intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phình động mạch vành trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên – báo cáo trường hợp lâm sàng

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phình động mạch vành là sự dãn mạch vành khu trú so với mạch vành bình thường kế cận. Phình mạch vành là bệnh lý hiếm gặp, thường phát hiện tình cờ khi chụp mạch vành. Chúng tôi báo cáo một trường hợp phình mạch vành phát hiện tình cờ trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phình động mạch vành trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên – báo cáo trường hợp lâm sàng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PHÌNH ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM<br /> CẤP ST CHÊNH LÊN – BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Hoàng Văn Sỹ*, Huỳnh Trung Tín*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Phình động mạch vành là sự dãn mạch vành khu trú so với mạch vành bình thường kế cận. Phình mạch vành<br /> là bệnh lý hiếm gặp, thường phát hiện tình cờ khi chụp mạch vành. Chúng tôi báo cáo một trường hợp phình<br /> mạch vành phát hiện tình cờ trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.<br /> Từ khóa: phình động mạch vành, stent bọc<br /> ABSTRACT<br /> CONONARY ARTERY ANEURYSM IN PATIENT WITH ST ELEVATION MYOCARDIAL<br /> INFARCTION-CLINICAL CASE REPORT<br /> Hoang Van Sy, Huynh Trung Tin * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 67 - 71<br /> <br /> Coronary artery aneurysms are a localized dilatation of a coronary artery segment more than compared with<br /> adjacent normal segments. It is an uncommon disease, often accidentally detected by coronary angiography. We<br /> report a case of accidental coronary artery aneurysm in a patient with ST elevation myocardial infarction.<br /> Key words: coronary artery aneurysm, covered stent.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tình cờ phình động mạch vành mũ trong bệnh<br /> cảnh nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.<br /> Phình động mạch vành (Coronary artery<br /> aneurysm: CAAS) là sự dãn mạch vành khu trú TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> với đường kính lớn hơn 1,5 lần so với đường Bệnh nhân nam 38 tuổi, tiền căn tăng huyết<br /> kính đoạn động mạch vành bình thường kế cận. áp, hút thuốc lá, không ghi nhận bệnh lý<br /> Phình động mạch vành được gọi là phình khổng Kawasaki trước đó, không tiền căn gia đình bệnh<br /> lồ khi đường kính mạch vành > 8mm hoặc > 4 mạch vành sớm. Cách nhập viện 20 giờ, bệnh<br /> lần đường kính mạch vành bình thường(8). Phình nhân đột ngột đau ngực sau xương ức dữ dội,<br /> mạch vành được phân loại thành dạng hình túi kèm theo vã mồ hôi, khó thở, đau ngực kéo dài<br /> hay dạng hình thoi. Cơ chế phình động mạch trên 20 phút khiến bệnh nhân phải nhập cấp cứu<br /> vành được cho là tương tự như phình mạch máu bệnh viện địa phương, được chẩn đoán nhồi<br /> lớn khác trong cơ thể như phình động mạch chủ máu cơ tim cấp thành trước rộng giờ 2 Killip I,<br /> ngực; đó là sự phá vỡ cấu trúc lớp trung mạc được điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết<br /> mạch máu, dẫn đến tăng sức căng thành mạch Streptokinase 1,5MUI, Enoxaparin, Aspirin,<br /> và cuối cùng dẫn đến dãn mạch máu. Phình Clopidogrel, Nitrate, Morphine và chuyển đến<br /> mạch vành thường xảy ra ở động mạch vành đơn vị can thiệp mạch vành vào giờ thứ 20 sau<br /> phải, tần suất ít hơn xảy ra ở động mạch vành khởi phát triệu chứng đau ngực. Khám tại thời<br /> liên thất trước hoặc động mạch vành mũ. Phình điểm nhập viện ghi nhận bệnh nhân tỉnh, giảm<br /> mạch vành ở thân chung mạch vành hay cả ba đau ngực, mạch 98 lần/phút, huyết áp đo được<br /> nhánh mạch vành hiếm gặp hơn. Chúng tôi báo 130/80 mmHg. Điện tâm đồ cho thấy ST chênh<br /> cáo một trường hợp chụp mạch vành phát hiện lên V2-V5, sóng Q từ V1-V4, DI-aVL (Hình 1).<br /> <br /> <br /> * BM Nội tổng quát, Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Văn Sỹ ĐT: 0975979186 Email: hoangvansy@gmail.com<br /> Chuyên Đề Nội Khoa 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Điện tâm đồ lúc nhập viện<br /> Men tim troponin I hs lần 1 >1 ng/mL, lần 2 viện. Kết quả chụp mạch vành ghi nhận hẹp 80%<br /> troponin I hs 157,27 ng/mL. Xét nghiệm sinh hóa LAD tại lỗ, hẹp 70% LAD đoạn giữa, túi phình<br /> và công thức máu trong giới hạn bình thường. LCx đoạn xa với kích thước 8mm x4,5mm, RCA<br /> Siêu âm tim ghi nhận không rối loạn vận động không hẹp (Hình 2A).<br /> vùng, phân suất tống máu thất trái 55% Bệnh nhân được đặt 1 stent phủ thuốc 3,0 x<br /> (Simpson SP), không bất thường các van tim. 18mm vào LAD I và 1 stetn phủ thuốc 3,0 x<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim 15mm vào LAD II, đặt 1 stent bọc (covered stent)<br /> cấp ST chênh lên vùng trước rộng giờ thứ 20 3,0 x 20mm vào nhánh LCx ngang qua túi phình.<br /> Killip I đã điều trị tiêu sợi huyết nghĩ thành Chụp kiểm tra sau can thiệp dòng chảy TIMI III,<br /> công, tăng huyết áp. Diễn tiến sau nhập viện không bóc tách, không hẹp tồn lưu trong cả 2<br /> bệnh nhân hết đau ngực, được điều trị nhánh, đồng thời mất gần hoàn toàn thuốc cản<br /> Enoxaparin, Aspirin, Ticagrelor, Rosuvastatin, quang vào túi phình ở động mạch vành mũ<br /> Lisinopril, Bisoprolol và Nitrate. Bệnh nhân (Hình 2B).<br /> được chụp mạch vành vào ngày thứ 3 sau nhập<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> Hình 2.. Kết quả chụp mạch vành vào ngày thứ 3 sau nhập viện 2A: Túi phình đoạn xa động mạch vành mũ. 2B: Hình<br /> ảnh động mạch mũ sau can thiệp đặt covered stent.<br /> Bệnh nhân hết đau ngực, tiếp tục duy trì thuốc khác. Bệnh nhân được xuất viện sau đó 3<br /> kháng tiểu cầu kép (aspirin và ticagrelor) và các ngày.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 68 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN bệnh nhân bệnh mạch vành đơn thuần. Tuy<br /> nhiên, khi xét đến mức độ nặng của chụp mạch<br /> Phình động mạch vành lần đầu được mô tả<br /> vành và phân suất tống máu thất trái, không<br /> bởi Morgagni vào năm 1761(2). Một số tác giả đề<br /> khác biệt tỉ lệ sống còn giữa 2 nhóm phình động<br /> xuất thuật ngữ “ectasia” để chỉ dãn động mạch<br /> mạch vành kèm bệnh mạch vành do xơ<br /> vành nhẹ và “aneurysm” trong trường hợp dãn<br /> vữanhóm bệnh nhân bệnh mạch vành đơn<br /> lớn với đường kính chỗ dãn lớn hơn 50% đoạn<br /> thuần(2).<br /> bình thường; hoặc > 8 mm hay gấp > 4 lần đoạn<br /> động mạch bình thường(8). Tùy thuộc vào sự toàn Nguyên nhân phình mạch vành có thể bẩm<br /> vẹn của thành mạch mà phình động mạch vành sinh hay mắc phải, trong đó chiếm 50% các<br /> được chia thành phình giả, tức thành chỗ phình trường hợp là do xơ vữa động mạch, các nguyên<br /> chỉ có 1 hay 2 lớp và nguyên nhân thường gặp nhân khác có thể là phình mạch vành bẩm sinh<br /> trong trường hợp này là do chấn thương ngực (20-30%), do nhiễm trùng, bệnh Kawasaki, rối<br /> hay do can thiệp mạch vành; hoặc phình thật khi loạn mô liên kết (Hội chứng Marfan, hội chứng<br /> chỗ phình có 3 lớp của thành mạch, dạng này Ehlers Danlos, lupus …), viêm đa động mạch<br /> thường phình dạng túi. Trường hợp chúng tôi dạng nốt, bệnh Takayasu, viêm khớp dạng thấp,<br /> mô tả trên phình có dạng túi lớn, bệnh nhân giang mai, thuốc cocain, sau can thiệp mạch<br /> không có tiền căn chấn thương ngực, chưa can vành, chấn thương(1).<br /> thiệp trên nhánh LCx trước đây nên khả năng Lâm sàng phình động mạch vành thường<br /> đây là túi phình thật. không triệu chứng. Hầu hết trường hợp phình<br /> Tỉ lệ phình mạch vành trong dân số chung động mạch vành biểu hiện như bệnh mạch<br /> dao động từ 0,3-5,3%, với tỉ lệ trung bình là vành, với sự hình thành huyết khối trong túi<br /> 1,65%(1). Theo nghiên cứu CASS(2)gồm 20000 phình. Dòng chảy chậm, xoáy trong túi phình<br /> bệnh nhân chụp mạch vành đánh giá bệnh mạch cùng với lớp nội mạc không toàn vẹn là yếu tố<br /> vành do xơ vữa, cho thấy tỉ lệ phình động mạch thúc đẩy hình thành huyết khối, thuyên tắc,<br /> vành là 4,9 %. So sánh giữa 1000 bệnh nhân đau thắt ngực, khó thở, thiếu máu cơ tim cục<br /> trong nhóm phình động mạch vành và nhóm bộ, nhồi máu cơ tim, đột tử. Vỡ túi phình hiếm<br /> bệnh nhân có hẹp động mạch vành nhưng gặp, là biến chứng thảm họa của phình động<br /> không phình động mạch vành ghi nhận nhóm mạch vành gây tràn máu màng ngoài tim,<br /> phình động mạch vành có bệnh ba nhánh mạch chèn ép tim(1).<br /> vành, nhồi máu cơ tim cũ, giới nam nhiều hơn. Đa số trường hợp, phình động mạch vành<br /> Tuy nhiên, nhóm phình động mạch vành có tiền phát hiện tình cờ khi chụp mạch vành. Tuy<br /> căn gia đình, bệnh mạch vành do xơ vữa ít hơn nhiên, phình mạch vành có thể chẩn đoán bằng<br /> và không có khác biệt về phân suất tống máu siêu âm tim, CT mạch vành hay MRI tim. CTA<br /> thất trái, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút có thể cung cấp nhiều thông tin về đường kính<br /> thuốc lá, bệnh động mạch ngoại biên, tăng lipid tối đa, hình thái, hẹp kèm theo, mảng xơ vữa và<br /> máu, đau thắt ngực so với nhóm bệnh mạch liên quan với cấu trúc xung quanh.<br /> vành do xơ vữa đơn thuần. Phân tích trên nhóm Hiện nay, không có hướng dẫn điều trị tối<br /> bệnh nhân phình động mạch vành ghi nhận ưu cho phình mạch vành, lựa chọn điều trị gồm<br /> phần lớn có hẹp động mạch vành (957 trên tổng nội khoa, can thiệp mạch vành qua da hay phẫu<br /> số 978 bệnh nhân), thường hẹp 70% động thuật, vì vậy điều trị phình mạch vành nên cá<br /> mạch vành (888 bệnh nhân). Nhóm bệnh nhân thể hóa, phụ thuộc biểu hiện lâm sàng, nguyên<br /> phình động mạch vành kèm bệnh mạch vành do nhân, vị trí, kích thước, diễn tiến phình mạch<br /> xơ vữa giảm tỉ lệ sống còn 5 năm so với nhóm vành và bệnh mạch vành do xơ vữa kèm theo(1,3).<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Bệnh nhân phình mạch vành kèm theo xơ Chỉ định phẫu thuật bao gồm phình mạch vành<br /> vữa động mạch nên điều chỉnh yếu tố nguy cơ gần chỗ chia đôi mạch máu lớn, thuyên tắc huyết<br /> tim mạch. Mối liên quan giữa những cytokine khối từ phình mạch vành dẫn đến thiếu máu cơ<br /> tiền viêm và Metaloproteinase với phình mạch tim, lớn dần phình mạch vành ghi nhận trên<br /> vành chỉ ra vai trò của statins và thuốc ức chế hệ nhiều lần chụp mạch vành, phình mạch vành ở<br /> renin – angiotensin – aldosterone. Tuy nhiên, gốc thân chung động mạch vành trái. Phẫu thuật<br /> không thấy nghiên cứu nào ủng hộ giả thuyết cũng nên chỉ định cho phìnhđộng mạch vành<br /> này. Nếu có sự hình thành huyết khối hay kích thước lớn trên 3 lần đường kính mạch vành<br /> thuyên tắc trong phình mạch vành, sử dụng lâu bình thường (Hình 3).<br /> dài thuốc kháng tiểu cầu và thuốc kháng đông<br /> nên cân nhắc(1).<br /> Can thiệp mạch vành qua da là một lựa chọn<br /> để loại bỏ phình mạch vành. Trong đó, covered<br /> stent được khuyến cáo cho bệnh nhân có giải<br /> phẫu mạch vành phù hợp bởi vì, covered stent<br /> được phủ lớp polytetrafluorethylene kẹp giữa 2<br /> lớp kim loại nên làm stent giảm độ đàn hồi, di<br /> chuyển khó khăn trong mạch vành vôi hóa,<br /> ngoằn ngoèo. Tuy nhiên, covered stent tăng<br /> nguy cơ tái hẹp hay huyết khối, tắc nhánh mạch<br /> vành. Szalat và cộng sự(7) nghiên cứu hồi cứu so<br /> sánh kết cục giữa điều trị phẫu thuật (n=18) và<br /> PTFE-covered stent (n=24). Bệnh nhân trong Hình 3: Hình ảnh 2 túi phình lớn nhánh liên thất<br /> nhóm PTFE-covered stent lớn tuổi hơn (60,5 so trái.<br /> với 47,7 tuổi) và kích thước túi phình nhỏ hơn KẾT LUẬN<br /> (9,8 so với 35,1 mm). Không ghi nhận trường<br /> Phình động mạch vành là bệnh lý không<br /> hợp nào tử vong trong cả 2 nhóm. Trong nhóm<br /> thường gặp. Nguyên nhân thường gặp nhất là<br /> PTFE-covered stent, 5 trong số 24 bệnh nhân tái<br /> xơ vữa động mạch. Lựa chọn điều trị cần cá thể<br /> hẹp khi chụp mạch vành kiểm tra và những<br /> hóa từng bệnh nhân. Can thiệp mạch vành qua<br /> bệnh nhân này có kích thước túi phình lớn hơn,<br /> da loại bỏ phình mạch vành được lựa chọn đối<br /> >10mm đường kính. Dựa trên kết quả nghiên<br /> với phình mạch vành kích thước nhỏ, giải phẫu<br /> cứu này, tác giả đề nghị PTFE-covered stent chỉ<br /> mạch vành phù hợp. Phẫu thuật là lựa chọn khác<br /> định cho những bệnh nhân có kích thước túi<br /> khi phình động mạch vành không thể can thiệp<br /> phình < 10mm.<br /> được. Vai trò điều trị nội khoa chưa rõ ràng<br /> Lựa chọn điều trị khác đối với phình mạch trong phình mạch vành.<br /> vành mà đặc biệt với cổ túi phình rộng, túi phình<br /> lệch tâm là thả coil. Tuy nhiên, nguy cơ hình TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Abou Sherif S, Ozden Tok O, Taşköylü Ö, et al. (2017),<br /> thành huyết khối hay nhô coil vào lòng mạch<br /> "Coronary Artery Aneurysms: A Review of the Epidemiology,<br /> vành gây tắc mạch vành, vỡ phình mạch vành Pathophysiology, Diagnosis, and Treatment", Front Cardiovasc<br /> khi thao tác thả coil(1,6). Med, 4, pp. 24.<br /> 2. Cohen P, O'Gara PT (2008), "Coronary artery aneurysms: a<br /> Phẫu thuật là lựa chọn khác đối với bệnh review of the natural history, pathophysiology, and<br /> nhân không thể can thiệp qua da(1,4,5). Phẫu thuật management", Cardiol Rev, 16 (6), pp. 301-4.<br /> 3. Gundoğdu F, Arslan S, Buyukkaya E, et al. (2007), "Treatment<br /> cột thắt đoạn gần và đoạn xa phình mạch vành, of a coronary artery aneurysm by use of a covered stent graft –<br /> sau đó bắc cầu đến động mạch vành đoạn xa. a case report", Int J Angiol, 16 (1), pp. 31-2.<br /> <br /> <br /> <br /> 70 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4. Halapas A, Lausberg H, Gehrig T, et al. (2013), "Giant right 8. Wood FO, Trivax JE, Safian RD (2013), "Coronary artery<br /> coronary artery aneurysm in an adult male patient with non- aneurysms: case report and review of transcatheter<br /> ST myocardial infarction", Hellenic J Cardiol, 54 (1), pp. 69-76. management strategies", Catheter Cardiovasc Interv, 82 (4), pp.<br /> 5. Naraen A, Reddy P, Notarstefano C, et al. (2017), "Giant E469-76.<br /> Coronary Artery Aneurysm in a Middle-Aged Woman", Ann<br /> Thorac Surg, 103 (4), pp. e313-e315.<br /> Ngày nhận bài báo: 16/11/2017<br /> 6. Sacca S, Pacchioni A, Nikas D. (2012), "Coil embolization for<br /> distal left main aneurysm: a new approach to coronary artery Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017<br /> aneurysm treatment", Catheter Cardiovasc Interv, 79 (6), pp.<br /> 1000-3.<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> 7. Szalat A, Durst R, Cohen A, et al. (2005), "Use of<br /> polytetrafluoroethylene-covered stent for treatment of<br /> coronary artery aneurysm", Catheter Cardiovasc Interv, 66 (2),<br /> pp. 203-8.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 71<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2