intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi điều trị tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương: Kinh nghiệm bước đầu

Chia sẻ: ViThomas2711 ViThomas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị tắc tá tràng bẩm sinh (TTTBS) ở trẻ em. Phẫu thuật nội soi điều trị TTTBS ở trẻ sơ sinh là khả thi và an toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi điều trị tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương: Kinh nghiệm bước đầu

3+{87+8|71˜,62,´,‰8757&7s<br /> 75r1*%z06,1+¬75…(07v,%1+9,1<br /> 1+,7581*£©1*.,1+1*+,0%£«&´x8<br /> Phạm Duy Hiền1, Vũ Mạnh Hoàn1, Trần Xuân Nam1,<br /> Nguyễn Thị Minh Huyền1, Chu Thị Hoa1, Nguyễn Thị Thủy1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị tắc tá tràng bẩm sinh (TTTBS)<br /> ở trẻ em.<br /> Phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh và có cân<br /> nặng trên 1500 gram.<br /> Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh nhân có độ tuổi trung vị và<br /> cân nặng khi mổ lần lượt là 1 ngày và 2,76 ± 1,01 kg. Tỉ lệ nam/ nữ là 21/19. Lí do vào viện chủ<br /> yếu do nôn dịch vàng (20/40 - 50 % %). Chụp bụng không chuẩn bị gợi ý tắc tá tràng ở toàn bộ<br /> các trường hợp. Phẫu thuật nội soi được thực hiện với thời gian mổ và thời gian hậu phẫu lần<br /> lượt là 99,38 ± 14,60 phút và 6,21 ± 2,29 ngày. Nguyên nhân chủ yếu gây tắc là do màng ngăn<br /> (47,5 %). Không có biến chứng trong và sau mổ.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị TTTBS ở trẻ sơ sinh là khả thi và an toàn.<br /> Từ khóa: phẫu thuật nội soi, tắc tá tràng bẩm sinh, trẻ em.<br /> Abstract<br /> LAPAROSCOPIC SURGERY FOR CONGENITAL DUODENAL OBSTRUCTION IN<br /> CHILDREN: AN INITIAL EXPERIENCE<br /> Objective: to evaluate the early outcomes of laparoscopic surgery for congenital duodenal<br /> obstruction (CDO) in children.<br /> Methodology: medical records of all neonates with weight over 1500g which underwent<br /> laparoscopic surgery for CDO in National Children’s Hospital were reviewed.<br /> Result: This study was conducted on 40 patients, with median age and mean body weight<br /> were 1 day and 2,76 ± 1,01 kg, respectively. The ratio of male/female patients was 21/19. The<br /> most of reason admission was bilious vomitting (20/40 - 50%). Plain abdominal x-ray suggested<br /> <br /> 1<br /> Bệnh viện Nhi Trung ương<br /> Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền. Email: duyhien1972@yahoo.com<br /> Ngày nhận bài: 17/07/2018; Ngày phản biện khoa học: 20/08/2018; Ngày duyệt bài: 25/08/2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 15<br /> 1*+,ˆ1&¥8<br /> <br /> <br /> <br /> duodenal obstruction in all cases. Laparoscopic surgery were perfomed susscefully in all cases.<br /> The operative time and the post-operative hospital stay were 99,38 ± 14,60 min and 6,21 ± 2,29<br /> days, respectively. The most common cause was due to web (type I) (47,5%). There were no intra-<br /> operative and post-operative complications noted. The cosmesis result is excellent.<br /> Conclusion: Laparoscopic surgery for CDO is feasible and safe.<br /> Keywords: laparoscopic surgery, congenital duodenal obstruction, children<br /> <br /> *qƜ57Ɗ/qƦ chuyên môn được chỉ định [6]. Tuy nhiên, cho<br /> Tắc tá tràng bẩm sinh (TTTBS) là một đến nay nhiều trung tâm đã ứng dụng PTNS<br /> trong những bệnh lý tắc ruột bẩm sinh trong điều trị TTTBS và đã có nhiều báo cáo<br /> thường gặp ở trẻ sơ sinh, với tỉ lệ tắc tá tràng so sánh kết quả giữa PTNS và MM trong điều<br /> từ 1/5000 đến 1/10000 trẻ sinh ra. Có tới 50% trị bệnh lý này ở trẻ em [7]. Chúng tôi thực<br /> số bệnh nhân TTTBS sinh non và có cân hiện nghiên cứu “kết quả sớm phẫu thuật nội<br /> nặng khi sinh thấp [1]. Nguyên nhân tắc tá soi điều trị tắc tá tràng bẩm sinh ở trẻ em” với<br /> tràng bẩm sinh thường gặp bao gồm teo tá mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi<br /> tràng, màng ngăn niêm mạc tá tràng và bệnh điều trị tắc tá tràng bẩm sinh.<br /> lý tuỵ nhẫn do dây chằng Ladd. Chẩn đoán **qƶ*5ƄLj/(7a1)ƄƂ/(1)b1<br /> này có thể được thực hiện bằng siêu âm trước<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu:<br /> sinh vào 3 tháng cuối thai kỳ [2]. Tuy nhiên,<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân sơ<br /> việc phát hiện bệnh khi đang mang thai phụ<br /> sinh được chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh<br /> thuộc nhiều vào trang thiết bị siêu âm ở cơ sở<br /> và có cân nặng hơn 1500 gram, được điều<br /> y tế và trình độ chuyên môn của bác sĩ. Điều<br /> trị phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương<br /> trị kinh điển cho TTTBS ở trẻ sơ sinh là mổ<br /> trong vòng 1 năm từ tháng 10/2016 đến tháng<br /> mở (MM) với kỹ thuật phổ biến nhất là nối<br /> 6/2018. TTTBS do màng ngăn, teo tá tràng và<br /> tá-tá tràng và ít hơn là nối tá-hỗng tràng hoặc<br /> tắc tá tràng do tụy nhẫn.<br /> cắt màng ngăn. Phẫu thuật nội soi (PTNS)<br /> điều trị TTTBS bằng nối tá-tá tràng được Tiêu chuẩn loại trừ: các bệnh nhân có các<br /> thực hiện bởi Box và cộng sự vào năm 2001 dị tật bẩm sinh khác kèm theo không đủ điều<br /> [3], từ đó đã mở ra kỉ nguyên mới cho điều kiện bơm hơi ổ bụng cho PTNS.<br /> trị bệnh lý này ở trẻ sơ sinh. Tại Anh, nhờ 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> vào những cải thiện trong chăm sóc tích cực Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu mô tả loạt ca<br /> sơ sinh, dinh dưỡng đường tiêm và phương bệnh.<br /> pháp phẫu thuật, tỷ lệ tử vong do TTTBS hiện Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn tất cả 40 bệnh<br /> còn là ≈5% [4][5]. nhân có cân nặng trên 1500 gram, được chẩn<br /> Kết quả mổ mở điều trị bệnh này hiện có tỉ đoán là tắc tá tràng bẩm sinh và đang điều trị<br /> lệ thành công cao; chỉ tử vong sau mổ khi bệnh tại Bệnh viện Nhi Trung ương.<br /> nhân có kèm theo các dị tật nặng phối hợp 3. Quy trình nghiên cứu<br /> khác nhau. Đối với phẫu thuật nội soi điều trị Kỹ thuật mổ điều trị TTTBS được chọn<br /> TTTBS nên được giới hạn ở một số trung tâm cho là nối tá-tá tràng với 3 trocar, bao gồm 1<br /> 16 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)<br /> 3+{87+8|71˜,62,´,‰8757&7s75r1*%z06,1+¬75…(07v,<br /> %1+9,11+,7581*£©1*.,1+1*+,0%£«&´x8<br /> <br /> <br /> <br /> trocar 5 mm đặt dưới rốn và 2 trocar 3mm đặt nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không<br /> ở 2 bên. Khâu nối miệng nối hoàn toàn bằng nhằm mục đích nào khác. Các thông tin của<br /> PTNS với các mũi PDS 6.0 mũi rời. Các dữ bệnh nhân và gia đình đều được bảo mật và<br /> liệu đươc tập hợp và phân tích bao gồm ngày chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.<br /> tuổi, giới, cân nặng lúc mổ, dị tật khác kèm<br /> ***,Ƥ526ƈ<br /> theo, xét nghiệm máu và sinh hóa trước mổ,<br /> chẩn đoán nguyên nhân TTTBS trong mổ, 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br /> thời gian mổ, tai biến và biến chứng và kết Trong số 40 bệnh nhân, có 21 nam (52,5 %)<br /> quả sớm sau phẫu thuật (phục hồi lưu thông và 19 nữ (47,5 %). Cân nặng trung bình lúc mổ<br /> ruột, thời gian nằm viện sau mổ). Tất cả các của bệnh nhân là 2,76 ± 1,01 kg, trong đó cân<br /> trường hợp được phẫu thuật bởi một phẫu nặng nhỏ nhất và cân nặng lớn nhất lần lượt là<br /> thuật viên duy nhất. 1,6 kg và 6,5 kg. Ngày tuổi khi mổ (trung vị) là<br /> 4. Xử lí số liệu: Bằng phần mềm SPSS16.0. 1 ngày. Ghi nhận 12 trong số 40 bệnh nhân (30<br /> 5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được %) có tiền sử đa ối, 3 trường hợp có tiền sử đẻ<br /> sự đồng ý của gia đình bệnh nhân. Không vi non. Chụp bụng không chuẩn bị có giá trị chẩn<br /> phạm các quy định về đạo đức trong nghiên đoán cao với 100% trường hợp có hình ảnh 2<br /> cứu y học. Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và bóng hơi ở thượng vị.<br /> Bảng 1. Lý do vào viện<br /> Lí do Số bệnh nhân (n) %<br /> Nôn dịch vàng 20 50<br /> Chẩn đoán trước sinh 19 47,5<br /> Tình cờ 1 2,5<br /> Lý do vào viện chủ yếu hay gặp nhất trong số các bệnh nhân được chẩn đoán là TTTBS là nôn<br /> dịch vàng, với 50 %. Chỉ có 1 bệnh nhân, tương ứng với 2,5% vào viện vì tình cờ (bảng 1).<br /> Biểu đồ 1. Đặc điểm cận lâm sàng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 17<br /> 1*+,ˆ1&¥8<br /> <br /> <br /> <br /> Chụp bụng không chuẩn bị có giá trị chẩn đoán cao với tất cả các trường hợp có hình ảnh 2<br /> bóng hơi ở thượng vị. Siêu âm bụng gợi ý dấu hiệu TTTBS trong 67,7% các trường hợp (biểu<br /> đồ 1).<br /> Biểu đồ 2. Nguyên nhân gây tắc tá tràng bẩm sinh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguyên nhân gây tắc tá tràng bẩm sinh ở các bệnh nhân chủ yếu là do màng ngăn (type 1),<br /> tương ứng với 47,5%. Nguyên nhân do teo gián đoạn (type 2) ít gặp nhất trong số các bệnh<br /> nhân nghiên cứu, với 27,5% (biểu đồ 2).<br /> 2. Kết quả phẫu thuật hợp nào có tai biến trong mổ (tổn thương dạ<br /> Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật nội dày, đường mật, chảy máu) và phải truyền máu<br /> soi 3 trocar nối tá – tá tràng qua vị trí chỗ tắc với trong mổ. Không trường hợp phải chuyển mổ<br /> miệng nối bên – bên. Không ghi nhận trường mở. Không có bệnh nhân tử vong sau mổ.<br /> Bảng 2. Kết quả phẫu thuật<br /> Đặc điểm Kết quả<br /> Thời gian chờ mổ<br /> Trung vị: 1 ngày<br /> (từ lúc vào viện tới khi mổ)<br /> Thời gian mổ 99,38 ± 14,60 phút<br /> Thời gian lưu sonde dạ dày sau mổ 4,2 ± 2,8 ngày<br /> Thời gian cho ăn sau mổ 4,8 ± 2,8 ngày<br /> Thời gian nằm viện sau mổ 6,21 ± 2,29 ngày<br /> Biến chứng ngay sau mổ Không ghi nhận trường hợp nào<br /> <br /> <br /> 18 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)<br /> 3+{87+8|71˜,62,´,‰8757&7s75r1*%z06,1+¬75…(07v,<br /> %1+9,11+,7581*£©1*.,1+1*+,0%£«&´x8<br /> <br /> <br /> <br /> Thời gian chờ mổ từ lúc vào viện tới lúc mổ chờ mổ tính từ lúc bệnh nhân vào viện tới lúc<br /> là 1 ngày (trung vị). Thời gian mổ trung bình được mổ với trung vị là 1 ngày (24/40 BN).<br /> là 99,38 ± 14,60 phút. Thời gian lưu sonde dạ Việc phát hiện sớm, thời gian chờ mổ ngắn<br /> dày sau mổ là 4,2 ± 2,8 ngày. Thời gian cho ăn đã giảm tối đa được tình trạng rối loạn điện<br /> sau mổ và thời gian nằm viện sau mổ lần lượt giải, mất nước, và nhiễm trùng bệnh viện<br /> là 4,8 ± 2,8 ngày và 6,21 ± 2,29 ngày. Không khi nằm viện kéo dài. Chỉ có 10% bệnh nhân<br /> ghi nhận biến chứng sau mổ trên tất cả bệnh trong nghiên cứu non tháng và nhẹ cân, tỉ lệ<br /> nhân (bảng 2). này thấp hơn đáng kể so với kết quả của Trần<br /> Trong số 40 bệnh nhân can thiệp, có 7 Thanh Trí (48,91%). Khi trẻ đủ tháng và cân<br /> trường hợp có ruột quay dở dang kèm theo. nặng sẽ thuận lợi cho quá trình gây mê, phẫu<br /> Chúng tôi đã chủ động chữa ruột quay dở thuật và hồi sức sau mổ, nên sẽ nâng cao kết<br /> dang hoàn toàn bằng thủ thuật Ladd và nối quả điều trị bệnh. Chụp bụng không chuẩn<br /> tá – tá tràng bằng PTNS. Toàn bộ các trường bị vẫn là một xét nghiệm đầu tay khi gợi ý tới<br /> hợp này đều cho kết quả tốt, không có biến bệnh lý TTTBS tất cả các trường hợp đều có<br /> chứng sau mổ. hình ảnh điển hình 2 bóng hơi dạ dày ở trên<br /> Điều trị sau mổ: không ghi nhận trường vùng thượng vị. Độ nhạy của siêu âm ổ bụng<br /> hợp có biến chứng ngay sau mổ (bục miệng kém hơn với chỉ 67,5% trường hợp gợi ý tới<br /> nối, hẹp miệng nối, viêm phổi, nhiễm trùng tắc tá tràng trước mổ.<br /> huyết...). Toàn bộ bệnh nhân được theo dõi Những ưu điểm của PTNS so với MM như<br /> sau mổ với thời gian theo dõi trung bình 14,5 giảm sang chấn hơn, giảm đau hơn sau mổ,<br /> ± 3,5 tháng (4 – 24 tháng), không ghi nhận có thể giúp người bệnh phục hồi tốt hơn, rút<br /> trường hợp có biến chứng (hẹp miệng nối, ngắn thời gian nằm viện sau mổ và kết quả<br /> nhiễm trùng vết mổ, chảy máu…). Tất cả thẩm mỹ tốt hơn đã được nhiều nghiên cứu<br /> bệnh nhân trong nghiên cứu đều được ghi đề cập trong y văn. Đây cũng là nguyên nhân<br /> nhận không có tình trạng nôn sau ăn, tăng PTNS ngày càng được ứng dụng rộng rãi<br /> cân và phát triển tốt. Các bệnh nhân ra viện không chỉ ở người lớn mà còn ở trẻ em. Tuy<br /> đều có kết quả thẩm mỹ là rất tốt, sẹo mổ đẹp, nhiên PTNS ở trẻ em và đặc biệt trên trẻ sơ<br /> không có nhiễm trùng vết mổ. sinh còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân vì<br /> *7#a/-6ƒ/ không gian trong ổ bụng ở trẻ sơ sinh rất nhỏ,<br /> Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, khoảng phẫu tích và khâu nối trên một diện<br /> kết quả của nghiên cứu của chúng tôi tương tích bé, qua đó đòi hỏi phẫu thuật viên phải có<br /> đương kết quả với các tác giả khác. Có thể kĩ năng PTNS thành thạo, đã làm việc quen<br /> thấy các đặc điểm này ít có sự khác biệt giữa với dụng cụ PTNS nhỏ (dụng cụ 3mm). Tác<br /> các nghiên cứu. Tỉ lệ chẩn đoán trước sinh giả Van De Zee đánh giá PTNS sơ sinh đối với<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là 47,5%, cao TTTBS là một trong những phẫu thuật khó<br /> hơn trong nghiên cứu của Trần Thanh Trí nhất ở trẻ em[6].<br /> (29,8%). Nhờ phát hiện sớm TTTBS ở trẻ em Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> nên các bệnh nhân trong nghiên cứu này được tương đương hoặc tốt hơn với các tác giả<br /> mổ sớm, với tuổi trung vị mổ là 2 ngày, thấp khác, bao gồm thời gian mổ và thời gian<br /> hơn so với tuổi trung vị trong nghiên cứu của nằm viện sau mổ, đặc biệt chúng tôi không<br /> Trần Thanh Trí. Nghiên cứu chỉ ra thời gian ghi nhận trường hợp nào có biến chứng sau<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 19<br /> 1*+,ˆ1&¥8<br /> <br /> <br /> <br /> mổ, nặng phải xin về và tử vong sau mổ [7]. dang trong PTNS đều cho kết quả tốt. Đây là<br /> Kết quả cao trong nguyên cứu này là do có sự thành công bước đầu trong nghiên cứu của<br /> phối hợp giữa chăm sóc tiền sản, phẫu thuật chúng tôi. Nhưng cũng cần có một nghiên<br /> và khả năng hồi sức sơ sinh sau mổ. Ưu điểm cứu với cỡ mẫu bệnh nhân lớn hơn và thời<br /> của PTNS so với MM được thể hiện rõ nhất gian theo dõi xa hơn để đưa ra kết luận về hiệu<br /> ở biến chứng sau mổ, thời gian cho ăn bằng quả của PTNS điều trị tắc tá tràng kèm theo<br /> miệng, thời gian nằm viện. Kết quả này cũng ruột quay dở dang. Qua đó, kết quả nghiên<br /> tương tự với các nghiên cứu so sánh PTNS và cứu trên cũng mở ra hướng nghiên cứu mới<br /> MM điều trị TTTBS của các tác giả khác [7]. về ứng dụng PTNS điều trị ruột quay dở dang<br /> Nghiên cứu của chúng tôi gặp 7 trường hợp ở trẻ em. Ưu điểm của PTNS còn thể hiện ở<br /> ruột quay dở dang kèm theo các nguyên nhân kết quả thẩm mỹ sẹo mổ sau mổ. Với 2 sẹo mổ<br /> gây tằc tá tràng, trong đó có 3 trường hợp kèm nhỏ ở bên thành bụng chỉ 3mm, tương ứng<br /> theo tụy nhẫn, 3 trường hợp kèm theo tắc do<br /> với vị trí đặt 2 trocar 3mm, sau phẫu thuật hầu<br /> teo tá tràng và 1 trường hợp kèm theo tắc do<br /> như không nhìn thấy sẹo mổ. Điều này cho kết<br /> màng ngăn. Toàn bộ các trường hợp này chúng<br /> quả vượt trội với MM truyền thống với đường<br /> tôi đều chủ động chữa ruột quay dở dang bằng<br /> phẫu thuật Ladd nội soi và nối tá – tá tràng mổ kinh điển là đường ngang dưới sườn phải.<br /> bên – bên. Toàn bộ các trường hợp đều không Hạn chế của nghiên cứu là cỡ mẫu còn<br /> ghi nhận biến chứng sau mổ, bục hoặc hẹp nhỏ, thời gian theo dõi chưa dài nên chưa<br /> miệng nối, tắc ruột sau mổ. Các trường hợp đánh giá được đầy đủ kết quả trung và dài hạn<br /> đều ổn định ra viện và khám lại đều cho kết của PTNS trong điều trị TTTBS. Do vậy cần<br /> quả tốt. Điều trị kinh điển ruột quay dở dang những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân<br /> là MM làm phẫu thuật Ladd. Hiện nay chỉ có lớn hơn, thời gian theo dõi dài để đánh giá<br /> một số báo cáo trên thế giới đề cập đến PTNS hiệu quả của PTNS điều trị TTTBS.<br /> làm phẫu thuật Ladd để điều trị ruột quay dở<br /> 7,Ƥ5-6ƒ/<br /> dang [7], đặc biệt ở Việt Nam hiện tại chưa có<br /> báo cáo nào trình bày về vấn đề này. Khó khăn Phẫu thuật nội soi điều trị tắc tá tràng bẩm<br /> làm phẫu thuật Ladd bằng PTNS nguyên nhân sinh là một phương pháp khả thi, an toàn, và<br /> do cần phải xoay lại ruột, tháo xoắn và tải rộng hiệu quả trong điều trị bệnh lý tiêu hóa bẩm<br /> mạc treo. PTNS ở trẻ sơ sinh với không gian sinh ở trẻ em. Kết quả thẩm mỹ của sẹo mổ<br /> thao tác chật hẹp trong bụng sẽ là một thách sau mổ là rất tốt. Đây là một kĩ thuật khó, đòi<br /> thức lớn đối với các phẫu thuật viên. Đặc biệt hỏi phẫu thuật viên nhi khoa phải thành thục<br /> khi phối hợp với tắc tá tràng thì sẽ càng làm PTNS cơ bản, các trung tâm phẫu thuật cần<br /> tăng mức độ khó của ca phẫu thuật. Tuy nhiên đảm bảo khả năng gây mê trẻ sơ sinh, và trang<br /> toàn bộ các trường hợp có kèm ruột quay dở bị các dụng cụ cần thiết cho PTNS.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)<br /> 3+{87+8|71˜,62,´,‰8757&7s75r1*%z06,1+¬75…(07v,<br /> %1+9,11+,7581*£©1*.,1+1*+,0%£«&´x8<br /> <br /> <br /> <br /> 7¬,/,ӊ87+$0.+Ҧ2<br /> <br /> 1. Escobar M. A., Ladd A. P., Grosfeld J. L. et al. (2004). Duodenal atresia and stenosis:<br /> long-term follow-up over 30 years. Journal of pediatric surgery, 39(6), 867-871.<br /> 2. Lawrence M. J., Ford W. D., Furness M. E. et al. (2000). Congenital duodenal<br /> obstruction: early antenatal ultrasound diagnosis. Pediatr Surg Int, 16(5-6), 342-345.<br /> 3. %D[1Yj8UH%  /DSDURVFRSLFGXRGHQRGXRGHQRVWRP\IRUGXRGHQDODWUHVLD<br /> Surgical endoscopy, 15(2), 217-217.<br /> 4. 0XUVKHG51LFKROOV*Yj6SLW]/  ,QWULQVLFGXRGHQDOREVWUXFWLRQWUHQGV<br /> in management and outcome over 45 years (1951–1995) with relevance to prenatal<br /> counselling. BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 106(11),<br /> 1197-1199.<br /> 5. Choudhry M., Rahman N., Boyd P. et al. (2009). Duodenal atresia: associated<br /> anomalies, prenatal diagnosis and outcome. Pediatric surgery international, 25(8),<br /> 727-730.<br /> 6. van der Zee D. C. (2011). Laparoscopic repair of duodenal atresia: revisited. World J<br /> Surg, 35(8), 1781-1784.<br /> 7. Spilde T. L., Peter S. D. S., Keckler S. J. et al. (2008). Open vs laparoscopic repair of<br /> congenital duodenal obstructions: a concurrent series. Journal of pediatric surgery,<br /> 43(6), 1002-1005.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 21<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2