br /> với Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2008):<br /> thời gian mổ 125,3 phút (70 - 210), lượng<br /> máu mất 64 ml (25 - 300) [2]. Gagner M<br /> (1997) là 123 phút (80 - 360) [6]. Zacharias M<br /> (2006) là 50 - 300 ml [10].<br /> Thời gian nằm viện trung bình 6,3 ±<br /> 1,4 ngày, khác biệt không đáng kể so<br /> với kết quả của Ngô Xuân Thái (2009)<br /> (6,2 ngày) [3]. Nghiên cứu của Lubikowski J<br /> (2010) cho thấy thời gian nằm viện đối<br /> với mổ nội soi (4,6 ± 2,2 ngày) ngắn hơn<br /> có ý nghĩa thống kê so với mổ mở (6,8 ±<br /> 3,6 ngày) với p < 0,0001 [7].<br /> Tỷ lệ chảy máu phải truyền máu trong<br /> mổ 9,1%. Không gặp biến chứng sau mổ<br /> như: chảy máu rỉ rả diện phẫu tích hay từ<br /> các mạch máu thận, tuyến thượng thận,<br /> tăng huyết áp và hạ kali máu. 1 BN u to<br /> (6 cm) nằm sau TM chủ sâu vào dưới gan<br /> nên khi phẫu tích khó khăn và chảy máu<br /> nhiều phải chuyển mổ mở (9,1%). Theo<br /> nghiên cứu của Lubikowski J (2010), tỷ lệ<br /> tai biến 11,5% và biến chứng 6,6% [7].<br /> KẾT LUẬN<br /> Phẫu thuật nội soi cắt UTTT là một<br /> phẫu thuật an toàn, hiệu quả và có thể<br /> thực hiện khả thi tại các bệnh viện tuyến<br /> tỉnh. Tuy nhiên, việc lựa chọn chỉ định cần<br /> thận trọng và ưu tiên cho những trường<br /> hợp UTTT lành tính với kích thước < 6 cm.<br /> Cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất<br /> (như thiết bị: theo dõi huyết áp động<br /> mạch, áp lực TM trung tâm).<br /> 177<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2