intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi mũi xoang ở trẻ em: qua 45 trường hợp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

70
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm ứng dụng phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng để điều trị các bệnh lý mũi xoang mạn tính ở trẻ em và đánh giá hiệu quả của phẫu thuật dựa trên các triệu chứng lâm sàng và nội soi mũi. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi mũi xoang ở trẻ em: qua 45 trường hợp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG Ở TRẺ EM:<br /> QUA 45 TRƯỜNG HỢP TẠI BV ĐHYD TPHCM<br /> Lâm Huyền Trân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng (FESS) đã trở thành 1 phương pháp điều trị phổ biến đối với<br /> các bệnh lý mũi xoang ở người lớn không đáp ứng với điều trị nội khoa. Ở 1 số nước trên thế giới, nhiều trẻ<br /> em đã được điều trị bằng phẫu thuật nội soi thay thế cho mổ hở trong nhiều trường hợp.<br /> Mục tiêu: ứng dụng phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng để điều trị các bệnh lý mũi xoang mạn<br /> tính ở trẻ em và đánh giá hiệu quả của phẫu thuật dựa trên các triệu chứng lâm sàng và nội soi mũi.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trẻ em có bệnh lý mũi xoang mạn không đáp ứng với điều<br /> trị nội khoa, độ tuổi từ 10-16 tuổi. Khám lâm sàng, nội soi mũi và chụp CT trước mổ cho tất cả các trường<br /> hợp. Chìa khoá của phẫu thuật là mở thông phức hợp lỗ thông khe nhưng cũng có thể bao gồm thêm các<br /> phẫu thuật khác nếu bệnh tích lan rộng hoặc có những thay đổi giải phẫu đi kèm. Cuối cuộc mổ, đặt Spongel<br /> vào khe mũi giữa để phòng dính. Sau mổ bệnh nhi được nội soi dưới gây tê tại chỗ để lấy vẩy và mô hạt viêm<br /> sau 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng.<br /> Kết quả:Trong công trình nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu kinh nghiệm của chúng tôi qua 45<br /> trường hợp phẫu thuật nội soi mũi xoang ở trẻ em trong gần 4 năm qua (1/2004- 10/2007). Tuổi bệnh nhi<br /> từ 10- 16 tuổi. Tất cả các bệnh nhi đều phẫu thuật dưới gây mê toàn thân và không có biến chứng nghiêm<br /> trọng nào. Thời gian theo dõi từ 6 -40 tháng, thời gian theo dõi trung bình là 16,51 tháng. 34 bệnh nhi<br /> (75,55%) khỏi hoàn toàn các triệu chứng, 7 bệnh nhi các triệu chứng có giảm (15,55%) và 4 bệnh nhi không<br /> đỡ (8,88%).<br /> Kết luận: phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng có hiệu quả trong điều trị các bệnh lý mũi xoang ở<br /> trẻ em, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> FUNCTIONAL ENDOSCOPIC SINUS SURGERY IN CHILDREN:<br /> 45 CASES AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER – HO CHI MINH CITY<br /> Lam Huyen Tran * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 42 – 47<br /> Functional Endoscopic Sinus Surgery has become a standard modality of treatment for the chronic sinus<br /> disease in adult that is refractory to medical treatment(4,5). In some country on the world, many children<br /> treated with endoscopic sinus operation in many instances(1,2,10).<br /> Objectives: To apply A Functional endoscopic sinus surgery in children and to assess the efficacy based<br /> on clinical symptoms and nasal endoscopy.<br /> Material and method: Children with chronic sinus disease after adequate medical therapy, aged from<br /> 10 to 16 years old. All of patient had been take history, physical examination, nasal endoscopy under topical<br /> anesthesia, and undergo a CT scan. The key to the operation is opening the osteomeatal complex, but it may<br /> include others procedures if the disease is extensive or having an anatomical variation. At the end of the<br /> operation, a spongel was placed within the middle meatus to prevent synechia formation. Postoperatively,<br /> patient underwent endoscopic examination under local anesthesia with removal of granulation tissue and<br /> * Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> <br /> crusts 1 month, 2months, 3 months and 6 months later.<br /> Results: In this paper, we presente our experience in 45 children who underwent Functional<br /> Endoscopic Sinus Surgery over the past four years (1/2004-10/2007). The age of the patients varied from 10<br /> to 16 years. All the patient tolerated the general anaesthetic procedure well and there was no major<br /> complication. Follow- up period varied from 6 - 40 months with a mean follow –up of 16,51 months. 34<br /> patients (75.55%) reported complete improvement of symptoms, while 7 patients (15.55%) had partial<br /> improvements and 4 patients (8.88%) show no improvement.<br /> Conclusion: Functional Endoscopic Sinus Surgery is effective in the treatment of sinus disease in<br /> children, does improve the quality of life of pediatric patients.<br /> <br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng<br /> (Functional Endoscopic Sinus Surgery: FESS) đã<br /> đươc giới thiệu ở Châu Âu bởi Messerklinger,<br /> Stammberger và sau đó ở Hoa kỳ bởi Kennedy<br /> (1985) Từ đó đến nay, phẫu thuật này đã trở<br /> thành 1 phương pháp phổ biến để điều trị các<br /> bệnh lý viêm mũi xoang mạn ở người lớn. Đã có<br /> nhiều báo cáo trong y văn đề cập đến tính hiệu<br /> quả và tính an toàn của phẫu thuật này(9,10). 1989,<br /> Gross và cộng sự đã báo cáo kinh nghiệm áp<br /> dụng phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng ở<br /> trẻ em. Cũng từ đó FESS nhanh chóng được<br /> chấp nhận như là phương pháp điều trị ngoại<br /> khoa đối với viêm mũi xoang ở trẻ em(10). 1994,<br /> Poole đề nghị sử dụng thuật ngữ phẫu thuật nội<br /> soi mũi xoang trẻ em viết tắt là PESS (Pediatric<br /> Endoscopic Sinus Surgery). Tại Việt Nam, đã có<br /> nhiều công trình nghiên cứu về phẫu thuật nội<br /> soi mũi xoang ở người lớn(4,5). Ở trẻ em chỉ mới<br /> có vài báo cáo mổ lấy u mũi xoang qua nội soi(6),<br /> xử trí biến chứng viêm mũi xoang ở trẻ em(3)…<br /> <br /> Nghiên cứu tiền cứu, có can thiệp lâm sàng.<br /> Các trường hợp có chỉ đỉnh phẫu thuật đều được<br /> nội soi và chụp CT trước mổ. Theo dõi tái khám<br /> qua nội soi sau mổ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6<br /> tháng. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm<br /> thống kê SPSS 11.5<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> - Vô cảm: mê nội khí quản trong tất cả các<br /> trường hợp.<br /> - Chích tê Lidocain + adrénalin 1/100.000. Bẻ<br /> cuốn dưới ra ngoài.<br /> - Tùy theo mức độ bệnh tích, các phẫu thuật<br /> có thể là cắt mỏm móc, mở thông xoang hàm,<br /> mở sàng trước, mở sàng trước + sau, mở ngách<br /> trán, tách điểm tiếp xúc giữa cuốn mũi giữavách ngăn, tách điểm tiếp xúc giữa cuốn mũi<br /> trên- vách ngăn., cắt bỏ phần gai –mào vách<br /> ngăn, nạo VA khi còn VA phì đại…<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Trẻ em dưới 16 tuổi có các bệnh lý mũi<br /> xoang thất bại với điều trị nội khoa.<br /> Chỉ định phẫu thuật bao gồm:<br /> - viêm xoang mạn do tắc phức hợp lỗ thông<br /> khe không đáp ứng với điều trị nội khoa<br /> - viêm xoang polyp mũi<br /> - viêm xoang do nấm<br /> - điểm tiếp xúc<br /> - gai, mào vách ngăn<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tổng số<br /> 45<br /> Giới<br /> 29 nam, 16 nữ<br /> Phân bố theo tuổi<br /> Tuổi trung bình: 14, 44 ± 1,40 (10-16 tuổi)<br /> Chỉ định phẫu thuật<br /> Bảng 1: chỉ định phẫu thuật<br /> Chỉ định<br /> Số lượng<br /> Viêm xoang, viêm xoang polyp<br /> 18<br /> Điểm tiếp xúc (contact point)<br /> 13<br /> Viêm xoang + điểm tiếp xúc<br /> 14<br /> Tổng cộng<br /> 45<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> 40<br /> 28,88<br /> 31,11<br /> 100<br /> <br /> - Về nguyên tắc phẫu thuật: theo nguyên tắc<br /> của phẫu thuật nội soi xoang chức năng: dẫn lưu<br /> xoang qua lỗ thông tự nhiên, chỉ can thiệp lên<br /> phần có bệnh tích, bảo tồn mô còn vẻ bình<br /> thường, giữ lại lớp niêm mạc lót ở các xoang, hố<br /> mổ sàng..<br /> Bảng 2: các loại phẫu thuật<br /> <br /> Phẫu<br /> thuật<br /> xoang<br /> đơn<br /> thuần<br /> (25)<br /> 55,55<br /> %<br /> <br /> Phẫu<br /> thuật<br /> xoang<br /> phối<br /> họp<br /> (20)<br /> 44,44<br /> %<br /> <br /> Tỷ<br /> lệ%<br /> 2,22<br /> 6,66<br /> <br /> Cắt<br /> Conchabullosa<br /> <br /> 1 bên<br /> 2 bên<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> Mở lỗ thông<br /> xoang hàm<br /> <br /> 2 bên<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,66<br /> <br /> Mở hàm sàng<br /> <br /> 1 bên<br /> 2 bên<br /> <br /> 1<br /> 8<br /> <br /> 2,22<br /> 17,76<br /> <br /> Mở hàm sàng<br /> trán<br /> <br /> 1bên<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,22<br /> <br /> 1 bên<br /> 1<br /> 2 bên<br /> 3<br /> 1 bên<br /> 2<br /> Tách Contact<br /> point<br /> 2 bên<br /> 2<br /> Contact point<br /> 1<br /> Mở lổ thông xoang<br /> 1<br /> hàm<br /> Cắt gai vách ngăn<br /> 1<br /> Cắt concha Tách Contact point +<br /> 1<br /> bullosa +<br /> cắt gai vách ngăn<br /> Mở thông xoang hàm+cắt<br /> 1<br /> gai vách ngăn<br /> Contact point + mở lổ<br /> 2<br /> thông xoang hàm<br /> Mở lổ thông<br /> Cắt gai vách ngăn<br /> 1<br /> xoang hàm +<br /> Cắt concha<br /> 2<br /> Cắt gai vách ngăn<br /> 3<br /> Mở hàm sàng<br /> Lấy u xương xoang sàng 1<br /> +<br /> Cắt gai vách ngăn +<br /> 1<br /> nạo VA<br /> Nạo VA<br /> 1<br /> Cắt conchabullosa +<br /> Mở hàm sàng<br /> 1<br /> tách contact point<br /> + cắt polyp<br /> Cắt conchabullosa +<br /> 1<br /> cắt gai vách ngăn<br /> Tách contact<br /> Cắt gai vách ngăn<br /> 2<br /> point +<br /> Tổng số<br /> 45<br /> <br /> 2,22<br /> 6,66<br /> 4,44<br /> 4,44<br /> 2,22<br /> <br /> Loại phẫu thuật<br /> <br /> Mở hàm sàng<br /> + cắt polyp<br /> <br /> 2,22<br /> 2,22<br /> 2,22<br /> 2,22<br /> 4,44<br /> 2,22<br /> 4,44<br /> 6,66<br /> 2,22<br /> 2,22<br /> 2,22<br /> 2,22<br /> 2,22<br /> 4,44<br /> 100<br /> <br /> Kết thúc phẫu thuật, chúng tôi đặt cảc mảnh<br /> spongel cắt nhỏ vào trong khe giữa, khe trên<br /> (trong trường hợp có tách điểm tiếp xúc), và đặt<br /> thêm 1 đoạn bấc mũi. Lớp spongel vào khe giữa<br /> vừa có tác dụng cầm máu, vừa có tác dụng ép<br /> <br /> niêm mạc ở đúng vị trí và chống dính. Bấc mũi<br /> rút ngay hôm sau mổ, lớp songel không cần phái<br /> hút ra mà để cho tự tan trong vòng 1 tháng.<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật<br /> 49,77 ± 11,47 phút (30 - 90 phút).<br /> Chăm sóc sau mổ<br /> * Sinh hoạt<br /> Trẻ được theo dõi tại bệnh viện 24 giờ sau<br /> phẫu thuật, xuất viện vào ngày thứ 2 sau mổ,<br /> nghỉ ngơi tại nhà 2 ngày, sau đó trẻ có thể đi học<br /> bình thường. Tuy nhiên trẻ cần tránh chơi các<br /> môn thể dục, thể thao nặng, để tránh sang chấn<br /> vào mũi xoang, tránh bơi lội trong vòng 1 tháng.<br /> Trẻ có thể ăn uống nhẹ ngày đầu sau mổ như<br /> cháo, sữa, súp, yaourt., nước trái cây… Sang<br /> ngày thứ hai trẻ có thể ăn uống bình thường.<br /> * Đau<br /> Thường không đau nhiều, chỉ cần dùng<br /> thuốc giảm đau uống<br /> * Nghẹt mũi<br /> Đôi khi làm trẻ khó chịu nhất là 1-2 ngày đầu<br /> sau mổ, nằm đầu cao và giải thích kỹ giúp bố mẹ<br /> và trẻ an tâm, tình trạng nghẹt mũi sẽ giảm dần.<br /> * Nội soi mũi<br /> Bảng 3: Nội soi đánh giá sau mổ<br /> Triệu<br /> 1 tháng<br /> 2 tháng<br /> 3 tháng<br /> 6 tháng<br /> chứng<br /> Phù nề 5 (11,11%) 3 (6,66%)<br /> 2 (4,44%)<br /> 0<br /> Xuất tiết 14 (31,11%) 10 (22,22%) 8 (17,77%) 6 (13,33%)<br /> Dính 11 (24,44%) 8 (17,77%) 7 (15,55%) 5 (11,11%)<br /> <br /> Tai biến và biến chứng<br /> -Chảy dịch não tủy<br /> Không có trường hợp nào.<br /> -Tổn thương mạch máu lớn:<br /> Không có trường hợp nào.<br /> -Tổn thương thần kinh thị:<br /> Không có trường hợp nào.<br /> -Viêm màng não:<br /> Không có trường hợp nào.<br /> -Chảy máu muộn sau mổ<br /> Chúng tôi có 1 trường hợp chảy máu muộn<br /> sau mổ vào ngày thứ 8, lượng ít, tự cầm.<br /> <br /> Thời gian theo dõi sau mổ<br /> 16,51 ± 11,62 tháng (6-40 tháng)<br /> <br /> + các xoang đã qua giai đoạn phát triển<br /> mạnh nhất.<br /> <br /> Kết quả<br /> Tiêu chuẩn đánh giá các triệu chứng lâm<br /> sàng dựa vào 3 triệu chứng: nghẹt mũi, xuất tiết<br /> mũi, và nhức đầu. Mỗi triệu chứng dựa trên 3<br /> mức độ: hết triệu chứng, triệu chứng có giảm<br /> nhưng không hết hẳn, triệu chứng vẫn như cũ<br /> Bảng 4: Kết quả<br /> <br /> + trẻ dễ hợp tác hơn đặc biệt trong quá trình<br /> nội soi chăm sóc sau mổ.<br /> <br /> Mức độ<br /> <br /> Triệu chứng<br /> <br /> HẾT<br /> TRIỆU<br /> CHỨNG<br /> <br /> Nghẹt mũi (-): không<br /> Xuất tiết mũi (±) ít hoặc<br /> không có<br /> Nhức đầu (-): không<br /> GIẢM<br /> Nghẹt mũi (): có giảm<br /> TRIỆU Xuất tiết mũi (): có giảm<br /> CHỨNG<br /> Nhức đầu (): có giảm<br /> N HƯ CŨ Nghẹt mũi (+): như cũ<br /> Xuất tiết mũi (+): như cũ<br /> Nhức đầu (+): như cũ<br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> 34<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> 75,55%<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15,55%<br /> <br /> Trên thực tế, chúng tôi có thể nội soi chẩn<br /> đoán cho 1 số trẻ < 10 tuổi (sau khi đã giải thích<br /> kỹ cho bố mẹ và bệnh nhi). Tuy nhiên, việc nội<br /> soi chăm sóc sau mổ đòi hỏi thời gian lâu hơn,<br /> khoảng 10-15 phút /ca nên trẻ < 10 tuổi rất khó<br /> thực hiện dưới gây tê tại chỗ.<br /> <br /> Về chỉ định mổ<br /> - Theo Clement(2): đa số các tác giả đều nhất<br /> trí chỉ định mổ của viêm mũi xoang ở trẻ em là:<br /> + viêm xoang polyp mũi làm dãn rộng thành<br /> ngoài vách mũi xoang<br /> + polyp xoang hàm cửa mũi sau<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8,88%<br /> <br /> + biến chứng nội sọ<br /> + u nhầy xoang sàng<br /> <br /> 45<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Những trẻ không cải thiện là những trẻ có cơ<br /> địa bị suyển (1 trường hợp), viêm mũi dị ứng (3<br /> trường hợp). Bệnh có giảm 1 thời gian đầu sau<br /> mổ, sau đó dễ tái phát khi có thay đổi thời tiết.<br /> <br /> + áp xe ổ mắt<br /> + chấn thương tổn thương thần kinh thị giác<br /> + viêm xoang do nấm<br /> - Parson(6) bổ sung thêm chỉ định contact point<br /> vào chỉ định của phẫu thuật nội soi mũi xoang.<br /> <br /> - trẻ dưới 6 tuổi, chỉ cần nạo VA.<br /> <br /> - Chỉ định mổ của chúng tôi bao gồm các chỉ<br /> định của Clement(2) và Parson(6): ngoài các bệnh<br /> tích viêm xoang polyp mũi, viêm xoang do bệnh<br /> lý phức hợp lỗ thông khe, chúng tôi cũng phẫu<br /> thuật nội soi đối với những trẻ có điểm tiếp xúc<br /> phát hiện rõ ràng trên CT, có triệu chứng nhức<br /> đầu, sau khi đánh giá lâm sàng nguyên nhân của<br /> nhức đầu là do điểm tiếp xúc qua thử nghiệm<br /> đặt thuốc co niêm mạc tại chỗ vào điểm tiếp xúc,<br /> theo dõi trong 10- 15 phút, bệnh nhi giảm hoặc<br /> hết nhức đầu.<br /> <br /> - trẻ trên 6 tuổi nên nạo VA và PESS.<br /> <br /> Về dụng cụ mổ<br /> <br /> *Ảnh hưởng lên sư phát triển của khuôn mặt và răng<br /> Hiện tại chưa có trường hợp nào có sự ảnh<br /> hưởng trên khuôn mặt được nhận thấy qua nhìn<br /> và sờ nắn bằng tay. Chưa có trường hợp nào bị ê<br /> răng hoặc có những thay đổi về răng sau mổ.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về tuổi bệnh nhi<br /> Ramadan(8) khuyến cáo:<br /> <br /> Trong công trình nghiên cứu này, chúng<br /> tôi chọn phẫu thuật cho trẻ >10 tuổi vì những<br /> lý do sau:<br /> + tần suất bệnh nhiễm trùng hô hấp ở dộ tuổi<br /> này giảm so với trẻ nhỏ.<br /> + nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của<br /> răng ít hơn.<br /> <br /> - Một số tác giả đề nghị sử dụng bộ dụng cụ<br /> phẫu thuật nội soi ở trẻ em để phẫu thuật. Bộ<br /> dụng cụ này có kích thước nhỏ hơn bộ dụng cụ<br /> của người lớn.<br /> - Hiện nay tại bệnh viện ĐHYD chúng tôi chỉ<br /> có bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang<br /> dùng cho người lớn. Với bộ dụng cụ này chúng<br /> <br /> tôi đã mổ cho tất cả các bệnh nhi của chúng tôi.<br /> Chúng tôi ưa thích phẫu thuật với ống nội soi 0o<br /> 4mm vì nó cho phẫu trường sáng hơn ống nội<br /> soi 30o, ống 30o dùng khi cần kiểm tra hoặc lấy<br /> bệnh tích ở các ngóc ngách. Với ống nội soi 0o<br /> 4mm vẫn có thể mổ được tất cả các xoang kể cả<br /> mở ngách trán. Mặt khác ống 4mm, sẽ cho hình<br /> ảnh phẫu trường rộng hơn các ống nội soi có<br /> đường kính nhỏ hơn. Hình ảnh phẫu trường<br /> càng rộng thì việc định vị các mốc giải phẫu<br /> càng chính xác hơn.<br /> Trong số các dụng cụ phẫu thuật, chúng tôi ưa<br /> chuộng dùng kềm cắt (through-cut) như là công cụ<br /> chủ lực. Niêm mạc sau khi cắt bằng through cut có<br /> đặc tính sắc gọn, ít bầm dập, ít chảy máu. Sự lành<br /> thương sau mổ rất tốt, ít sẹo dính.<br /> Về vấn đề chăm sóc sau mổ<br /> Chăm sóc sau mổ góp phần quan trọng đối<br /> với sự thành công của phẫu thuật nội soi. Một số<br /> tác giả đề nghị nên nội soi dưới gây mê lần thứ 2<br /> (second- look) khám lại hố mổ và làm sạch phẫu<br /> trường. Mitchell (1997), đã nghiên cứu so sánh<br /> giữa 2 nhóm: 1 nhóm 50 bệnh nhân phẫu thuật<br /> nội soi mũi xoang được làm second look thường<br /> qui sau mổ, với 1 nhóm 50 bệnh nhân không<br /> second look sau mổ. Kết quả không có sự khác<br /> biệt giữa 2 nhóm.<br /> Tất cả các bệnh nhi của chúng tôi đều được nội<br /> soi theo dõi sau mổ, chỉ cần thực hiện dưới gây tê<br /> tại chỗ mà không cần phải gây mê toàn thân. Nội<br /> soi chăm sóc bắt đầu sau 1 tháng, đánh giá lại sau 2<br /> tháng, 3 tháng, 6 tháng. Ở trẻ con khó thực hiện nội<br /> soi chăm sóc sau mổ sớm trong những tuần lễ đầu<br /> vì trong giai đoạn này niêm mạc mũi còn phù nề<br /> sung huyết nhiều khi nội soi trẻ sẽ không hợp tác<br /> do đau và dễ chảy máu.. Chúng tôi nhận thấy<br /> chăm sóc vào khoảng 1 tháng sau mổ, lúc này hốc<br /> mũi đã bớt sưng nề, ít đau hơn, ít chảy máu hơn.<br /> Có 5 trường hợp dính nhẹ (4 trường hợp dính ở<br /> cuốn mũi giữa -vách mũi xoang và 1 trường hợp<br /> dính cuốn mũi giữa- vách ngăn) có thể cắt dính<br /> dưới gây tê tại chỗ.<br /> <br /> Về kết quả sau mổ<br /> Bảng 5: kết quả phẫu thuật nội soi ở trẻ em của một<br /> số tác giả<br /> Các tác Số lượng Tuổi<br /> Kết quả<br /> bệnh nhi<br /> giả<br /> Ramadan<br /> 99<br /> 2-13 Trẻ < 3 tuổi: thành công 25%<br /> 2003<br /> Trẻ < 4 tuổi: thành công 35%<br /> Trẻ > 8 tuổi: thành công 86%<br /> 202<br /> 2-13 Nhóm 1:PTNS + nạo VA: 87,3%<br /> Ramadan<br /> 2004<br /> Nhóm 2: chỉ có PTNS: 75%<br /> Nhóm 3: chỉ có nạo VA: 51,6%<br /> L. H. T<br /> 45<br /> 10Hết triệu chứng: 75,55%<br /> 16<br /> Giảm triệu chứng: 15,55%<br /> Như cũ: 8,88%<br /> <br /> Về ảnh hưởng của PESS và sự phát trỉển của<br /> xương mặt<br /> Trong y văn, đã có nhiều nghiên cứu về ảnh<br /> hưởng của phẫu thuật nội soi và sự phát triển<br /> của xương mặt(10):<br /> -Wolf 1995: qua nghiên cứu 124 trẻ sau phẫu<br /> thuật nội soi mũi xoang (tuổi trung bình là 12<br /> tuổi): nhận thấy không có sự rối loạn có ý nghĩa<br /> về sự phát triển của xương măt.<br /> - Senior 2000: chụp CT đo thể tích xoang, thể<br /> tích hốc mắt ở nhóm người bình thường, nhóm<br /> viêm xoang không có phẫu thuật và nhóm viêm<br /> xoang có phẫu thuật. Kết quả không có sự khác<br /> biệt giữa các nhóm.<br /> -Bothwell 2002: phân tích về mặt nhân trắc<br /> học 67 trẻ viêm xoang mạn tính cho thấy không<br /> có sự khác biệt giữa 3 nhóm: nhóm viêm xoang<br /> không phẫu thuật FESS, nhóm viêm xoang có<br /> phẫu thuật FESS và nhóm chứng bình thường.<br /> Hiện tại chúng tôi không có trường hợp nào<br /> cho thấy ảnh hưởng đến sự phát triển của xương<br /> mặt trên lâm sàng. Tuy nhiên về lâu dài chúng<br /> tôi vẫn đang tiếp tục theo dõi.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Ở trẻ em cũng có những bệnh lý mũi xoang<br /> tương tư như ở người lớn: viêm mũi xoang,<br /> những thay đổi về giải phẫu, điểm tiếp xúc.<br /> Trong trường hợp điểu trị nội khoa thất bại,<br /> phẫu thuật nội soi mũi xoang có thể áp dụng ở<br /> trẻ em với sự cẩn trọng tối đa vẫn có thể mang<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2