intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ PĐTT trên bệnh nhân THA, giá trị chẩn đoán của điện tâm đồ, mối quan hệ giữa PĐTT với các yếu tố nguy cơ, các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp và các bệnh lý đi kèm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phì đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP<br /> Cao Ngọc Mai Hân*, Châu Ngọc Hoa*<br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) hiện là nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật trên toàn thế<br /> giới. Tầm soát phì đại thất trái (PĐTT) trên những bệnh nhân THA giúp giảm các biến cố tim mạch.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ PĐTT trên bệnh nhân THA, giá trị chẩn đoán của điện tâm đồ, mối quan hệ giữa<br /> PĐTT với các yếu tố nguy cơ, các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp và các bệnh lý đi kèm.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 270 bệnh nhân ≥ 18 tuổi<br /> được chẩn đoán THA, nhập viện tại khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ 04/2018 đến 08/2018.<br /> Kết quả: Tỉ lệ PĐTT trên siêu âm tim là 48,5%. Trong các tiêu chuẩn trên điện tâm đồ thì Sokolow Lyon có<br /> độ nhạy tốt nhất với 34,4%. Giá trị điểm cắt tối ưu cho mỗi tiêu chuẩn trên điện tâm đồ: Sokolow Lyon 30,5 mm;<br /> RaVL 7,5 mm; Cornell điện tích 17 mm; Cornell tích số 1297,5 mm.ms; Romhilt Estes 3,5 điểm. Các yếu tố độc lập<br /> có liên quan đến tỉ lệ PĐTT trên dân số mẫu bao gồm triglyceride, cholesterol, LDL-c và phân suất tống máu<br /> thất trái.<br /> Kết luận: Tiêu chuẩn Sokolow Lyon có độ nhạy tốt nhất. Xem xét chọn giá trị ngưỡng thấp hơn để chẩn<br /> đoán PĐTT trên điện tâm đồ.<br /> Từ khóa: phì đại thất trái, chỉ số khối thất trái, tăng huyết áp<br /> ABSTRACT<br /> LEFT VENTRICULAR HYPERTROPHY IN HYPERTENSIVE PATIENTS<br /> Cao Ngoc Mai Han, Chau Ngoc Hoa<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 126 - 134<br /> Background: Nowadays, hypertension is the leading cause of morbidity burden all over the world. Screening<br /> for left ventricular hypertrophy (LVH) in hypertensive patients helps decrease cardiovascular events.<br /> Objective: To investigate prevalence of LVH in patients with hypertension, diagnostic value of<br /> electrocardiography, relation between LVH and risk factors, antihypertensive drugs and comorbidities.<br /> Subjects and methods: Analytical cross-sectional study of 270 patients over 18 years of age who were<br /> admitted to Cardiology department in Cho Ray hospital from 04/2018 to 08/2018.<br /> Result: LVH by echocardiography was present in 48.5% of subjects. Out of the different<br /> electrocardiography (ECG) criteria, Sokolow Lyon criteria showed a highest sensitivity of 34.4%. The optimum<br /> cut-off values for each ECG criterion: Sokolow Lyon 30.5 mm; RaVL 7.5 mm; Cornell voltage 17 mm; Cornell<br /> product 1297.5 mm.ms; Romhilt Estes 3.5 points. Independent factors associated with prevalence of<br /> echocardiographic LVH were triglyceride, cholesterol, LDL-c and left ventricular ejection fraction.<br /> Conclusion: Selection lower cut-off value to diagnose LVH on ECG should be considered.<br /> Key words: left ventricular hypertrophy, left ventricular mass index, hypertension<br /> ĐẶTVẤNĐỀ khoảng 10 triệu ca tử vong mỗi năm, và số người<br /> hiện mắc sẽ gia tăng từ 1,13 tỉ người (năm 2015)<br /> Hiện nay, tăng huyết áp (THA) đang là một<br /> lên đến 1,5 tỉ người vào năm 2025(19). Với tần suất<br /> vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng báo động với<br /> bệnh cao như vậy, nhưng tỉ lệ kiểm soát được<br /> <br /> *Bộ môn Nội tổng quát - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Cao Ngọc Mai Hân ĐT: 0367480075 Email: maihany09@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> huyết áp vẫn còn rất hạn chế. Nghiên cứu bệnh lý (bệnh động mạch vành, suy tim, bệnh<br /> Framingham qua 36 năm theo dõi đã cho thấy thận mạn, đột quỵ, rung nhĩ).<br /> nếu không kiểm soát được huyết áp trên những ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> người bệnh nhân THA thì sẽ làm tăng 2-4 lần các<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang<br /> biến chứng như đột quỵ, bệnh động mạch vành,<br /> mô tả có phân tích trên 270 bệnh nhân ≥ 18 tuổi<br /> bệnh động mạch ngoại biên và suy tim(10). Trước<br /> được chẩn đoán THA, nhập viện tại khoa Nội<br /> tình hình đó, việc điều trị sớm THA được xem là<br /> Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ 04/2018 đến<br /> mục tiêu hàng đầu để đảo ngược tiến trình bệnh<br /> 08/2018. Tiêu chuẩn loại trừ là những bệnh nhân<br /> lý này.<br /> có bệnh van tim trung bình-nặng (hở van 2 lá,<br /> Một trong những tầm soát sớm có ảnh hẹp/hở van động mạch chủ), bệnh cơ tim phì<br /> hưởng đến chiến lược điều trị cho người bệnh đại, bệnh cơ tim thể xốp, bệnh cơ tim thâm<br /> đó là vấn đề phì đại thất trái (PĐTT), tổn thương nhiễm, biến dạng thất trái, điện tâm đồ là nhịp<br /> cơ quan đích dưới lâm sàng thường gặp nhất của máy tạo nhịp, bệnh nhân không hợp tác,<br /> của THA. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã<br /> không đánh giá được trên siêu âm tim.<br /> chứng minh PĐTT là một yếu tố nguy cơ độc lập<br /> Chẩn đoán THA theo “Khuyến cáo về chẩn<br /> quan trọng làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, suy<br /> đoán, điều trị và dự phòng tăng huyết áp” của<br /> tim, và nhồi máu cơ tim lên gấp 2-5 lần(2). Chính<br /> Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam 2015, hoặc<br /> vì vậy mà trong khuyến cáo của Hội Tim châu<br /> bệnh nhân đã có tiền căn và đang điều trị THA.<br /> Âu (ESC) thì PĐTT được xem là một tiêu chuẩn<br /> Huyết áp đạt mục tiêu điều trị khi huyết áp tâm<br /> tầm soát ban đầu trên những người bệnh nhân<br /> thu < 140 mmHg và huyết áp tâm trương < 90<br /> THA(19). Trong các phương tiện chẩn đoán không<br /> mmHg.<br /> xâm lấn thì siêu âm tim hiện nay được xem là<br /> tiêu chuẩn vàng trong việc xác định có PĐTT(1). PĐTT trên điện tâm đồ được chẩn đoán dựa<br /> Ngược lại, sự thoái triển PĐTT nhờ vào những trên các tiêu chuẩn sau:<br /> điều trị THA sẽ giúp làm giảm các biến cố này, ➢Sokolow Lyon: (RV5 hoặc RV6) + (SV1 hoặc<br /> với 1 độ lệch chuẩn giảm được của chỉ số khối cơ SV2) > 35 mm.<br /> thất trái (LVMI) sẽ giúp giảm 38% tử vong do ➢RaVL ≥ 11 mm.<br /> các nguyên nhân tim mạch, 15% nhồi máu cơ ➢Cornell điện tích: SV3 + RaVL > 28 mm<br /> tim và 24% các trường hợp đột quỵ(7). Tuy nhiên, (nam), > 20 mm (nữ).<br /> hiệu quả trên sự thoái triển PĐTT là khác nhau ➢Cornell tích số: (RaVL + SV3) x thời gian QRS<br /> giữa các nhóm thuốc điều trị THA(2). > 2440 mm.ms.<br /> Tại Việt Nam, các nghiên cứu về PĐTT ➢Romhilt Estes (Bảng 1): ≥ 5 điểm.<br /> trên bệnh nhân THA tuy có không ít, nhưng<br /> Bảng 1. Thang điểm Romhilt Estes<br /> vẫn còn nhiều hạn chế về cỡ mẫu, khác nhau Dấu hiệu Điểm<br /> về các tiêu chuẩn chẩn đoán trên siêu âm tim<br /> R hoặc S ở một trong các chuyển đạo ngoại biên ≥ 3<br /> và còn ít quan tâm đến các nhóm thuốc điều trị 20 mm<br /> THA cũng như các bệnh lý đi kèm. Vì vậy, SV1 hoặc SV2 ≥ 30 mm hoặc RV5 hoặc RV6 ≥ 30 mm 3<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục Vector ST-T nghịch chiều với vector QRS<br /> Không có dùng digoxin<br /> tiêu xác định tỉ lệ PĐTT trên điện tâm đồ, siêu 3<br /> Có dùng digoxin<br /> âm tim và tỉ lệ các kiểu hình tái định dạng thất 1<br /> Dấu hiệu lớn nhĩ trái 3<br /> trái; đồng thời khảo sát giá trị chẩn đoán PĐTT<br /> Trục điện tim lệch trái 2<br /> của các tiêu chuẩn điện tâm đồ so với siêu âm<br /> Thời gian QRS ≥ 90 ms 1<br /> tim, và mối liên quan giữa PĐTT với các yếu tố<br /> Thời gian đạt đỉnh sóng R ở V5-V6 ≥ 50 ms 1<br /> nguy cơ, các nhóm thuốc điều trị THA và các<br /> <br /> <br /> <br /> 128 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn PĐTT trên siêu âm tim dựa vào KẾTQUẢ<br /> hướng dẫn của Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và Hội Trong 270 mẫu được khảo sát có 131 trường<br /> hình ảnh học châu Âu (ASE/EACVI) năm 2015: hợp (48,5%) có PĐTT trên siêu âm tim. Trong đó,<br /> LVMI > 115 g/m2 ở nam và > 95 g/m2 ở nữ. 63 bệnh nhân (23,3%) có kiểu hình thất trái bình<br /> Các thông số được đo trên mặt cắt cạnh ức thường, 76 bệnh nhân (28,1%) có tái cấu trúc thất<br /> trục dọc ở M-mode theo quy ước mới của trái đồng tâm, 75 bệnh nhân (20,7%) có PĐTT<br /> ASE/EACVI 2015. Kiểu hình tái định dạng thất lệch tâm và 56 bệnh nhân (27,8%) có PĐTT đồng<br /> trái được xác định dựa vào chỉ số khối thất trái tâm. Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> và độ dày thành tương đối (Bảng 2). được trình bày trong Bảng 3.<br /> Bảng 2. Các loại tái định dạng thất trái(16). LVMI, chỉ Tuổi trung bình của mẫu là 68,2 ± 13,4 tuổi,<br /> số khối thất trái; RWT, độ dày thành tương đối. trong đó lớn nhất 106 tuổi và nhỏ nhất 19 tuổi.<br /> LVMI bình thường LVMI tăng Đa số (44,8%) các đối tượng tham gia nghiên cứu<br /> RWT ≤ 0,42 Bình thường Phì đại thất trái lệch có thể trạng trung bình, chỉ một số ít bị thiếu cân<br /> tâm (12,6%), BMI trung bình trong dân số này là 22,7<br /> RWT > 0,42 Tái cấu trúc thất trái Phì đại thất trái đồng<br /> đồng tâm tâm ± 3,9 kg/m2. Toàn bộ các trường hợp đã và đang<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán suy thận khi có hút thuốc đều là bệnh nhân nam. Trung vị của<br /> độ lọc cầu thận ước đoán (eGFR) tính theo huyết áp tâm thu là 127 mmHg (113-144<br /> mmHg), của huyết áp tâm trương là 80 mmHg<br /> công thức CKD-EPI < 60 ml/ph/1,73 m2 (ghi<br /> (70-86 mmHg). Giữa nam và nữ không có sự<br /> nhận theo giá trị cao nhất trong thời gian nằm<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, BMI, thời<br /> viện); chẩn đoán suy tim nếu phân suất tống<br /> gian THA, huyết áp tâm thu và tâm trương. Có<br /> máu thất trái (LVEF) ≤ 40% hoặc đã có tiền căn<br /> 169 bệnh nhân (62,6%) có huyết áp đạt mục tiêu<br /> và đang điều trị suy tim; chẩn đoán bệnh mạch<br /> điều trị. Tỉ lệ kiểm soát được huyết áp ở nhóm <<br /> vành khi có bằng chứng bệnh tim thiếu máu<br /> 50 tuổi (56,5%) thấp hơn nhóm ≥ 50 tuổi (63,2%)<br /> cục bộ trên điện tâm đồ hoặc siêu âm tim hoặc<br /> nhưng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,529).<br /> chụp mạch vành; chẩn đoán rung nhĩ khi điện<br /> tâm đồ có dạng rung nhĩ hoặc có tiền căn rung Các chỉ số siêu âm tim được khảo sát đều cao<br /> nhĩ cơn. Chỉ số khối cơ thể được xác định dựa hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có PĐTT so với<br /> theo khuyến cáo của WHO dành cho dân số nhóm còn lại (Bảng 4).<br /> châu Á – Thái Bình Dương(20). Trong các tiêu chuẩn chẩn đoán PĐTT trên<br /> điện tâm đồ thì Sokolow Lyon có độ nhạy tốt<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 2013 và<br /> nhất (38,9%), tiêu chuẩn RaVL mặc dù có độ đặc<br /> SPSS 25.0. Kết quả biến định lượng được trình<br /> hiệu cao (97,8%) nhưng độ nhạy lại quá thấp<br /> bày dưới dạng giá trị trung bình với độ lệch<br /> (6,1%). Khi phân tích hệ số tương quan giữa<br /> chuẩn (hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị) và LVMI và các tiêu chuẩn trên thì giá trị Cornell<br /> biến định tính dưới dạng tỉ lệ phần trăm. Xác tích số có hệ số tương quan lớn nhất (r = 0,369;<br /> định mối liên quan của các biến độc lập lên p < 0,001).<br /> biến phụ thuộc (nhị biến) bằng mô hình hồi Dựa vào đường cong ROC xác định được<br /> quy logistic, kết quả trình bày dưới dạng tỉ số diện tích dưới đường cong (AUC) của Cornell<br /> số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% (KTC tích số là cao nhất (0,672), tiếp đến là Cornell<br /> 95%). Đường cong ROC được sử dụng để điện tích (0,666), Sokolow Lyon (0,652), Romhilt<br /> phân tích độ nhạy, độ đặc hiệu và điểm cắt tối Estes (0,597) và RaVL (0,574). Ngoài ra, giá trị<br /> ưu cho các tiêu chuẩn chẩn đoán PĐTT. Thống điểm cắt tối ưu cho mỗi tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> kê có ý nghĩa khi giá trị p < 0,05. được xác định là Sokolow Lyon 30,5 mm; RaVL<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 7,5 mm; Cornell điện tích 17 mm; Cornell tích số Số nhóm thuốc điều trị THA được kê toa<br /> 1297,5 mm.ms; Romhilt Estes 3,5 điểm. có trung vị là 2 nhóm (1 - 3 nhóm). Trong đó có<br /> Bảng 3 cho thấy mối liên quan có ý nghĩa 74,1% trường hợp cần từ 2 nhóm thuốc trở lên.<br /> thống kê giữa tỉ lệ PĐTT với tuổi và huyết áp Không có trường hợp nào dùng đồng thời<br /> tâm thu. Trong đó, tỉ lệ PĐTT ở nhóm >= 50 nhóm ức chế men chuyển và ức chế thụ thể<br /> tuổi thấp hơn nhóm < 50 tuổi, và nhiều hơn ở angiotensin. Số nhóm thuốc phối hợp không<br /> nhóm có huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg so với có tương quan với thời gian phát hiện THA (r<br /> nhóm < 140 mmHg. Ngoài ra, PĐTT cũng xuất = 0,78; p = 0,199), nhưng tương quan thuận với<br /> hiện nhiều hơn có ý nghĩa ở nhóm có suy tim số bệnh lý đi kèm (r = 0,179; p = 0,003) và với<br /> và suy thận. LVMI (r = 0,178; p = 0,003).<br /> Bảng 3. Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. BMI, chỉ số khối cơ thể; HATT, huyết áp tâm thu; HATTr,<br /> huyết áp tâm trương.<br /> Các yếu tố Chung, n (%) Phì đại thất trái, n (%)<br /> Có Không Giá trị p<br /> <br /> Giới tính Nam 132 (48,9) 61 (46,2) 71 (53,8)<br /> Nữ 138 (51,1) 70 (50,7) 68 (49,3) 0,458<br /> Tuổi ≥ 50 tuổi 247 (91,4) 115 (46,6) 132 (53,4) 0,035<br /> < 50 tuổi 23 (8,6) 16 (69,6) 7 (30,4)<br /> 2<br /> BMI ≥ 25 kg/m 65 (24,1) 56 (48,7) 59 (51,3)<br /> 2 0,960<br /> ≥ 25 kg/m 65 (24,1) 56 (48,7) 59 (51,3)<br /> Hút thuốc lá Đang hút 69 (26) 35 (50,7) 34 (49,3)<br /> Đã từng hút 39 (14) 18 (46,2) 21 (53,8) 0,891<br /> Chưa bao giờ 162 (60) 78 (48,1) 84 (51,9)<br /> HATT ≥ 140 mmHg 52 (59,1) 36 (40,9)<br /> < 140 mmHg 79 (43,4) 103 (56,6) 0,016<br /> HATTr ≥ 90 mmHg 34 (59,6) 23 (40,4)<br /> < 90 mmHg 97 (45,5) 116 (54,5) 0,058<br /> Thời gian > 10 năm 210 (77,8) 31 (51,7) 29 (48,3)<br /> THA ≤ 10 năm 60 (22,2) 100 (47,6) 110 (52,4) 0,580<br /> Rối loạn Có 246 (91,1) 120 (48,8) 126 (51,2) 0,783<br /> lipid máu Không 24 (8,9) 11 (45,8) 13 (54,2)<br /> Tiền căn đái tháo Có 85 (31,5) 47 (55,3) 38 (44,7)<br /> đường Không 185 (68,5) 84 (45,4) 101 (54,6) 0,131<br /> Tiền căn đột Có 35 (13,0) 18 (51,4) 17 (48,6)<br /> quỵ Không 235 (87,0) 113 (48,1) 122 (51,9) 0,712<br /> Có 96 (35,6) 62 (64,6) 34 (35,4)<br /> Suy tim Không 174 (64,4) 69 (39,7) 105 (60,3) < 0,001<br /> Bệnh mạch Có 214 (79,3) 108 (50,5) 106 (49,5)<br /> vành Không 56 (20,7) 23 (41,1) 33 (58,9) 0,210<br /> Có 160 (59,3) 90 (56,3) 70 (43,7)<br /> Suy thận Không 110 (40,7) 41 (37,3) 69 (72,7) 0,002<br /> Có 23 (8,5) 10 (43,5) 13 (56,5)<br /> Rung nhĩ Không 247 (91,5) 121 (49,0) 126 (51,0) 0,613<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 130 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4. Các chỉ số siêu âm tim ở nhóm có và không có phì đại thất trái (PĐTT). IVST, độ dày vách liên thất;<br /> LVDd, đường kính thất trái cuối tâm trương; LVM, khối cơ thất trái; LVMI, chỉ số khối thất trái; LVPWT, độ<br /> dày thành sau thất trái.<br /> Siêu âm tim Có PĐTT Không PĐTT Giá trị p<br /> IVST (mm) 11,0 (9,6-12,3) 9,3 (8,0-10,7) < 0,001<br /> LVPWT (mm) 11,3 (9,9-12,7) 9,7 (8,5-11,3) < 0,001<br /> LVDd (mm) 51,3 (46,9-57,0) 43,9 (39,7-47,4) < 0,001<br /> LVM (g) 220,8 (189,8-260,8) 131,9 (112,5-152,9) < 0,001<br /> LVMI (g/m2) 132,5 (114,7-153,1) 80,4 (69,4-90,6) < 0,001<br /> <br /> Bảng 5. Giá trị chẩn đoán phì đại thất trái của các tiêu chuẩn trên điện tâm đồ<br /> Tiêu chuẩn Tỉ lệ Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán Giá trị tiên đoán Độ chính xác<br /> âm dương<br /> Chung 43,7% 57,3% 69,1% 63,2% 63,6% 63,3%<br /> <br /> Sokolo Lyon 27,8% 38,9% 82,7% 59,0% 68,0% 61,5%<br /> RaVL 4,1% 6,1% 97,8% 52,5% 72,7% 53,3%<br /> Cornell điện tích 20,7% 34,4% 92,1% 59,8% 80,4% 64,1%<br /> Cornell tích số 10,4% 17,6% 96,4% 55,4% 82,1% 58,1%<br /> Romhilt Estes 22,2% 29,8% 84,9% 56,2% 65,0% 58,1%<br /> <br /> Bảng 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phì đại thất trái trong dân số mẫu, hiệu chỉnh theo tuổi, giới tính, thời gian<br /> tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, cân nặng, chiều cao, chỉ số khối cơ thể, trị số huyết áp, đường huyết<br /> đói, creatinin máu, độ lọc cầu thận ước đoán, nồng độ HDL-c. LVEF, phân suất tống máu thất trái.<br /> Yếu tố Tỉ số số chênh (OR) Khoảng tin cậy 95% Giá trị p<br /> Triglyceride 0,994 0,988 - 0,999 0,025<br /> Cholesterol 1,024 1,001 - 1,047 0,043<br /> LDL-c 0,972 0,950 - 0,995 0,016<br /> LVEF 0,952 0,933 - 0,972 < 0,001<br /> <br /> Bảng 7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phì đại thất trái trong nhóm không suy tim, hiệu chỉnh theo tuổi, giới tính,<br /> hút thuốc lá, cân nặng, chiều cao, huyết áp tâm trương, creatinin máu, độ lọc cầu thận ước đoán, nồng độ HDL-<br /> c, triglyceride, cholesterol. THA, tăng huyết áp; BMI, chỉ số khối cơ thể; LVEF, phân suất tống máu thất trái.<br /> Yếu tố Tỉ số số chênh (OR) Khoảng tin cậy 95% Giá trị p<br /> Thời gian THA 1,164 1,076 - 1,259 < 0,001<br /> Đái tháo đường 5,732 1,507 - 21,805 0,010<br /> BMI 3,777 1,371 - 10,403 0,010<br /> Huyết áp tâm thu 1,034 1,006 - 1,064 0,017<br /> Đường huyết đói 0,980 0,964 - 0,996 0,017<br /> LDL-c 0,956 0,919 - 0,993 0,022<br /> LVEF 0,931 0,887 - 0,977 0,004<br /> Nhóm thuốc ức chế men chuyển được kê toa Kiểu hình tái định dạng thất trái không có<br /> với tỉ lệ cao nhất dù BN có hay không có PĐTT mối liên quan có ý nghĩa thống kê với các yếu tố<br /> trên siêu âm tim. Tỉ lệ được kê toa của nhóm tuổi, giới, béo phì, đái tháo đường. Tuy nhiên<br /> thuốc lợi tiểu (chủ yếu là furosemide) và kháng RWT có mối tương quan thuận với huyết áp tâm<br /> thụ thể aldosterone trong nhóm có PĐTT cao<br /> thu (r = 0,135; p = 0,027). Số nhóm thuốc điều trị<br /> hơn có ý nghĩa so với nhóm còn lại.<br /> THA cũng như số tiền căn bệnh lý đều cao nhất<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 131<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> ở nhóm có PĐTT lệch tâm (p < 0,01). giá trị điểm cắt tối ưu của Cornell điện tích<br /> BÀN LUẬN (20/16mm và 22/18mm) và Sokolow Lyon<br /> (36mm ở nam, 31mm ở nữ) đều thấp hơn tiêu<br /> Tỉ lệ PĐTT trên siêu âm tim của chúng tôi<br /> chuẩn hiện tại, tương tự như trong nghiên cứu<br /> (48,5%) cao hơn trong nghiên cứu của Lê Thị<br /> của chúng tôi(14,20). Như vậy có thể thấy những<br /> Thiên Hương (38,4%; n = 93) và Dương Đình<br /> BN châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng,<br /> Hoàng (34,1%; n = 41)(8,11). Tuy nhiên tỉ lệ này vẫn<br /> vốn có thể trạng nhỏ cần có ngưỡng chẩn đoán<br /> thấp hơn nghiên cứu của các tác giả Jaleta<br /> PĐTT thấp hơn so với người phương Tây.<br /> (52,0%; n = 104) và Võ Thành Nhân (50,0%; n =<br /> Tỉ lệ PĐTT trên bệnh nhân THA như đã biết,<br /> 67)(9,17). Trong các nghiên cứu trên, chỉ có nghiên<br /> phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tuổi, giới<br /> cứu của Jaleta và Dương Đình Hoàng sử dụng<br /> tính, huyết áp, đái tháo đường, và béo phì(16). Do<br /> tiêu chuẩn chẩn đoán gần với nghiên cứu của<br /> đó các nghiên cứu trên các đối tượng lâm sàng<br /> chúng tôi (> 116/96 g/m2 và ≥ 115/95 g/m2).<br /> khác nhau sẽ cho tỉ lệ PĐTT khác nhau. Trong<br /> Bên cạnh việc xác định có hay không có nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ PĐTT ở<br /> PĐTT thì việc phân loại các kiểu hình tái định nhóm ≥ 50 tuổi thấp hơn nhóm < 50 tuổi, kết quả<br /> dạng thất trái cũng giúp tiên lượng nguy cơ xảy này trái ngược với nghiên cứu của Jaleta và Võ<br /> ra các biến cố tim mạch, trong đó PĐTT đồng Thành Nhân(9,17). Điều này có thể do trong<br /> tâm có nguy cơ đột quỵ và tử vong cao nhất(12). nghiên của chúng tôi, tỉ lệ kiểm soát được HA ở<br /> Tỉ lệ PĐTT đồng tâm trong nghiên cứu của nhóm ≥ 50 tuổi cao hơn nhóm < 50 tuổi (63,2% so<br /> chúng tôi cao hơn tỉ lệ PĐTT lệch tâm (27,8% và với 56,5%), trong khi huyết áp tâm thu càng cao<br /> 20,7%); kết quả này giống các nghiên cứu của Võ thì tỉ lệ PĐTT càng cao (Bảng 3). Mặc dù giới tính<br /> Thành Nhân (38,8% và 11,2%), Lê Thị Thiên và thời gian THA không có mối liên quan có ý<br /> Hương (23,5% và 14,9%) và Dương Đình Hoàng nghĩa thống kê như trong nghiên của Jaleta,<br /> (20,8% và 13,3%), nhưng các nghiên cứu trên thế nhưng tỉ lệ PĐTT cũng có xu hướng cao hơn ở<br /> giới lại thường ghi nhận tỉ lệ PĐTT lệch tâm giới nữ và nhóm có thời gian THA kéo dài.<br /> chiếm đa số(4,8,11,17).<br /> Khi đưa tất cả các yếu tố vào phân tích đa<br /> Trong các tiêu chuẩn chẩn đoán PĐTT trên biến, để so sánh với nghiên cứu của Jaleta (tiêu<br /> điện tâm đồ thì tiêu chuẩn Sokolow Lyon có độ chuẩn loại trừ là những bệnh nhân có suy tim),<br /> nhạy cao nhất (38,9%), kết quả này tương đồng chúng tôi tiến hành phân tích dưới nhóm ở<br /> với nghiên cứu của Võ Thành Nhân (46%) và những bệnh nhân không có suy tim, ghi nhận<br /> Dương Đình Hoàng (61,8%)(8,17). Ngược lại, trong được đái tháo đường có ảnh hưởng nhiều nhất,<br /> các nghiên cứu ở phương Tây thì tiêu chuẩn theo sau là chỉ số khối cơ thể (BMI), thời gian<br /> Sokolow Lyon lại có độ nhạy thấp hơn so với các THA và huyết áp tâm thu (Bảng 7). Đái tháo<br /> tiêu chuẩn còn lại(12). Nhưng khi xét mức độ đường có thể gây ra những biến đổi cấu trúc cơ<br /> tương quan giữa các chỉ số trên điện tâm đồ với tim thông qua những rối loạn chuyển hóa, bệnh<br /> LVMI thì Cornell tích số vẫn có giá trị tốt nhất lý vi mạch, và xơ hóa cơ tim(5). Bên cạnh đó,<br /> trong nghiên cứu này, cũng như trong nghiên nguy cơ xuất hiện PĐTT trên những bệnh nhân<br /> cứu của Park và cs(14). thừa cân và béo phì cũng gấp 4,4 và 8,5 lần so<br /> Xét về ngưỡng chẩn đoán PĐTT trên điện với những người có cân nặng bình thường(13).<br /> tâm đồ, tác giả Võ Thành Nhân xác định ở độ Trong nghiên cứu của Jaleta, huyết áp tâm thu<br /> chuyên 80%, trị số ngưỡng mới có độ nhạy cao và thời gian THA là 2 yếu tố độc lập làm tăng tỉ<br /> hơn của Cornell điện tích là 22mm ở nam và lệ PĐTT(9).<br /> 14mm ở nữ, của RaVL là 5mm(17). Hai tác giả Park Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự hiện<br /> và Xu ở Hàn Quốc và Singapore cũng xác định diện của PĐTT làm gia tăng tần suất suy tim với<br /> <br /> <br /> 132 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cả hai dạng phân suất tống máu giảm và phân THA và huyết áp tâm thu là các yếu tố độc lập<br /> suất tống máu bảo tồn(2). Ngoài ra, PĐTT kéo dài làm tăng tỉ lệ PĐTT trên dân số không có suy<br /> có thể gây rối loạn chức năng thất trái và giảm tim. Tỉ lệ suy tim và suy thận cao hơn có ý nghĩa<br /> tưới máu thận, hậu quả là thiếu máu cục bộ ống ở nhóm có PĐTT trên siêu âm tim. Nhóm thuốc<br /> thận, đồng thời đáp ứng viêm liên quan đến ức chế men chuyển được kê toa nhiều nhất dù<br /> PĐTT có thể thúc đẩy quá trình rối loạn chức BN có hay không có PĐTT trên siêu âm tim.<br /> năng tâm thu và gây ra bệnh thận mạn tiến triển TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhanh(15). Điều này có thể giải thích cho tỉ lệ cao 1. Aro AL, Chugh SS (2016). “Clinical Diagnosis of Electrical<br /> suy tim và suy thận ở nhóm có PĐTT trên siêu Versus Anatomic Left Ventricular Hypertrophy: Prognostic and<br /> Therapeutic Implications. Circulation”. Arrhythmia and<br /> âm tim trong nghiên cứu của chúng tôi.<br /> electrophysiology, 9 (4), pp. e003629-e003629.<br /> Số trường hợp được kê toa ít nhất 2 loại 2. Artham SM, Lavie CJ, Milani RV, Patel DA et al (2009).<br /> thuốc điều trị THA chiếm 74,1%, cao hơn trong « Clinical impact of left ventricular hypertrophy and<br /> implications for regression”. Prog Cardiovasc Dis, 52 (2), pp. 153-<br /> nghiên cứu của Jaleta (56,5%)(9). Nguyên nhân có 67.<br /> thể do trong nghiên cứu của Jaleta đã loại trừ các 3. Bots ML, Nikitin Y, Salonen JT, Elwood PC et al (2002). “Left<br /> ventricular hypertrophy and risk of fatal and non-fatal stroke.<br /> bệnh nhân bị suy tim, còn trong nghiên cứu này<br /> EUROSTROKE: a collaborative study among research centres in<br /> có tới 35,6% trường hợp bị suy tim. Europe”. Journal of epidemiology and community health, 56 Suppl 1,<br /> pp. i8-i13.<br /> Hiệu quả trên sự thoái triển của PĐTT là<br /> 4. Cuspidi C, Sala C, Negri F, Mancia G et al (2012). « Prevalence<br /> khác nhau giữa các nhóm thuốc điều trị THA of left-ventricular hypertrophy in hypertension: an updated<br /> khác nhau. Trong đó nhóm thuốc chẹn thụ thể review of echocardiographic studies”. J Hum Hypertens, 26 (6),<br /> pp. 3439.<br /> Angiotensin II có hiệu quả rõ rệt nhất, tiếp đến 5. Derosa G, Maffioli P (2013). “Assessment and management of<br /> là nhóm ức chế men chuyển và chẹn kênh left ventricular hypertrophy in<br /> canxi; còn nhóm lợi tiểu và chẹn beta có hiệu 6. Type 2 diabetes patients with high blood pressure. Expert Review<br /> of Cardiovascular Therapy, 11 (6), pp. 719-728.<br /> quả không đáng kể(19). Trong nghiên cứu này, 7. Devereux RB, Dahlof B, Gerdts E, Boman K et al (2004).<br /> tỉ lệ kê toa của nhóm ức chế men chuyển là cao « Regression of hypertensive left ventricular hypertrophy by<br /> nhất. Kết quả này tương đồng với kết quả losartan compared with atenolol: the Losartan Intervention for<br /> Endpoint Reduction in Hypertension (LIFE) trial”. Circulation,<br /> trong một nghiên cứu thực hiện ở Đức với tỉ lệ 110 (11), pp. 1456-62.<br /> các bệnh đồng mắc cũng khá cao, nhóm bệnh 8. Dương Đình Hoàng, Lê Thị Bích Thuận (2014). “Nghiên cứu<br /> biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp”. Tạp chí<br /> nhân nội viện được dùng thuốc ức chế men tim mạch học Việt Nam, 66 (9), tr. 94-113.<br /> chuyển cao hơn nhóm ngoại viện(18). 9. Jaleta GN, Gudina EK, Getinet W (2014). “Left ventricular<br /> hypertrophy among black hypertensive patients: focusing on<br /> KẾT LUẬN the efficacy of angiotensin converting enzyme inhibitors”. BMC<br /> Qua nghiên cứu 270 trường hợp THA nhập Res Notes, 7 (45) pp. 1-8.<br /> 10. Kannel WB (1995). “Framingham study insights into<br /> viện tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy hypertensive risk of cardiovascular disease”. Hypertens Res, 18<br /> trong khoảng thời gian từ 04/2018 đến 08/2018 (3), pp. 181-96.<br /> 11. Lê Thị Thiên Hương (2003). “Đánh giá khối cơ và chức năng<br /> cho thấy tỉ lệ PĐTT xác định trên siêu âm tim là<br /> tâm trương thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp bằng siêu<br /> 48,5%, cao hơn tỉ lệ xác định bằng các tiêu chuẩn âm”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> trên điện tâm đồ. Ghi nhận 28,1% trường hợp có 12. Octo T, Zainal S, Refli H (2018). “Accuracy criteria voltage<br /> electrocardiography left ventricular hypertrophy to distinguish<br /> tái cấu trúc thất trái đồng tâm; 20,7% PĐTT lệch types of left ventricular hypertrophy geometry”. IOP Conf. Ser.:<br /> tâm và 27,8% có PĐTT đồng tâm. Earth Environ. Sci., 125 (012118).<br /> 13. Palatini P, Saladini F, Mos L, Benetti E et al (2013). « Obesity is a<br /> Nên dùng tiêu chuẩn Sokolow Lyon để tầm strong determinant of hypertensive target organ damage in<br /> soát PĐTT vì có độ nhạy tốt nhất trên dân số young-to-middle-age patients”. Int J Obes (Lond), 37 (2), pp. 224-<br /> Việt Nam, xem xét chọn giá trị ngưỡng thấp hơn 9.<br /> 14. Park JK, Shin JH, Kim SH, Lim YH et al (2012). “A comparison<br /> để chẩn đoán PĐTT trên điện tâm đồ. of cornell and sokolow-lyon electrocardiographic criteria for left<br /> Đái tháo đường, chỉ số khối cơ thể, thời gian ventricular hypertrophy in korean patients”. Korean Circ J, 42 (9),<br /> pp. 606-13.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 15. Shi HT, Wang XJ, Li J, Song GF et al (2015). « Association of Left 19. Williams B, Mancia G, Spiering W, Agabiti Rosei E et al (2018).<br /> Ventricular Hypertrophy With a Faster Rate of Renal Function “2018 ESC/ESH Guidelines for the management of arterial<br /> Decline in Elderly Patients With Non-End-Stage Renal Disease”. hypertension”. European Heart Journal, 39 (33), pp. 3021-3104.<br /> J Am Heart Assoc, 4 (11), pp. pii: e002213. 20. World Health Organization. Regional Office for the Western<br /> 16. Sun N (2016). “Asian Expert Consensus for the Diagnosis and Pacific (2000). The Asia- Pacific perspective: redefining obesity and its<br /> Treatment of hypertension- associated left ventricular treatment, Sydney: Health Communications Australia.<br /> hypertrophy”. Cardiology Plus, 1 (3), pp. 43-54. 21. Xu CF, Tan ES, Feng L, Santhanakrishnan R et al (2015).<br /> 17. Võ Thành Nhân (1998). “Nghiên cứu nâng độ nhạy các tiêu « Electrocardiographic Criteria for Left Ventricular<br /> chuẩn chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm đồ ở bệnh nhân Hypertrophy in Asians Differs from Criteria Derived from<br /> tăng huyết áp”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP.HCM. Western Populations--Community- based Data from an Asian<br /> 18. Voller H, Sonntag FJ, Thiery J, Wegscheider K et al (2006). Population”. Ann Acad Med Singapore, 44 (8), pp. 274-83.<br /> “Management of high-risk patients with hypertension and left<br /> ventricular hypertrophy in Germany: differences between Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> cardiac specialists in the inpatient and outpatient setting”. BMC<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Public Health, 6, pp. 256.<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 134 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2