intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phình động mạch vành sau đặt stent tẩm thuốc nhân bốn trường hợp lâm sàng

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo bốn trường hợp quan sát thấy có phình động mạch vành sau đặt stent trong số nhiều bệnh nhân được chụp động mạch vành sau can thiệp và tổng quan tài liệu về phình động mạch vành sau đặt stent. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phình động mạch vành sau đặt stent tẩm thuốc nhân bốn trường hợp lâm sàng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHÌNH ĐỘNG MẠCH VÀNH SAU ĐẶT STENT TẨM THUỐC<br /> NHÂN BỐN TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Trần Hòa*, Vũ Hoàng Vũ*, Trương Phi Hùng*,<br /> Lương Võ Quang Đăng*, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên*, Trương Quang Bình*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Phình động mạch vành (ĐMV) ngay chỗ can thiệp đặt stent có thể phát hiện từ 3 ngày cho đến<br /> nhiều năm sau đặt stent với tỉ lệ được báo cáo từ 0,3 đến 6%. Biểu hiện lâm sàng có thể từ không triệu chứng cho<br /> đến những biến chứng nghiêm trọng như tắc stent hay tái hẹp trong stent và phương thức điều trị còn bàn cãi.<br /> Phương pháp: Chúng tôi báo cáo bốn trường hợp quan sát thấy có phình ĐMV sau đặt stent trong số nhiều<br /> bệnh nhân (BN) được chụp ĐMV sau can thiệp và tổng quan tài liệu về phình ĐMV sau đặt stent.<br /> Kết quả: Trong 4 BN bị phình ĐMV sau đặt stent, có 3 nam (75%) và 1 nữ (25%), tuổi trung bình 61 (52 –<br /> 76). Thời gian phát hiện phình ĐMV sau đặt stent từ 14 ngày đến 28 tháng. 50% BN được đặt stent trong tình<br /> huống NMCT cấp ST chênh lên và 50% BN được đặt stent trong tình huống Đau ngực không ổn định. Cả 4 BN<br /> đều được đặt 1 stent tẩm thuốc paclitaxel ở sang thương: 50% sang thương ở đoạn đầu RCA và 50% sang<br /> thương ở đoạn đầu LAD. 1BN tái nhập viện vì đau ngực không ổn định, chụp ĐMV thấy tái hẹp nặng trong<br /> stent và phình ngay chỗ đặt stent ở RCA, BN này được can thiệp đặt lại một stent thường. 3 BN còn lại không<br /> triệu chứng được phát hiện tình cờ (khi can thiệp các sang thương khác) và được điều trị bảo tồn.<br /> Kết luận: Phình ĐMV là biểu hiện hiếm gặp sau đặt sten tẩm thuốc. Phần lớn BN không triệu chứng chỉ<br /> cần điều trị bảo tồn. Tuy nhiên, có 1 BN phình ĐMV kèm tái hẹp nặng trong stent đòi hỏi phải can thiệp điều trị.<br /> Từ khóa: Phình động mạch vành, Nhồi máu cơ tim cấp, Can thiệp mạch vành qua da, stent tẩm thuốc<br /> <br /> ABSTRACT<br /> “CORONARY ANEURYSMS AFTER DRUG-ELUTING STENT IMPLANTATION”<br /> CASE SERIES STUDY<br /> Tran Hoa, Vu Hoang Vu, Truong Phi Hung,<br /> Luong Vo Quang Dang, Nguyen Huu Khoa Nguyen, Truong Quang Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 20 - 24<br /> Background: Coronary aneurysms (CANs) after intervention have been reported from 3 days to up to 4<br /> years after stent implantation procedures, with an incidence of 0.3 to 6.0%. The clinical course is variable from no<br /> symptom to life-threatening complications and treatment remains a lot of controversy.<br /> Methods: Case series study.<br /> Results: Four patients, 3 men and 1 woman, the mean age were 61 years (range 52-76 years). The time from<br /> stent implantation to CAN diagnosis was from 14 days up to 28 months. Clinical presentation at the initial<br /> treatment: 50% STEMI and 50% unstable angina. All 4 patients were treated with one paclitaxel stent (drugeluting stent): 50% at proximal LAD and 50% at proximal RCA. A 61-year-old male presented again with a new<br /> unstable angina after 28 months stent implantation, repeat angiography revealed a coronary aneurysm with 90%<br /> in-stent restenosis of the proximal RCA. This patient underwent successful implantation again with a bare-metal<br /> stent. Three other patients were no symptom, CANs are chance detected at the time of angioplasty others vessels.<br /> * Bộ môn Nội – ĐHYD TP. HCM và Khoa Tim mạch – BV ĐHYD TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths BS Trần Hòa<br /> <br /> 20<br /> <br /> ĐT: 01267835960,<br /> <br /> Email: tranhoa1176@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusions: Coronary artery aneurysms after drug-eluting stent implantation are rare and may be detected<br /> in asymptomatic patients. However, CAN can associate with adverse clinical events as a result of DES restenosis.<br /> Keywords: Coronary aneurysm, STEMI: ST elevation myocardial infarction, PCI: Percutaneous Coronary<br /> Intervention, drug-eluting stent<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phình động mạch vành (ĐMV) ngay chỗ can<br /> thiệp đặt stent có thể phát hiện từ 3 ngày cho<br /> đến nhiều năm sau đặt stent với tỉ lệ được báo<br /> cáo từ 0,3 đến 6%(3,4,13). Cơ chế sinh lý bệnh tạo<br /> thành phình ĐMV sau đặt stent cho tới nay chưa<br /> được biết rõ và được giải thích với một số giả<br /> thuyết: tổn thương thành mạch, phản ứng viêm<br /> hay dị ứng, nhiễm trùng tại chỗ, tái định dạng<br /> mạch máu và stent không áp sát tốt do kỹ thuật.<br /> Biểu hiện lâm sàng có thể từ không triệu chứng<br /> cho đến những biến chứng nghiêm trọng như<br /> tắc stent hay tái hẹp trong stent và phương thức<br /> điều trị còn bàn cãi.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu hàng loạt trường hợp. Chúng tôi<br /> báo cáo bốn trường hợp quan sát thấy có phình<br /> ĐMV sau đặt stent trong số nhiều bệnh nhân<br /> (BN) được chụp ĐMV sau can thiệp. Nghiên cứu<br /> được thực hiện tại khoa Nội Tim Mạch – bệnh<br /> viện Đại học Y Dược TP. HCM.<br /> <br /> Các đặc điểm chung và đặc điểm của từng<br /> bệnh nhân được trình bày trong Bảng 1.<br /> <br /> Bệnh án minh họa 1<br /> BN nữ, 74 tuổi (BN 4, Bảng 1) được chẩn<br /> đoán NMCT cấp thành trước vách, đã được<br /> chụp động mạch vành: tắc đoạn đầu động mạch<br /> liên thất trước (LAD) và hẹp 80% đoạn giữa<br /> nhánh mũ (LCx). Bệnh nhân đã được can thiệp<br /> cấp cứu thành công và đặt 1 stent tẩm thuốc vào<br /> LAD. Sau đó 14 ngày, BN nhập viện theo hẹn để<br /> can thiệp sang thương còn lại (LCx) và phát hiện<br /> tình cờ phình ĐMV ngay chỗ đặt stent tẩm thuốc<br /> ở LAD (hình 1). Sang thương phình này nhỏ và<br /> BN không triệu chứng, được điều trị nội khoa,<br /> tiếp tục điều trị 2 kháng tiểu cầu (aspirin và<br /> clopidogrel) và không can thiệp gì thêm. Bệnh<br /> nhân được theo dõi 3 năm, không có triệu chứng<br /> đau ngực tái phát.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong 4 BN bị phình ĐMV sau đặt stent, có 3<br /> nam (75%) và 1 nữ (25%), tuổi trung bình 61 (52 –<br /> 76). Thời gian phát hiện phình ĐMV sau đặt<br /> stent từ 14 ngày đến 28 tháng. 50% BN được đặt<br /> stent trong tình huống NMCT cấp ST chênh lên<br /> và 50% BN được đặt stent trong tình huống đau<br /> ngực không ổn định. Cả 4 BN đều được đặt 1<br /> stent tẩm thuốc paclitaxel, sang thương: 50%<br /> sang thương ở đoạn đầu RCA và 50% sang<br /> thương ở đoạn đầu LAD. Một BN tái nhập viện<br /> vì đau ngực không ổn định, chụp ĐMV thấy tái<br /> hẹp nặng trong stent và phình ngay chỗ đặt stent<br /> ở RCA, BN này được can thiệp đặt lại một stent<br /> thường. Ba BN còn lại không triệu chứng được<br /> phát hiện tình cờ (khi can thiệp các sang thương<br /> khác) và được điều trị bảo tồn.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Hình 1: Bệnh nhân nữ, 74 tuổi, không triệu chứng,<br /> phình ĐMV được phát hiện tình cờ sau 14 ngày đặt<br /> stent tẩm thuốc ở ĐM liên thất trước.<br /> <br /> Bệnh án minh họa 2<br /> Bệnh nhân nam, 61 tuổi (BN 1, bảng 1), cách<br /> <br /> 21<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> nhập viện 28 tháng, BN nhập viện được chẩn<br /> đoán đau thắt ngực không ổn định và đã được<br /> đặt 1 stent tẩm thuốc vào đoạn đầu ĐMV phải<br /> (RCA). BN nhập viện lại vì đau ngực tái phát và<br /> cũng được chẩn đoán: đau thắt ngực không ổn<br /> định. BN được chụp ĐMV kiểm tra phát hiện<br /> phình ngay chỗ đặt stent ở RCA có kèm tái hẹp<br /> trong stent khoảng 90%. BN đã được can thiệp<br /> lại, đặt 1 stent kim loại không tẩm thuốc vào<br /> đoạn đầu RCA và tiếp tục điều trị 2 kháng tiểu<br /> cầu lâu dài. 6 tháng sau đó, BN đã được chụp lại<br /> ĐMV kiểm tra và kết quả tốt. Đến nay, theo dõi<br /> <br /> sau 2 năm, BN ổn định không có cơn đau ngực<br /> tái phát.<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm của dân số nghiên cứu.<br /> Đặc điểm<br /> BN 1<br /> Tuổi<br /> 61<br /> Giới<br /> Nam<br /> Lâm sàng trước đặt stent Đau ngực không<br /> ổn định<br /> (ĐTNKÔĐ)<br /> Sang thương<br /> <br /> BN 2<br /> 55<br /> Nam<br /> ĐTNKÔĐ<br /> <br /> BN 4<br /> 76<br /> Nữ<br /> NMCT cấp<br /> ST chênh lên<br /> <br /> Động mạch vành Động mạch vành ĐM liên thất trước ĐM liên thất trước<br /> phải (RCA)<br /> phải (RCA)<br /> (LAD)<br /> (LAD)<br /> <br /> Loại thuốc của stent<br /> Paclitaxel<br /> Triệu chứng của phình<br /> Đau ngực cấp<br /> ĐMV<br /> Thời gian từ lúc đặt stent<br /> 28 tháng<br /> đến lúc chẩn đoán<br /> Phình kèm tái hẹp trong<br /> +<br /> stent<br /> Điều trị<br /> Tái can thiệp và<br /> đặt stent không<br /> tẩm thuốc<br /> <br /> Paclitaxel<br /> Paclitaxel<br /> Paclitaxel<br /> Không triệu chứng, phình ĐMV phát hiện tình cờ lúc can<br /> thiệp ĐMV khác<br /> 12 tháng<br /> 4 tháng<br /> 14 ngày<br /> Phình ĐMV không tái hẹp trong stent<br /> <br /> Trung bình<br /> 61 (52 – 76)<br /> 75% Nam<br /> 50% ĐTNKÔĐ,<br /> 50% NMCT cấp ST<br /> chênh lên<br /> 50% RCA<br /> và 50% LAD<br /> 100% Paclitaxel<br /> 25% có triệu chứng<br /> lâm sàng<br /> 14 ngày – 28 tháng<br /> 25% có tái hẹp trong<br /> stent<br /> <br /> Không can thiệp, điều trị nội khoa và theo dõi lâm sàng<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Chẩn đoán phình ĐMV sau đặt stent<br /> Phình ĐMV sau đặt stent có thể được phát<br /> hiện tình cờ khi chụp ĐMV kiểm tra hay khi can<br /> thiệp một sang thương khác. Đôi khi, phình<br /> ĐMV có thể được phát hiện ở BN có triệu chứng<br /> lâm sàng (đau ngực tái phát)(3, 5). Trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi, có 1 trường hợp (25%) có triệu<br /> chứng lâm sàng với cơn đau thắt ngực không ổn<br /> định mới xuất hiện. Chụp ĐMV qua da có thể<br /> giúp chẩn đoán phình ĐMV, được định nghĩa<br /> khi đường kính chỗ phình lớn hơn 50% so với<br /> đường kính động mạch vành tương ứng(3,5).<br /> Tuy nhiên, kết quả chụp ĐMV qua da cũng có<br /> một số hạn chế: (1) chỉ cho thấy đường kính<br /> trong của lòng ĐMV và không thể khảo sát các<br /> <br /> 22<br /> <br /> BN 3<br /> 52<br /> Nam<br /> NMCT cấp ST<br /> chênh lên<br /> <br /> cấu trúc khác; (2) không phân biệt được phình<br /> thật hay giả phình (pseudoaneurysms); (3) khó<br /> phát hiện tình trạng của stent (có áp sát thành<br /> mạch hay không, stent bị gẫy, …).<br /> Siêu âm nội mạch (IVUS) kết hợp với kết quả<br /> chụp ĐMV khắc phục những hạn chế kể trên và<br /> đã trở thành “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán<br /> phình ĐMV(6,811). Những tiến bộ khác trong hình<br /> ảnh tim mạch cũng có thể giúp chẩn đoán và<br /> theo dõi phình ĐMV sau đặt stent như chụp cắt<br /> lớp điện toán (CT scan), cộng hưởng từ tim, siêu<br /> âm tim 3 chiều(7,15,18,)<br /> <br /> Cơ chế sinh lý bệnh của phình ĐMV sau<br /> đặt stent<br /> Cho đến nay, cơ chế sinh lý bệnh của phình<br /> ĐMV sau đặt stent chưa được biết rõ. Tuy nhiên,<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> có một số giả thiết được nêu ra để giải thích hiện<br /> tượng này.<br /> (1)Tổn thương thành mạch sâu ngay sau đặt<br /> stent do nguyên nhân cơ học, hậu quả của các<br /> biến chứng thủ thuật như: bóc tách lớn, vỡ hay<br /> thủng bít mạch vành…(3,5). Trong nghiên cứu của<br /> Fernando Alfonso, có 1,25% (15/1197 BN) bị<br /> phình ĐMV sau đặt stent tẩm thuốc, trong số đó,<br /> có đến 33% (5 BN) ghi nhận bóc tách ĐMV sau<br /> can thiệp ĐMV(5).<br /> (2) Phản ứng siêu nhạy cảm: Virmani và<br /> cộng sự đã chứng minh trên tử thiết những BN<br /> tử vong do huyết khối trong stent tẩm thuốc, có<br /> hiện tượng viêm mạch máu siêu nhạy cảm khu<br /> trú ngay chỗ đặt stent với sự tích tụ nhiều<br /> lympho bào T và eosinoplil(17). Ngoài ra, phản<br /> ứng quá mẫn toàn thân cũng được ghi nhận ở<br /> một số bệnh nhân bị thuyên tắc sau đặt stent tẩm<br /> thuốc. Nghiên cứu RADAR báo cáo 17 trường<br /> hợp có phản ứng dị ứng toàn thân có thể có liên<br /> quan đến đặt stent tẩm thuốc. Biểu hiện lâm<br /> sàng chủ yếu là ở da và thường bắt đầu trong<br /> vòng 2 tuần sau đặt stent tẩm thuốc. Đáng chú ý<br /> là 4 trong số những bệnh nhân này, khám<br /> nghiệm tử thi ghi nhận có phản ứng viêm thâm<br /> nhiễm bạch cầu ái toan tại chỗ đặt stent(10).<br /> (3) Nhiễm trùng tại chỗ: Một số khảo sát đã<br /> báo cáo sự liên quan giữa nhiễm trùng tại chỗ<br /> đặt stent và phình ĐMV sau đặt stent tẩm thuốc.<br /> Stent tẩm thuốc với hoạt động của các chất ức<br /> chế miễn dịch có thể là yếu tố thuận lợi cho đáp<br /> ứng viêm tại chỗ. Tác nhân thường gặp nhất là<br /> tụ cầu trùng (Staphylococcus aureus). Bệnh nhân<br /> thường có sốt và biểu hiện toàn thân, bao gồm<br /> nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng bùng phát với<br /> tiên lượng rất kém(2,9,12).<br /> (4) Tái định dạng mạch máu. Hiện tượng<br /> này thường liên quan đến việc stent áp sát<br /> không hoàn toàn vào thành mạch, thường gặp<br /> sau đặt stent tẩm thuốc trong các tình huống:<br /> nhồi máu cơ tim cấp, sang thương dài, sang<br /> thương tắc mãn tính và đặt nhiều stent(1,3,4,14,16).<br /> Nghiên cứu MISSION cho thấy sau can thiệp cấp<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cứu, hiện tượng stent áp sát không hoàn toàn<br /> gặp trong 37% các trường hợp có đặt stent tẩm<br /> thuốc(14).<br /> Chiến lược điều trị phình ĐMV sau đặt<br /> stent tẩm thuốc.<br /> Trong số 4 bệnh nhân trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi, có 3 bệnh nhân không triệu chứng lâm<br /> sàng, phình ĐMV đơn thuần không gây tái hẹp<br /> trong stent ĐMV và không can thiệp thêm (chỉ<br /> điều trị nội khoa và theo dõi lâm sàng). Tuy<br /> nhiên, có 1 bệnh nhân phình kèm tái hẹp nặng<br /> trong stent phải can thiệp lại và đặt 1 stent kim<br /> loại không tẩm thuốc.<br /> Các tổn thương sâu hay bóc tách ĐMV sau<br /> can thiệp có thể hình thành những túi giả phình<br /> lớn có nguy cơ vỡ ĐMV(3,4). Thêm nữa, dòng máu<br /> chảy chậm và xoáy qua chỗ phình có stent kim<br /> loại có nguy cơ tạo huyết khối trong stent hoặc<br /> gây thuyên tắc xa. Cho đến nay, chưa có sự đồng<br /> thuận hay khuyến cáo nào cụ thể cho xử trí<br /> phình ĐMV sau đặt stent. Chính vì vậy, hầu hết<br /> các báo cáo đều xử trí theo từng tình huống từng cá thể riêng biệt. Tuy nhiên, hầu hết các tác<br /> giả xử trí dựa vào 3 dữ kiện: bản chất túi phình<br /> (phình thật hay giả phình), triệu chứng lâm sàng<br /> và kích thước của khối phình(3,5).<br /> Nếu túi giả phình nhỏ (nhỏ hơn 2 lần đường<br /> kính của ĐMV tương ứng) và không triệu chứng<br /> lâm sàng: chỉ điều trị nội khoa và theo dõi lâm<br /> sàng. Nếu túi giả phình lớn (lớn hơn hoặc bằng 2<br /> lần đường kính của ĐMV tương ứng) hoặc có<br /> triệu chứng: can thiệp qua da (đặt stent kim loại<br /> không tẩm thuốc, stent graff) hoặc phẫu thuật.<br /> Nếu túi phình thật nhỏ: chỉ điều trị nội khoa<br /> và theo dõi lâm sàng. Nếu túi phình thật lớn và<br /> có triệu chứng lâm sàng: can thiệp qua da (đặt<br /> stent kim loại không tẩm thuốc, stent graff) hoặc<br /> phẫu thuật. Nếu túi phình thật lớn nhưng không<br /> có triệu chứng lâm sàng: chỉ điều trị nội khoa và<br /> theo dõi lâm sàng.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Phình ĐMV là biểu hiện hiếm gặp sau đặt<br /> sten tẩm thuốc. Phần lớn BN không triệu chứng<br /> <br /> 23<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> chỉ cần điều trị bảo tồn. Tuy nhiên, có 1 BN đau<br /> ngực không ổn định, phình ĐMV kèm tái hẹp<br /> nặng trong stent, đòi hỏi phải can thiệp điều trị.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 24<br /> <br /> Ako J, Morino Y, Honda Y, et al (2005). Late incomplete stent<br /> apposition after sirolimus-eluting stent implantation. A serial<br /> intravascular ultra-sound analysis. J Am Coll Cardiol; 46: 1002–<br /> 5.<br /> Alfonso F, Moreno R, Vergas J (2005). Fatal infection after<br /> rapamycin-eluting coronary stent implantation. Heart;91:e51–2.<br /> Aoki Jiro, Kirtane A, Leon Martin B (2008). Coronary Artery<br /> Aneurysms After Drug-Eluting Stent Implantation. J Am Coll<br /> Cardiol Intv;1:14–21<br /> Bell MR, Garratt KN (1992). Relation of deep arterial resection<br /> and coronary artery aneurysms after directional coronary<br /> atherectomy. J Am Coll Cardiol;20:1474 – 81.<br /> Fernando Alfonso, Maria-José Pérez-Vizcayno, Miguel Ruiz,<br /> Alfonso Sua´rez (2009). Coronary Aneurysms After DrugEluting Stent ImplantationJ Am Coll Cardiol;53:2053–60<br /> Ge J, Liu F, Kearney P, et al (1995). Intravascular ultrasound<br /> approach to the diagnosis of coronary artery aneurysms. Am<br /> Heart J;130:765–71.<br /> Greil GF, Stuber M, Botnar RM, et al (2002). Coronary magnetic<br /> resonance angiography in adolescents and young adults with<br /> kawasaki disease. Circulation;105:908 –11.<br /> Maehara A, Mintz GS, Ahmed JM, et al. An intravascular<br /> ultrasound classification of angiographic coronary artery<br /> aneurysms. Am J Cardiol 2001;88:365–70.<br /> Marcu CB, Balf DV, Donouhe TJ (2005). Post-infectious<br /> pseudoaneurysm after coronary angioplasty using drug-eluting<br /> stents. Heart Lung Circ;14:85– 6.<br /> Nebeker JR, Virmani R, Bennett CL, et al (2006).<br /> Hypersensitivity cases associated with drug-eluting coronary<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> <br /> 17.<br /> <br /> 18.<br /> <br /> stents. A review of available cases from the Research on<br /> Adverse Drug Events and Reports (RADAR) Project. J Am Coll<br /> Cardiol;47:175– 81.<br /> Porto I, MacDonald S, Banning AP (2004). Intravascular<br /> ultrasound as a significant tool for diagnosis and management<br /> of coronary aneurysms. Cardiovasc Intervent Radiol;27:666 – 8.<br /> Singh H, Singh C, Aggarwal N, Dugal JS, Kumar A, Luthra M<br /> (2005). Mycotic aneurysm of left anterior descending artery<br /> after sirolimus-eluting stent implantation: a case report.<br /> Catheter Cardiovasc Interv;65:282–5.<br /> Slota PA, Fischman DL (1997). Frequency and outcome of<br /> development of coronary artery aneurysm after intra-coronary<br /> stent placement and angioplasty. STRESS Trial Investigators.<br /> Am J Cardiol;79:1104 – 6.<br /> Tanabe K, Serruys PW, Degertekin M, et al (2005). Incomplete<br /> stent apposition after implantation of paclitaxel-eluting stents<br /> or bare-metal stents. Insights from the randomized TAXUS II<br /> trial. Circulation;111:900 –5.<br /> Tsutsui JM, Martinez EE, Rochitte CE, Ramires JF, Mathias W Jr<br /> (2006). Noninvasive evaluation of left circumflex coronary<br /> aneurysm by real-time three-dimensional echocardiography.<br /> Eur J Echocardiogr;7<br /> Van der Hoeven BL, Liem SS, Jukema JW, et al (2008).<br /> Sirolimus-eluting stents versus bare-metal stents in patients<br /> with ST-segment elevation myocardial infarction: 9-month<br /> angiographic and intravascular ultra-sound results and 12month clinical outcome. J Am Coll Cardiol; 51:618 –26.<br /> Virmani R, Guagliumi G, Farb A, et al (2004). Localized<br /> hypersensitivity and late coronary thrombosis secondary to a<br /> sirolimus-eluting<br /> stent.<br /> Should<br /> we<br /> be<br /> cautious?<br /> Circulation;109:701–5.<br /> Weininger M, Meesmann M, Hahn D, Beissert M (2006).<br /> Assessment of a left coronary artery aneurysm with 64-channel<br /> multi-slice cardiac computed tomography. Eur J Cardiothorac<br /> Surg;30:381–2.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2