intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phổ tán sắc plasmon của hệ graphene hai lớp với điện môi nền không đồng nhất ở nhiệt độ không tuyệt đối

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chúng tôi tính toán hàm điện môi động của hệ graphene hai lớp (Double layer graphene – DLG) được tạo thành từ hai đơn lớp graphene (Single layer Graphene – SLG) song song và cách nhau một khoảng d với điện môi nền không đồng nhất ở nhiệt độ không tuyệt đối. Hàm điện môi này được sử dụng để tính toán phổ tán sắc plasmon và hệ số suy giảm của hệ DLG, so sánh với hệ tương tự có hằng số điện môi nền đồng nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phổ tán sắc plasmon của hệ graphene hai lớp với điện môi nền không đồng nhất ở nhiệt độ không tuyệt đối

Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 36 – 46<br /> <br /> Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br /> <br /> PHỔ TÁN SẮC PLASMON CỦA HỆ GRAPHENE HAI LỚP VỚI ĐIỆN MÔI NỀN<br /> KHÔNG ĐỒNG NHẤT Ở NHIỆT ĐỘ KHÔNG TUYỆT ĐỐI<br /> Nguyễn Văn Mện<br /> Trường Đại học An Giang<br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 13/06/2016<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 22/08/2016<br /> Ngày chấp nhận đăng: 12/2016<br /> Title:<br /> Plasmon dispersions of double<br /> layer graphene with<br /> nonhomogenous dielectronic<br /> background at zero temperature<br /> Keywords:<br /> Damping rate, dynamical<br /> dielectric function,<br /> nonhomogenous dielectric<br /> background, Plasmon<br /> dispersion modes<br /> Từ khóa:<br /> Điện môi nền không đồng nhất,<br /> hàm điện môi động, hệ số suy<br /> giảm, phổ tán sắc plasmon<br /> <br /> ABSTRACT<br /> We have investigated the dynamical dielectric function of Double layer<br /> Graphene systems (DLGs), made of two parallel Single layer Graphene (SLG)<br /> with separation of d and nonhomogenous dielectric background at zero<br /> temperature. The results were used to calculate the Plasmon dispersion modes<br /> and damping rate of DLGs, and compare to those of similar DLGs with<br /> homogenous dielectric background. It was shown that the plasmon modes and<br /> damping rate of nonhomogenous dielectric background DLGs were mostly<br /> lower than those in homogenous ones for several interlayer separation and<br /> layer carrier densities.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chúng tôi tính toán hàm điện môi động của hệ graphene hai lớp (Double layer<br /> graphene – DLG) được tạo thành từ hai đơn lớp graphene (Single layer<br /> Graphene – SLG) song song và cách nhau một khoảng d với điện môi nền<br /> không đồng nhất ở nhiệt độ không tuyệt đối. Hàm điện môi này được sử dụng để<br /> tính toán phổ tán sắc plasmon và hệ số suy giảm của hệ DLG, so sánh với hệ<br /> tương tự có hằng số điện môi nền đồng nhất. Chúng tôi phát hiện ra rằng, phổ<br /> plasmon và hệ số suy giảm của hệ DLG có điện môi nền không đồng nhất luôn<br /> thấp hơn phổ plasmon của hệ DLG có hằng số điện môi nền đồng nhất ở các<br /> khoảng cách khác nhau giữa hai lớp và các tỷ lệ khác nhau giữa mật độ hạt tải<br /> ở hai lớp SLG<br /> <br /> nhất được biết đến hiện nay (chỉ một lớp nguyên<br /> tử) nhưng lại rất bền (có thể so sánh với kim<br /> cương) và dẫn điện, dẫn nhiệt rất tốt (độ linh động<br /> của điện tử trong graphene lớn gấp hàng trăm lần<br /> so với vật liệu silicon, các electron có thể dễ dàng<br /> đi qua mà không bị cản trở gì nhiều). Cũng chính<br /> bởi những tính chất đặc biệt này làm cho việc<br /> nghiên cứu về graphene được xem là một hướng<br /> đi mới trong công nghệ vật liệu thấp chiều, thay<br /> thế công nghệ silicat đã rất thịnh hành trong<br /> những năm qua. Tiến sĩ Walter de Heer, Viện<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Graphene là hệ cấu trúc hai chiều gồm một lớp<br /> nguyên tử carbon được sắp xếp chặt chẽ tạo thành<br /> mạng tinh thể hai chiều hình lục giác, và là cơ sở<br /> cho các cấu trúc khác của carbon. Đây là vật liệu<br /> thấp chiều thu hút được rất nhiều sự quan tâm<br /> trong giới khoa học những năm gần đây bởi<br /> những tính chất vật lý khác biệt của nó so với các<br /> cấu trúc hai chiều truyền thống. Sự khác biệt đó<br /> có thể kể tới như: đây là vật liệu có bề dày mỏng<br /> <br /> 36<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 36 – 46<br /> <br /> Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br /> <br /> Georgia Tech cho biết: “Transitor sử dụng silicon<br /> có thể đạt được tốc độ xử lý tối đa, cố gắng có thể<br /> đạt được tốc độ đó nhưng không thể nhanh hơn<br /> nữa – hiện nay, đạt đến tốc độ gigahertz thì silicon<br /> không thể tăng thêm được, nhưng với graphene,<br /> tốc độ có thể lên đến mức terahertz, gấp ngàn lần<br /> gigahertz, và điều đó sẽ rất tuyệt”.<br /> <br /> được nhóm của Badalyan nghiên cứu và công bố<br /> năm 2012. Những công bố trên cho thấy, việc<br /> nghiên cứu, hoàn chỉnh lý thuyết về graphene<br /> đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà<br /> khoa học và là vấn đề nóng trong giai đoạn hiện<br /> nay trong lĩnh vực công nghệ vật liệu. Tuy nhiên,<br /> các công bố này cũng cho thấy chưa có một<br /> nghiên cứu nào về phổ plasmon của hệ DLG có<br /> hằng số điện môi nền không đồng nhất ở nhiệt độ<br /> không tuyệt đối trong khi những hệ graphene loại<br /> này lại là những hệ vật lý thường gặp. Nhận ra<br /> điều đó và cũng bắt nhịp với định hướng chung,<br /> chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của sự không<br /> đồng nhất của điện môi nền lên phổ plasmon và<br /> hệ số suy giảm của cấu trúc DLGs ở nhiệt độ<br /> không tuyệt đối; đồng thời cũng khảo sát sự ảnh<br /> hưởng của tỷ lệ mật độ hạt tải giữa hai lớp lên phổ<br /> plasmon và hệ số suy giảm khi điện môi nền<br /> không đồng nhất ở nhiệt độ không tuyệt đối. Bài<br /> báo này nhằm công bố kết quả tính toán về phổ<br /> tán sắc plasmon và hệ số suy giảm của graphene<br /> (hai trong những đặc tính quan trọng của vật liệu)<br /> góp phần hoàn chỉnh lý thuyết về vật liệu đặc biệt<br /> này.<br /> <br /> Hình thức luận điện môi là một phương pháp<br /> nghiên cứu cấu trúc hai chiều dựa trên những tính<br /> toán về hàm điện môi động và các ứng dụng của<br /> nó. Hàm điện môi động là một đặc trưng quan<br /> trọng của hệ hai chiều, từ kết quả về hàm điện<br /> môi động trong hình thức luận điện môi ta có thể<br /> tìm ra phổ kích thích tập thể (hay phổ plasmon),<br /> hệ số suy giảm và những đặc tính quan trọng khác<br /> của hệ (như tính chất vận chuyển chẳng hạn). Do<br /> đó, để nghiên cứu về đặc tính kích thích tập thể<br /> của hệ hai chiều nói chung và graphene nói riêng<br /> thì việc sử dụng hình thức luận điện môi là một<br /> trong những cách làm hiệu quả.<br /> Trong hầu hết các cấu trúc lớp của graphene thì<br /> cấu trúc hệ DLG là cấu trúc thường gặp trong các<br /> thí nghiệm nghiên cứu cũng như các linh kiện<br /> điện tử. Vì vậy, việc nghiên cứu những tính chất<br /> của hệ DLG là điều cần thiết và thời sự. Phổ<br /> plasmon của hệ DLG với điện môi nền đồng nhất<br /> ở cả nhiệt độ không và nhiệt độ hữu hạn đã được<br /> nhiều nhà khoa học trong nước cũng như trên thế<br /> giới nghiên cứu dựa trên hình thức luận điện môi<br /> và công bố trong những năm gần đây (E. H.<br /> Hwang, & S. D. Sarma, 2007; Đinh Văn Tuân &<br /> Nguyễn Quốc Khánh, 2013; A.H. MacDonald và<br /> cs., 2009; 2012). Bên cạnh đó, hệ DLG với điện<br /> môi nền không đồng nhất ở nhiệt độ hữu hạn đã<br /> <br /> 2. LÝ THUYẾT<br /> Cấu trúc graphene mà chúng tôi nghiên cứu gồm<br /> hai đơn lớp graphene song song nhau, cách nhau<br /> một khoảng d và hằng số điện môi thay đổi theo<br /> từng khoảng (Hình 1).<br /> Trong gần đúng pha ngẫu nhiên (random – phase<br /> approximation – RPA), hàm điện môi động của hệ<br /> DLG được định nghĩa bằng biểu thức (E. H.<br /> Hwang, & S. D. Sarma, 2009):<br /> <br /> 37<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 36 – 46<br /> <br /> Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br /> <br /> Hình 1. Cấu trúc DLG có hằng số điện môi nền không đồng nhất<br /> <br />   , q   1 , q  2 , q   v122 , q  1 , q  2 , q <br /> <br /> (1)<br /> <br /> Trong đó:<br /> <br />  là tần số plasmon của hệ ứng với giá trị vector sóng q ;<br /> <br /> 1,2 , q   1  v11,22 q  1,2  , q <br /> <br /> (2)<br /> <br /> là hàm điện môi động của từng đơn lớp graphene tương ứng;<br /> <br /> 1,2 ,q  là hàm phân cực của đơn lớp graphene ở nhiệt độ không tuyệt đối.<br /> <br /> vij q  <br /> <br /> 2e 2<br /> q ij q <br /> <br /> (3)<br /> <br /> là thế tương tác Coulomb nội lớp và xuyên lớp graphene (Badalyan & Peeters, 2012)<br /> <br /> ij q  là hằng số điện môi hiệu dụng trung bình được xác định bằng hệ thức (Badalyan & Peeters,<br /> 2012):<br /> <br /> 1<br /> <br /> 11 q <br /> 1<br /> <br /> 22 q <br /> 1<br /> <br /> 12 q <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2 2 cosh qd  3 sinh qd <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2 1  3  cosh qd  13  22 sinh qd<br /> 2 2 cosh qd  1 sinh qd <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (5)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (6)<br /> <br /> 2 1  3  cosh qd  13  22 sinh qd<br /> 22<br /> <br /> (4)<br /> <br /> 2 1  3  cosh qd  13  22 sinh qd<br /> <br /> 38<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 36 – 46<br /> <br /> Bằng cách sử dụng các biến số mới: x <br /> <br /> Với kF <br /> <br /> Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br /> <br /> q<br /> <br /> ;y<br /> kF<br /> EF<br /> <br /> (7)<br /> <br /> 4 n<br /> và E F lần lượt là độ dài vector sóng Fermi và năng lượng Fermi (giữa chúng có quan<br /> gs g <br /> <br /> hệ E F  vF kF , chọn   1 trong toàn bộ bài viết này), E.H. Hwang và D. Sarma (2007) đã tìm được<br /> hàm phân cực của hệ SLG như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br />   x , y   <br />   x , y   <br />   x , y <br />  x , y   D0 E F  <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> D0 E F  <br /> <br /> (8)<br /> <br /> g s g n<br /> v<br />  F<br /> <br /> (9)<br /> <br /> gs  g   2 là thừa số suy biến spin và suy biến valley; n là mật độ hạt tải; vF <br /> <br /> c<br /> là vận tốc<br /> 300<br /> <br /> graphene.<br /> Các hàm trong dấu ngoặc của (8) có phần thực và phần ảo được xác định như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> 1<br />   x , y    y  x  <br /> Re <br /> f1 x , y   2  y  x<br /> 1 <br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 8<br /> y<br /> <br /> x<br /> <br /> <br /> <br />  sgn y  2  x  f1 x , y   2  y  x<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  f2 x , y   x  2  y    2  x  y <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  y  x <br /> 8 y2  x 2<br /> <br />   x , y   <br /> Im <br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br />   x , y  <br /> Im <br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> (10)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br />   x , y    x  y  <br /> Re <br /> f3 x , y   x  2  y<br /> 1 <br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 8 x y<br /> <br /> <br /> <br />  f3 x , y   x  y  2<br /> <br /> <br /> x 2 <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> y<br /> <br /> 2<br /> <br /> x<br /> <br /> <br /> y<br /> <br /> 2<br /> <br /> x<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (11)<br /> <br /> <br /> <br /> f x, y   x  y  2 <br /> 3<br /> <br /> <br /> x 2 <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> x<br /> <br /> 2<br /> <br /> y<br /> <br /> <br /> 2<br /> <br /> x<br /> <br /> y<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> <br /> <br /> <br />  x  y   y  x  2<br /> 2<br /> <br /> 8 x y<br /> <br /> 2<br /> <br />  f x , y   f x , y   2  x  y <br /> 4<br />  4<br /> <br /> <br /> Với:<br /> <br /> 39<br /> <br /> (12)<br /> <br /> (13)<br /> <br /> Journal of Science – 2016, Vol. 12 (4), 36 – 46<br /> <br /> Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br /> <br /> 2  y   2  y <br /> <br /> 2<br /> <br /> f1 x , y   2  y <br /> <br /> f2 x , y   x 2 ln<br /> <br /> 2  y <br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br />  x  x ln<br /> <br /> 2<br /> <br />  x2<br /> (14)<br /> <br /> 2<br /> <br /> y x y<br /> <br /> y  y2  x 2<br /> x<br /> <br /> (15)<br /> <br /> f3 x , y   2  y  x 2  2  y   x 2 sin1<br /> 2<br /> <br /> 2y<br /> x<br /> <br /> (16)<br /> <br /> 2  y   2  y <br /> <br /> 2<br /> <br /> f4 x , y   2  y <br /> <br /> 2  y <br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br />  x  x ln<br /> <br />  x2<br /> (17)<br /> <br /> x<br /> <br /> <br />  y  x  <br /> x 2   x  y <br /> <br /> <br /> Và  x , y   <br /> i<br /> <br /> <br /> 2<br /> 2<br /> 8  x 2  y2<br /> <br /> y<br /> <br /> x<br /> <br /> <br /> (18)<br /> <br /> Phổ tán sắc plasmon của hệ có thể thu được bằng cách tìm các điểm không của phần thực hàm điện môi<br /> động (E. H. Hwang, & S. D. Sarma, 2007):<br /> <br /> Re  q, p   0<br /> <br /> (19)<br /> <br /> Hệ số suy giảm được định nghĩa bằng biểu thức (T. Vazifehshenas, T. Amlaki, M. Farmanbar, & F.<br /> Parhizgar, 2010):<br /> 1<br /> <br /> <br /> <br />   Re  q,  <br /> <br /> <br />   Im  q, p <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br />   p <br /> <br /> (20)<br /> <br /> Trong đó p là tần số plasmon ứng với giá trị tương ứng của vector sóng q .<br /> <br /> SiO2 1  3, 8 , Al2O3 2  6, 0 và không<br /> <br /> Nghiệm số của phương trình (19) và giá trị của<br /> hàm  trong (20) được chúng tôi tính bằng<br /> phương pháp chia đôi, trên nền ngôn ngữ lập trình<br /> C++ của Microsoft Visual Studio 2010. Các bảng<br /> số liệu thu được làm cơ sở dữ liệu cho phần mềm<br /> vẽ đồ thị OriginPro 8.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> khí 3  1, 0 (Badalyan & Peeters, 2012).<br /> 3.1<br /> <br /> Phổ tán sắc plasmon<br /> <br /> Hình 2 biểu diễn phổ tán sắc plasmon của hệ DLG<br /> đã nêu với những giá trị khoảng cách khác nhau<br /> giữa hai lớp graphene trong hệ có mật độ hạt tải ở<br /> hai lớp bằng nhau, hệ hoàn toàn cân đối<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ GIẢI SỐ VÀ THẢO LUẬN<br /> Trong phần này, chúng tôi trình bày những kết<br /> quả thu được bằng phép tính số đối với hệ DLG ở<br /> một vài khoảng cách khác nhau giữa hai lớp và<br /> mật độ hạt tải. Hệ DLG mà chúng tôi khảo sát<br /> được tạo thành từ ba lớp nền gồm:<br /> <br /> 12<br /> <br /> -2<br /> <br /> ( n2  n1  10 cm ). Để tiện so sánh, chúng<br /> tôi vẽ kèm trong đồ thị phổ plasmon của hệ có<br /> hằng số điện môi nền đồng nhất bằng trung bình<br /> cộng của hằng số điện môi của lớp 1 và lớp 3<br /> <br /> 40<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2