3+{87+8|71,62,´,8757&7s<br />
75r1*%z06,1+¬75
(07v,%1+9,1<br />
1+,7581*£©1*.,1+1*+,0%£«&´x8<br />
Phạm Duy Hiền1, Vũ Mạnh Hoàn1, Trần Xuân Nam1,<br />
Nguyễn Thị Minh Huyền1, Chu Thị Hoa1, Nguyễn Thị Thủy1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị tắc tá tràng bẩm sinh (TTTBS)<br />
ở trẻ em.<br />
Phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh và có cân<br />
nặng trên 1500 gram.<br />
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh nhân có độ tuổi trung vị và<br />
cân nặng khi mổ lần lượt là 1 ngày và 2,76 ± 1,01 kg. Tỉ lệ nam/ nữ là 21/19. Lí do vào viện chủ<br />
yếu do nôn dịch vàng (20/40 - 50 % %). Chụp bụng không chuẩn bị gợi ý tắc tá tràng ở toàn bộ<br />
các trường hợp. Phẫu thuật nội soi được thực hiện với thời gian mổ và thời gian hậu phẫu lần<br />
lượt là 99,38 ± 14,60 phút và 6,21 ± 2,29 ngày. Nguyên nhân chủ yếu gây tắc là do màng ngăn<br />
(47,5 %). Không có biến chứng trong và sau mổ.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị TTTBS ở trẻ sơ sinh là khả thi và an toàn.<br />
Từ khóa: phẫu thuật nội soi, tắc tá tràng bẩm sinh, trẻ em.<br />
Abstract<br />
LAPAROSCOPIC SURGERY FOR CONGENITAL DUODENAL OBSTRUCTION IN<br />
CHILDREN: AN INITIAL EXPERIENCE<br />
Objective: to evaluate the early outcomes of laparoscopic surgery for congenital duodenal<br />
obstruction (CDO) in children.<br />
Methodology: medical records of all neonates with weight over 1500g which underwent<br />
laparoscopic surgery for CDO in National Children’s Hospital were reviewed.<br />
Result: This study was conducted on 40 patients, with median age and mean body weight<br />
were 1 day and 2,76 ± 1,01 kg, respectively. The ratio of male/female patients was 21/19. The<br />
most of reason admission was bilious vomitting (20/40 - 50%). Plain abdominal x-ray suggested<br />
<br />
1<br />
Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền. Email: duyhien1972@yahoo.com<br />
Ngày nhận bài: 17/07/2018; Ngày phản biện khoa học: 20/08/2018; Ngày duyệt bài: 25/08/2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 15<br />
1*+,1&¥8<br />
<br />
<br />
<br />
duodenal obstruction in all cases. Laparoscopic surgery were perfomed susscefully in all cases.<br />
The operative time and the post-operative hospital stay were 99,38 ± 14,60 min and 6,21 ± 2,29<br />
days, respectively. The most common cause was due to web (type I) (47,5%). There were no intra-<br />
operative and post-operative complications noted. The cosmesis result is excellent.<br />
Conclusion: Laparoscopic surgery for CDO is feasible and safe.<br />
Keywords: laparoscopic surgery, congenital duodenal obstruction, children<br />
<br />
*qƜ57Ɗ/qƦ chuyên môn được chỉ định [6]. Tuy nhiên, cho<br />
Tắc tá tràng bẩm sinh (TTTBS) là một đến nay nhiều trung tâm đã ứng dụng PTNS<br />
trong những bệnh lý tắc ruột bẩm sinh trong điều trị TTTBS và đã có nhiều báo cáo<br />
thường gặp ở trẻ sơ sinh, với tỉ lệ tắc tá tràng so sánh kết quả giữa PTNS và MM trong điều<br />
từ 1/5000 đến 1/10000 trẻ sinh ra. Có tới 50% trị bệnh lý này ở trẻ em [7]. Chúng tôi thực<br />
số bệnh nhân TTTBS sinh non và có cân hiện nghiên cứu “kết quả sớm phẫu thuật nội<br />
nặng khi sinh thấp [1]. Nguyên nhân tắc tá soi điều trị tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ em” với<br />
tràng bẩm sinh thường gặp bao gồm teo tá mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi<br />
tràng, màng ngăn niêm mạc tá tràng và bệnh điều trị tắc tá tràng bẩm sinh.<br />
lý tuỵ nhẫn do dây chằng Ladd. Chẩn đoán **qƶ*5ƄLj/(7a1)ƄƂ/(1)b1<br />
này có thể được thực hiện bằng siêu âm trước<br />
1. Đối tượng nghiên cứu:<br />
sinh vào 3 tháng cuối thai kỳ [2]. Tuy nhiên,<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân sơ<br />
việc phát hiện bệnh khi đang mang thai phụ<br />
sinh được chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh<br />
thuộc nhiều vào trang thiết bị siêu âm ở cơ sở<br />
và có cân nặng hơn 1500 gram, được điều<br />
y tế và trình độ chuyên môn của bác sĩ. Điều<br />
trị phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
trị kinh điển cho TTTBS ở trẻ sơ sinh là mổ<br />
trong vòng 1 năm từ tháng 10/2016 đến tháng<br />
mở (MM) với kỹ thuật phổ biến nhất là nối<br />
6/2018. TTTBS do màng ngăn, teo tá tràng và<br />
tá-tá tràng và ít hơn là nối tá-hỗng tràng hoặc<br />
tắc tá tràng do tụy nhẫn.<br />
cắt màng ngăn. Phẫu thuật nội soi (PTNS)<br />
điều trị TTTBS bằng nối tá-tá tràng được Tiêu chuẩn loại trừ: các bệnh nhân có các<br />
thực hiện bởi Box và cộng sự vào năm 2001 dị tật bẩm sinh khác kèm theo không đủ điều<br />
[3], từ đó đã mở ra kỉ nguyên mới cho điều kiện bơm hơi ổ bụng cho PTNS.<br />
trị bệnh lý này ở trẻ sơ sinh. Tại Anh, nhờ 2. Phương pháp nghiên cứu<br />
vào những cải thiện trong chăm sóc tích cực Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu mô tả loạt ca<br />
sơ sinh, dinh dưỡng đường tiêm và phương bệnh.<br />
pháp phẫu thuật, tỷ lệ tử vong do TTTBS hiện Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn tất cả 40 bệnh<br />
còn là ≈5% [4][5]. nhân có cân nặng trên 1500 gram, được chẩn<br />
Kết quả mổ mở điều trị bệnh này hiện có tỉ đoán là tắc tá tràng bẩm sinh và đang điều trị<br />
lệ thành công cao; chỉ tử vong sau mổ khi bệnh tại Bệnh viện Nhi Trung ương.<br />
nhân có kèm theo các dị tật nặng phối hợp 3. Quy trình nghiên cứu<br />
khác nhau. Đối với phẫu thuật nội soi điều trị Kỹ thuật mổ điều trị TTTBS được chọn<br />
TTTBS nên được giới hạn ở một số trung tâm cho là nối tá-tá tràng với 3 trocar, bao gồm 1<br />
16 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)<br />
3+{87+8|71,62,´,8757&7s75r1*%z06,1+¬75
(07v,<br />
%1+9,11+,7581*£©1*.,1+1*+,0%£«&´x8<br />
<br />
<br />
<br />
trocar 5 mm đặt dưới rốn và 2 trocar 3mm đặt nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không<br />
ở 2 bên. Khâu nối miệng nối hoàn toàn bằng nhằm mục đích nào khác. Các thông tin của<br />
PTNS với các mũi PDS 6.0 mũi rời. Các dữ bệnh nhân và gia đình đều được bảo mật và<br />
liệu đươc tập hợp và phân tích bao gồm ngày chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.<br />
tuổi, giới, cân nặng lúc mổ, dị tật khác kèm<br />
***,Ƥ526ƈ<br />
theo, xét nghiệm máu và sinh hóa trước mổ,<br />
chẩn đoán nguyên nhân TTTBS trong mổ, 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br />
thời gian mổ, tai biến và biến chứng và kết Trong số 40 bệnh nhân, có 21 nam (52,5 %)<br />
quả sớm sau phẫu thuật (phục hồi lưu thông và 19 nữ (47,5 %). Cân nặng trung bình lúc mổ<br />
ruột, thời gian nằm viện sau mổ). Tất cả các của bệnh nhân là 2,76 ± 1,01 kg, trong đó cân<br />
trường hợp được phẫu thuật bởi một phẫu nặng nhỏ nhất và cân nặng lớn nhất lần lượt là<br />
thuật viên duy nhất. 1,6 kg và 6,5 kg. Ngày tuổi khi mổ (trung vị) là<br />
4. Xử lí số liệu: Bằng phần mềm SPSS16.0. 1 ngày. Ghi nhận 12 trong số 40 bệnh nhân (30<br />
5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được %) có tiền sử đa ối, 3 trường hợp có tiền sử đẻ<br />
sự đồng ý của gia đình bệnh nhân. Không vi non. Chụp bụng không chuẩn bị có giá trị chẩn<br />
phạm các quy định về đạo đức trong nghiên đoán cao với 100% trường hợp có hình ảnh 2<br />
cứu y học. Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và bóng hơi ở thượng vị.<br />
Bảng 1. Lý do vào viện<br />
Lí do Số bệnh nhân (n) %<br />
Nôn dịch vàng 20 50<br />
Chẩn đoán trước sinh 19 47,5<br />
Tình cờ 1 2,5<br />
Lý do vào viện chủ yếu hay gặp nhất trong số các bệnh nhân được chẩn đoán là TTTBS là nôn<br />
dịch vàng, với 50 %. Chỉ có 1 bệnh nhân, tương ứng với 2,5% vào viện vì tình cờ (bảng 1).<br />
Biểu đồ 1. Đặc điểm cận lâm sàng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 17<br />
1*+,1&¥8<br />
<br />
<br />
<br />
Chụp bụng không chuẩn bị có giá trị chẩn đoán cao với tất cả các trường hợp có hình ảnh 2<br />
bóng hơi ở thượng vị. Siêu âm bụng gợi ý dấu hiệu TTTBS trong 67,7% các trường hợp (biểu<br />
đồ 1).<br />
Biểu đồ 2. Nguyên nhân gây tắc tá tràng bẩm sinh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguyên nhân gây tắc tá tràng bẩm sinh ở các bệnh nhân chủ yếu là do màng ngăn (type 1),<br />
tương ứng với 47,5%. Nguyên nhân do teo gián đoạn (type 2) ít gặp nhất trong số các bệnh<br />
nhân nghiên cứu, với 27,5% (biểu đồ 2).<br />
2. Kết quả phẫu thuật hợp nào có tai biến trong mổ (tổn thương dạ<br />
Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật nội dày, đường mật, chảy máu) và phải truyền máu<br />
soi 3 trocar nối tá – tá tràng qua vị trí chỗ tắc với trong mổ. Không trường hợp phải chuyển mổ<br />
miệng nối bên – bên. Không ghi nhận trường mở. Không có bệnh nhân tử vong sau mổ.<br />
Bảng 2. Kết quả phẫu thuật<br />
Đặc điểm Kết quả<br />
Thời gian chờ mổ<br />
Trung vị: 1 ngày<br />
(từ lúc vào viện tới khi mổ)<br />
Thời gian mổ 99,38 ± 14,60 phút<br />
Thời gian lưu sonde dạ dày sau mổ 4,2 ± 2,8 ngày<br />
Thời gian cho ăn sau mổ 4,8 ± 2,8 ngày<br />
Thời gian nằm viện sau mổ 6,21 ± 2,29 ngày<br />
Biến chứng ngay sau mổ Không ghi nhận trường hợp nào<br />
<br />
<br />
18 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)<br />
3+{87+8|71,62,´,8757&7s75r1*%z06,1+¬75
(07v,<br />
%1+9,11+,7581*£©1*.,1+1*+,0%£«&´x8<br />
<br />
<br />
<br />
Thời gian chờ mổ từ lúc vào viện tới lúc mổ chờ mổ tính từ lúc bệnh nhân vào viện tới lúc<br />
là 1 ngày (trung vị). Thời gian mổ trung bình được mổ với trung vị là 1 ngày (24/40 BN).<br />
là 99,38 ± 14,60 phút. Thời gian lưu sonde dạ Việc phát hiện sớm, thời gian chờ mổ ngắn<br />
dày sau mổ là 4,2 ± 2,8 ngày. Thời gian cho ăn đã giảm tối đa được tình trạng rối loạn điện<br />
sau mổ và thời gian nằm viện sau mổ lần lượt giải, mất nước, và nhiễm trùng bệnh viện<br />
là 4,8 ± 2,8 ngày và 6,21 ± 2,29 ngày. Không khi nằm viện kéo dài. Chỉ có 10% bệnh nhân<br />
ghi nhận biến chứng sau mổ trên tất cả bệnh trong nghiên cứu non tháng và nhẹ cân, tỉ lệ<br />
nhân (bảng 2). này thấp hơn đáng kể so với kết quả của Trần<br />
Trong số 40 bệnh nhân can thiệp, có 7 Thanh Trí (48,91%). Khi trẻ đủ tháng và cân<br />
trường hợp có ruột quay dở dang kèm theo. nặng sẽ thuận lợi cho quá trình gây mê, phẫu<br />
Chúng tôi đã chủ động chữa ruột quay dở thuật và hồi sức sau mổ, nên sẽ nâng cao kết<br />
dang hoàn toàn bằng thủ thuật Ladd và nối quả điều trị bệnh. Chụp bụng không chuẩn<br />
tá – tá tràng bằng PTNS. Toàn bộ các trường bị vẫn là một xét nghiệm đầu tay khi gợi ý tới<br />
hợp này đều cho kết quả tốt, không có biến bệnh lý TTTBS tất cả các trường hợp đều có<br />
chứng sau mổ. hình ảnh điển hình 2 bóng hơi dạ dày ở trên<br />
Điều trị sau mổ: không ghi nhận trường vùng thượng vị. Độ nhạy của siêu âm ổ bụng<br />
hợp có biến chứng ngay sau mổ (bục miệng kém hơn với chỉ 67,5% trường hợp gợi ý tới<br />
nối, hẹp miệng nối, viêm phổi, nhiễm trùng tắc tá tràng trước mổ.<br />
huyết...). Toàn bộ bệnh nhân được theo dõi Những ưu điểm của PTNS so với MM như<br />
sau mổ với thời gian theo dõi trung bình 14,5 giảm sang chấn hơn, giảm đau hơn sau mổ,<br />
± 3,5 tháng (4 – 24 tháng), không ghi nhận có thể giúp người bệnh phục hồi tốt hơn, rút<br />
trường hợp có biến chứng (hẹp miệng nối, ngắn thời gian nằm viện sau mổ và kết quả<br />
nhiễm trùng vết mổ, chảy máu…). Tất cả thẩm mỹ tốt hơn đã được nhiều nghiên cứu<br />
bệnh nhân trong nghiên cứu đều được ghi đề cập trong y văn. Đây cũng là nguyên nhân<br />
nhận không có tình trạng nôn sau ăn, tăng PTNS ngày càng được ứng dụng rộng rãi<br />
cân và phát triển tốt. Các bệnh nhân ra viện không chỉ ở người lớn mà còn ở trẻ em. Tuy<br />
đều có kết quả thẩm mỹ là rất tốt, sẹo mổ đẹp, nhiên PTNS ở trẻ em và đặc biệt trên trẻ sơ<br />
không có nhiễm trùng vết mổ. sinh còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân vì<br />
*7#a/-6ƒ/ không gian trong ổ bụng ở trẻ sơ sinh rất nhỏ,<br />
Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, khoảng phẫu tích và khâu nối trên một diện<br />
kết quả của nghiên cứu của chúng tôi tương tích bé, qua đó đòi hỏi phẫu thuật viên phải có<br />
đương kết quả với các tác giả khác. Có thể kĩ năng PTNS thành thạo, đã làm việc quen<br />
thấy các đặc điểm này ít có sự khác biệt giữa với dụng cụ PTNS nhỏ (dụng cụ 3mm). Tác<br />
các nghiên cứu. Tỉ lệ chẩn đoán trước sinh giả Van De Zee đánh giá PTNS sơ sinh đối với<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi là 47,5%, cao TTTBS là một trong những phẫu thuật khó<br />
hơn trong nghiên cứu của Trần Thanh Trí nhất ở trẻ em[6].<br />
(29,8%). Nhờ phát hiện sớm TTTBS ở trẻ em Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
nên các bệnh nhân trong nghiên cứu này được tương đương hoặc tốt hơn với các tác giả<br />
mổ sớm, với tuổi trung vị mổ là 2 ngày, thấp khác, bao gồm thời gian mổ và thời gian<br />
hơn so với tuổi trung vị trong nghiên cứu của nằm viện sau mổ, đặc biệt chúng tôi không<br />
Trần Thanh Trí. Nghiên cứu chỉ ra thời gian ghi nhận trường hợp nào có biến chứng sau<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 19<br />
1*+,1&¥8<br />
<br />
<br />
<br />
mổ, nặng phải xin về và tử vong sau mổ [7]. dang trong PTNS đều cho kết quả tốt. Đây là<br />
Kết quả cao trong nguyên cứu này là do có sự thành công bước đầu trong nghiên cứu của<br />
phối hợp giữa chăm sóc tiền sản, phẫu thuật chúng tôi. Nhưng cũng cần có một nghiên<br />
và khả năng hồi sức sơ sinh sau mổ. Ưu điểm cứu với cỡ mẫu bệnh nhân lớn hơn và thời<br />
của PTNS so với MM được thể hiện rõ nhất gian theo dõi xa hơn để đưa ra kết luận về hiệu<br />
ở biến chứng sau mổ, thời gian cho ăn bằng quả của PTNS điều trị tắc tá tràng kèm theo<br />
miệng, thời gian nằm viện. Kết quả này cũng ruột quay dở dang. Qua đó, kết quả nghiên<br />
tương tự với các nghiên cứu so sánh PTNS và cứu trên cũng mở ra hướng nghiên cứu mới<br />
MM điều trị TTTBS của các tác giả khác [7]. về ứng dụng PTNS điều trị ruột quay dở dang<br />
Nghiên cứu của chúng tôi gặp 7 trường hợp ở trẻ em. Ưu điểm của PTNS còn thể hiện ở<br />
ruột quay dở dang kèm theo các nguyên nhân kết quả thẩm mỹ sẹo mổ sau mổ. Với 2 sẹo mổ<br />
gây tằc tá tràng, trong đó có 3 trường hợp kèm nhỏ ở bên thành bụng chỉ 3mm, tương ứng<br />
theo tụy nhẫn, 3 trường hợp kèm theo tắc do<br />
với vị trí đặt 2 trocar 3mm, sau phẫu thuật hầu<br />
teo tá tràng và 1 trường hợp kèm theo tắc do<br />
như không nhìn thấy sẹo mổ. Điều này cho kết<br />
màng ngăn. Toàn bộ các trường hợp này chúng<br />
quả vượt trội với MM truyền thống với đường<br />
tôi đều chủ động chữa ruột quay dở dang bằng<br />
phẫu thuật Ladd nội soi và nối tá – tá tràng mổ kinh điển là đường ngang dưới sườn phải.<br />
bên – bên. Toàn bộ các trường hợp đều không Hạn chế của nghiên cứu là cỡ mẫu còn<br />
ghi nhận biến chứng sau mổ, bục hoặc hẹp nhỏ, thời gian theo dõi chưa dài nên chưa<br />
miệng nối, tắc ruột sau mổ. Các trường hợp đánh giá được đầy đủ kết quả trung và dài hạn<br />
đều ổn định ra viện và khám lại đều cho kết của PTNS trong điều trị TTTBS. Do vậy cần<br />
quả tốt. Điều trị kinh điển ruột quay dở dang những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân<br />
là MM làm phẫu thuật Ladd. Hiện nay chỉ có lớn hơn, thời gian theo dõi dài để đánh giá<br />
một số báo cáo trên thế giới đề cập đến PTNS hiệu quả của PTNS điều trị TTTBS.<br />
làm phẫu thuật Ladd để điều trị ruột quay dở<br />
7,Ƥ5-6ƒ/<br />
dang [7], đặc biệt ở Việt Nam hiện tại chưa có<br />
báo cáo nào trình bày về vấn đề này. Khó khăn Phẫu thuật nội soi điều trị tắc tá tràng bẩm<br />
làm phẫu thuật Ladd bằng PTNS nguyên nhân sinh là một phương pháp khả thi, an toàn, và<br />
do cần phải xoay lại ruột, tháo xoắn và tải rộng hiệu quả trong điều trị bệnh lý tiêu hóa bẩm<br />
mạc treo. PTNS ở trẻ sơ sinh với không gian sinh ở trẻ em. Kết quả thẩm mỹ của sẹo mổ<br />
thao tác chật hẹp trong bụng sẽ là một thách sau mổ là rất tốt. Đây là một kĩ thuật khó, đòi<br />
thức lớn đối với các phẫu thuật viên. Đặc biệt hỏi phẫu thuật viên nhi khoa phải thành thục<br />
khi phối hợp với tắc tá tràng thì sẽ càng làm PTNS cơ bản, các trung tâm phẫu thuật cần<br />
tăng mức độ khó của ca phẫu thuật. Tuy nhiên đảm bảo khả năng gây mê trẻ sơ sinh, và trang<br />
toàn bộ các trường hợp có kèm ruột quay dở bị các dụng cụ cần thiết cho PTNS.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)<br />
3+{87+8|71,62,´,8757&7s75r1*%z06,1+¬75
(07v,<br />
%1+9,11+,7581*£©1*.,1+1*+,0%£«&´x8<br />
<br />
<br />
<br />
7¬,/,ӊ87+$0.+Ҧ2<br />
<br />
1. Escobar M. A., Ladd A. P., Grosfeld J. L. et al. (2004). Duodenal atresia and stenosis:<br />
long-term follow-up over 30 years. Journal of pediatric surgery, 39(6), 867-871.<br />
2. Lawrence M. J., Ford W. D., Furness M. E. et al. (2000). Congenital duodenal<br />
obstruction: early antenatal ultrasound diagnosis. Pediatr Surg Int, 16(5-6), 342-345.<br />
3. %D[1Yj8UH%/DSDURVFRSLFGXRGHQRGXRGHQRVWRP\IRUGXRGHQDODWUHVLD<br />
Surgical endoscopy, 15(2), 217-217.<br />
4. 0XUVKHG51LFKROOV*Yj6SLW]/,QWULQVLFGXRGHQDOREVWUXFWLRQWUHQGV<br />
in management and outcome over 45 years (1951–1995) with relevance to prenatal<br />
counselling. BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 106(11),<br />
1197-1199.<br />
5. Choudhry M., Rahman N., Boyd P. et al. (2009). Duodenal atresia: associated<br />
anomalies, prenatal diagnosis and outcome. Pediatric surgery international, 25(8),<br />
727-730.<br />
6. van der Zee D. C. (2011). Laparoscopic repair of duodenal atresia: revisited. World J<br />
Surg, 35(8), 1781-1784.<br />
7. Spilde T. L., Peter S. D. S., Keckler S. J. et al. (2008). Open vs laparoscopic repair of<br />
congenital duodenal obstructions: a concurrent series. Journal of pediatric surgery,<br />
43(6), 1002-1005.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 21<br />