intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phôi thai học part 9

Chia sẻ: Afsjkja Sahfhgk | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

169
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

H. 7: Sơ đồ phân chia ổ nhớp thành xoang nệu- sinh dục và ống hậu môntrực tràng và sự thay đổi vị trí lỗ mở của ống trung thận dọc và niệu quản. Vách niệu- trực tràng ngăn ổ nhớp thành 2 phần: phần bụng là xoang niệu- sinh dục và phần lưng là hậu môn- trực tràng (H.7). Xoang niệu- sinh dục chia thành 3 đoạn: đoạn bàng quang- niệu đạo

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phôi thai học part 9

  1. Sæû hçnh thaình hãû tiãút niãûu - sinh duûc - Mä Phäi 206 3 4 13 4 5 9 1 14 2 6 10 11 7 8 12 H. 7: Sơ đồ phân chia ổ nhớp thành xoang nệu- sinh dục và ống hậu môn- trực tràng và sự thay đổi vị trí lỗ mở của ống trung thận dọc và niệu quản. A. Phäi åí cuäúi tuáön thæï 5; B. Phäi 7 tuáön; C. Phäi 8 tuáön1. xoang niãûu - sinh duûc; 2. Maìng nhåïp; 3. Niãûu nang; 4. Äúng trung tháûn doüc; 5. máöm niãûu qu aín; 6. Vaïch niãûu- træûc traìng; 7. Ruäüt sau; 8. Äúng háûu män - træûc traìng; 9. Máöm dæång váût (ám váût); 10. Maìng niãûu- sinh duûc; 11. âaïy cháûu; 12. Maìng háûu män; 13. Baìng quang; 14.. niãûu quaín Vách niệu- trực tràng ngăn ổ nhớp thành 2 phần: phần bụng là xoang niệu- sinh dục và phần lưng là hậu môn- trực tràng (H.7). Xoang niệu- sinh dục chia thành 3 đoạn: đoạn bàng quang- niệu đạo, đoạn chậu, đoạn dương vật (đoạn sinh dục). Ðoạn bàng quang- niệu đạo sẽ tạo ra bàng quang, niệu đạo và các tuyến niệu đạo (H. 8A). Ðoạn chậu và đoạn dương vật phát triển khác nhau tùy theo giới tính của phôi và sẽ được trình bày trong phần hệ sinh dục. Niãûu nang Baìng quang Tiãön liãût tuyãún Niãûu quaín Tuïi tinh Pháön cháûu xoang Niãûu âaûo maìng niãûu- sinh duûc vaì niãûu âaûo tiãön ÄÚng dáùn tinh liãût tuyãún Âoaûn sinh duûc Niãûu âaûo dæång váût Äúng háûu män træûc traìng H. 8:A. Xoang niệu - sinh dục chia thành 3đọan: đoạn bàng quang- niệu đạo, đoạn chậu, đoạn sinh dục. B. Sự phát triển của đoạn sinh dục ở phôi có giới tính nam thành các đoạn niệu tiền liệt tuyến, niệu đạo dương vật và niệu đạo màng. - Ðoạn bàng quang- niệu đạo của xoang niệu- sinh dục thông với niệu nang ở phía bụng và với ống trung thận dọc ở phía lưng. Sự phát triển tiếp theo làm cho vị trí của ống trung thận dọc và niệu quản thay đổi. Ống trung thận dọc dần dần lẫn vào thành bàng quang- niệu đạo làm cho niệu quản, một mầm của ống trung thận dọc mở vào bàng quang- niệu đạo ở mỗi bên. Như vậy, ống trung thận dọc và niệu quản mở riêng rẽ vào đoạn bàng quang- niệu đạo. Lỗ niệu quản dịch chuyển về phía đầu phôi và mở vào đoạn trên của ống bàng quang- niệu đạo, đoạn này là nguồn gốc của bàng
  2. Sæû hçnh thaình hãû tiãút niãûu - sinh duûc - Mä Phäi 207 quang sau này. Còn ống trung thận dọc di chuyển sát vào nhau và mở vào phần 1 trên của niệu đạo (H.7B,C, H.8). Lối 6 thông giữa bàng quang và niệu nang gọi là ống niệu rốn sẽ bị bịt kín và trở 2 7 thành dây chằng rốn - bàng quang. 5 - Khoảng cuối tháng thứ 3, biểu 3 5 mô niệu đạo tăng sinh để tạo ra một số những mầm xâm nhập vào trung mô 4 xung quanh tạo ra các tuyến thuộc 4 niệu đạo. Ở nam là tuyến tiền liệt, H. 9 : A. Thận đáy chậu 1 bên; B. Thận móng ngựa tuyến hành niệu đạo, ở nữ là tuyến niệu 1. Tuyãún thæåüng tháûn;2.TM chuí dæåïi. 3. Tháûn âaïy cháûu;4. đạo và tuyến cận niệu đạo (còn gọi là Niãûu quaín; 5. ÂM chuí; 6. ÂM tháûn; 7. ÂM maûc treo dæåïi. tuyến âm hộ- âm đạo hay tuyến Bartholin). 3. Phát triển bất thường 3.1. Dị tật của thận - U nang thận bẩm sinh và tật thận đa nang: do ống góp và ống hậu thận không thông với nhau, nước tiểu bị ứ đọng trong ống hậu thận làm cho những ống này biến thành những u nang có thành mỏng. - Thận lạc chỗ: do sai sót của thận khi di cư lên phía trên dẫn đến thận lạc chỗ: tật thận nằm ở vùng đáy chậu (chỉ có 1 thận nằm vùng đáy chậu) hoặc tật thận hình đĩa (cả 2 thận nằm ở vùng đáy chậu). - Thận hình móng ngựa: do đầu dưới của 2 mầm sinh hậu thận sát nhập với nhau tạo thành hình chữ U (hình móng ngựa). - Thận không phát triển: có thể 1 hoặc cả 2 thận. Do sự ngừng phát triển hoặc thoái hóa sớm của mầm niệu quản. - Thận kép: thường kết hợp với tật niệu quản kép. Do mầm sinh hậu thận nhân đôi. 3.2. Dị tật bàng quang - Lòi bàng quang: do sự không di cư của các tế bào trung mô xen giữa ngoại bì phủ thành bụng trước và nội bì của xoang niệu- sinh dục trong tuần thứ 4 nên cơ ở thành bụng dưới không được tạo ra, thành bụng và thành bàng quang rách ra. - Rò bàng quang- trực tràng. 3.3. Dị tật của dây chằng rốn- bàng quang - Rò rốn- bàng quang: do niệu nang không được bịt kìn làm thông bàng quang với rốn. - U nang niệu- rốn: do một đoạn của niệu nang không bị bịt kín và giãn to ra tạo thành u nang chứa nước. - Xoang niệu- rốn: do đoạn niệu nang sát rốn không bị bịt kín sẽ tạo ra tật của xoang- niệu rốn, xoang này thường nối với bàng quang. II. SỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤC Sự phát triển của cơ quan thuộc hệ sinh dục bao gồm: các tuyến sinh dục, các đường sinh dục bên trong và các cơ quan sinh dục ngoài ở cả nam và nữ đều phải trải qua 2 giai đoạn: - Giai đoạn trung tính: còn gọi là giai đoạn chưa có giới tính hay giai đoạn chưa biệt hóa. Hình dáng bên ngoài và cấu tạo bên trong toàn bộ các cơ quan không thể phân biệt được giới tính là nam hay nữ. - Giai đoạn có giới tính: còn gọi là giai đoạn biệt hóa. Toàn bộ các cơ quan sinh dục phát triển theo 1 trong 2 hướng để có thể xác định là thuộc nam hay nữ. 1. Giai đoạn phát triển trung tính 1.1. Sự hình thành tuyến sinh dục trung tính
  3. Sæû hçnh thaình hãû tiãút niãûu - sinh duûc - Mä Phäi 208 Mặc dù giới tính của phôi được xác định ngay sau khi thụ tinh, nhưng tuyến sinh dục không biểu hiện giới nam hoặc nữ cho đến tuần thứ 7 trong quá trình phát triển. Ở loài người, giai đoạn trung tính của quá trình phát triển các tuyến sinh dục bắt đầu từ tuần thứ 3 và kết thúc cuối tuần thứ 6. - Trong tuần thứ 4, sự tăng sinh của các tế bào biểu mô khoang cơ thể và sự tụ đặc của trung mô nằm phía dưới đã tạo ra gờ (mầm) tuyến sinh dục nằm ở 2 bên của đường giữa phôi, xen giữa trung thận và mạc treo lưng. - Toàn bộ các tế bào thuộc các dòng tế bào sinh dục (dòng tinh và dòng noãn) đều phát sinh từ những tế bào sinh dục nguyên thủy. Ở phôi 2 3 người khoảng tuần thứ 4, 8 các tế bào sinh dục nguyên 4 thủy ở thành túi noãn 3 8 hoàng, nơi gần niệu nang di chuyển dọc theo mạc treo 1 5 lưng của ruột sau đến gờ 9 (mầm) tuyến sinh dục nằm 7 ở trung bì trung gian, giữa 6 mạc treo ruột và trung thận (H. 10). Khoảng tuần thứ 6, các tế bào mầm nguyên H.10:A. Så âäö phäi tuáön thæï 3 cho tháúy caïc TB sinh thủy xâm nhập vào gờ duûc nguyãn thuíy åí thaình tuïi noaîn hoaìng.B. Sæû di cæ tuyến sinh dục và tác động cuía caïc TB sinh duûc nguyãn thuíy âãún gåì sinh duûc. cảm ứng vào các tế bào 1. Tim; 2. Ruäüt træåïc; 3. Ruäüt sau; 4. Niãûu nang; 5. TB sinh trung bì trung gian làm tế duûc nguyãn thuíy; 6. Tuïi noaîn hoaìng; 7. ÄØ nhåïp; 8. Gåì sinh bào này tăng sinh tạo ra duûc; 9. Trung tháûn. những dây tế bào biểu mô bao xung quanh các tế bào sinh dục nguyên thủy và tạo thành dây sinh dục nguyên phát (nguyên thủy). Các dây sinh dục nguyên phát được ngăn cách nhau bởi những tế bào trung mô cũng được biệt hóa từ tế bào trung bì trung gian. Những dây tế bào sinh dục nguyên thủy cùng với gờ tuyến sinh dục tạo thành tuyến sinh dục trung tính, chưa có sự biệt hóa của tuyến sinh dục. Những dây sinh dục nguyên phát dài ra và tiến sâu vào vùng trung tâm của tuyến sinh dục trung tính , do đó chúng còn được gọi là dây sinh dục nguyên tủy. 1.2. Sự hình thành đường sinh dục trung tính Vào khoảng tuần thứ 6, Äúng trung tháûn thoaïi hoïa phôi thuộc cả 2 giới đều có 2 Dáy sinh duûc cặp ống sinh dục: 2 ống trung nguyãn phaït thận dọc và 2 ống cận trung thận thoaïi hoïa (còn gọi là ống Mullerian) mới Læåïi tinh Dáy được tạo thành nằm song song sinh với ống trung thận dọc. Dáy tinh duûc Ống cận trung thận được hình thành bởi sự lõm vào trung Maìng tràõng mô của biểu mô khoang cơ thể Trung tháûn theo chiều dọc tạo thành ống. Ở ngang Äúng trung tháûn doüc phía đầu, ống này mở vào khoang cơ thể. Ơí phía đuôi, đầu Äúng cáûn trung tháûn tiên ống này chạy song song bên cạnh và ở phía ngoài ống trung H. 11: Ðường sinh dục ở tuần thứ 6 thận dọc, sau đó bắt chéo ống ở nam (A) và ở nữ (B).
  4. Sæû hçnh thaình hãû tiãút niãûu - sinh duûc - Mä Phäi 209 trung thận dọc ở mặt trước và nằm ở phía trong ống nàỳ. Ðoạn cuối cùng của 2 ống cận trung thận tiến về phía đường dọc giữa và ở đó chúng sát nhập với nhau tạo thành ống niệu- sinh dục sau này. Ống niệu- sinh dục tiếp tục phát triển theo hướng đuôi đến xoang niệu- sinh dục và mở vào thành sau của xoang này. Ở mặt trong của xoang niệu- sinh dục, ống niệu- sinh dục tạo thành một khối lồi nhỏ gọi là củ Mullerian. Ống trung thận dọc mở vào xoang niệu- sinh dục ở 2 bên ống niệu sinh dục. Sự phát triển tiếp theo của ống trung thận dọc và ống cận trung thận phụ thuộc vào giới tính của thai để tạo ra đường sinh dục của nam hay của nữ giới. 1.3. Sự hình thành cơ quan sinh dục ngoài trung tính Sự phát triển của các cơ quan sinh Cuí äø Cuí äø dục ngoài có quan hệ nhåïp nhåïp Gåì sinh duûc mật thiết với sự phát triển của đoạn chậu và Maìng niãûu- sinh duûc Nãúp sinh đoạn sinh dục của Nãúp äø duûc xoang niệu- sinh dục. nhåïp - Vào khoảng Maìng nhåïp tuần thứ 3 của quá trình Nãúp háûu män Maìng háûu män phát triển, các tế bào trung mô của đường H. 12: Giai đoạn trung tính của đường sinh dục ngoài nguyên thủy di chuyển đến xung quanh màng A. Khoaíng 4 tuáön; B. Khoaíng 6 tuáön nhớp hình thành 2 nếp lồi lên gọi là nếp ổ nhớp (H. 12A). Ở phía trước màng nhớp, 2 nếp ổ nhớp sát nhập lại tạo thành củ ổ nhớp. Vào khoảng tuần thứ 6, màng nhớp được phân chia thành 2: màng niệu- sinh dục và màng hậu môn. Nếp ổ nhớp được phân chia thành : nếp sinh dục ở phía trước bao quanh màng niệu- sinh dục và nếp hậu môn ở phía sau bao quanh màng hậu môn (H. 12B). - Củ ổ nhớp ngày càng lồi về phía trước (phía bụng) tạo thành củ sinh dục. Củ sinh dục phát triển sang 2 bên và tạo thành một cái rãnh ở đường dọc giữa mặt dưới gọi là rãnh niệu- sinh dục. Củ sinh dục sẽ tạo ra dương vật ở nam và âm vật ở nữ. - Ở mỗi bên nếp sinh dục, 1 gờ khác xuất hiện gọi là gờ sinh dục. Sau này, gờ sinh dục sẽ tạo ra môi lớn ở nữ và bìu ở nam (H.12B). Tới tuần thứ 8 của quá trình phát triển phôi, sự phát triển của mầm cơ quan sinh dục ngoài (củ sinh dục, nếp sinh dục, gờ sinh dục) ở 2 giới giống nhau, không phân biệt được thuộc nam hay nữ giới. 2. Phát triển của các cơ quan sinh dục nam 2.1. Phát triển của tinh hoàn Ở phôi có giới tính là nam, tuyến sinh dục trung tính sẽ biệt hóa thành tinh hoàn. - Từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 8, các dây sinh dục nguyên thủy tăng sinh liên tục, dài ra và cong queo, xâm nhập sâu hơn vào trung tâm tuyến sinh dục, rồi tách khỏi biểu mô khoang cơ thể, những dây đó được gọi là dây tinh hoàn. Tế bào trung mô ngay d ưới biểu mô khoang cơ thể tạo thành một màng liên kết gọi là màng trắng, ngăn cách biểu mô này với các dây tinh hoàn và màng trắng bọc gần như toàn bộ tuyến sinh dục. Từ màng trắng phát sinh các vách xơ tiến vào tinh hoàn chia ra thành các tiểu thùy. - Mỗi dây tinh hoàn phân thành 3- 4 dây nhỏ hơn nằm trong một thùy. Mỗi dây nhỏ sẽ tạo thành một ống sinh tinh, các ống này vẫn đặc, chưa có lòng ống. Các tế bào biểu mô (một thành phần tạo dây sinh dục nguyên thủy) biệt hóa thành tế bào Sertoli. Ống sinh tinh duy trì như vậy cho tới tuổi dậy thì, lúc đó mới bắt đầu có lòng ống và xuất hiện quá trình tạo tinh trùng. - Các dây tế bào trung mô nằm giữa các dây sinh dục nguyên thủy sẽ biệt hóa thành những tế bào kẽ và phát triển trong khoảng tháng thứ 3 đến tháng thứ 5, sau đó số lượng giảm dần.
  5. Sæû hçnh thaình hãû tiãút niãûu - sinh duûc - Mä Phäi 210 2.2. Sự phát triển của đường sinh dục nam - Khi trung thận thoái hóa, toàn bộ tiểu cầu thận và một số ống trung thận ngang ở vùng đầu đến tuyến sinh dục thoái hóa và biến đi hoàn toàn, chỉ còn sót lại một số ống nằm bên cạnh tuyến sinh dục. Những ống này ngắn lại và được nối với các dây sinh dục nguyên thủy bởi những dây nối nhỏ gọi là dây nối niệu- sinh dục. Dây nối niệu sinh dục phát triển thành những đường dẫn tinh nằm trong tinh hoàn tạo ra ống thẳng và lưới tinh hoàn. Ống trung thận dọc tạo ra phần lớn các đường sinh dục nam: + Ðoạn ống trung thận dọc nằm ở phía trên tinh hoàn cùng với các 11 ống trung thận ngang 3 12 thông với nó tạo ra túi 1 thừa tinh hoàn, một di 4 tích của phôi thai. + Ðoạn ống trung 5 13 13 thận dọc nằm đối diện 2 8 4 với tinh hoàn tạo ra ống 6 mào tinh. + Ðoạn ống trung 9 3 thận dọc còn lại ở phía dưới tinh hoàn tạo ra ống 10 dẫn tinh. Ðoạn cuối của 7 ống dẫn tinh biến đổi tạo 14 ra ống phóng tinh. Túi tinh được tạo ra từ H. 13: A. Ðường sinh dục nam tháng thứ 4. B. Ðường những mầm biểu mô sinh dục nam sau khi tinh hoàn đã đi xuống phát sinh ở đoạn dưới 1. ÄÚng ra; 2. Äúng trung tháûn ngang; 3. Læåïi tinh; 4. Äúng sinh tinh; 5. của ống dẫn tinh, gần Maìng tràõng; 6. Äúng trung tháûn doüc; 7. Cuí Mullerian; 8. Äúng dáùn tinh; chỗ ống trung thận dọc 9. ÄÚng ra; 10. Maìo tinh; 11. Tuïi tinh; 12. Tuyãún tiãön liãût; 13. Thuíy mở vào xoang niệu- sinh baìo coï cuäúng; 14. Paradidymis. dục. - Ống cận trung thận thoái hóa và biến đi một phần lớn, chỉ để lại các di tích nhỏ, trong đó có di tích quan trọng là túi bầu dục của tuyến tiền liệt nằm xen giữa ống phóng tinh. 2.3. Phát triển của cơ quan sinh dục ngoài - Dương vật được hình thành từ củ sinh dục và các nếp sinh dục. - Niệu đạo dương vật: nếp sinh dục và bờ của rãnh niệu đạo- sinh dục sát nhập với nhau ở đường dọc giữa và rãnh niệu- sinh dục khép lại từ phía sau ra phía trước tạo thành niệu đạo dương vật, con đường bài xuất duy nhất và chung cho cả 2 hệ tiết niệu và sinh dục. - Niệu đạo quy đầu: ở trước quy đầu, ngoại bì tăng sinh vào phía trong tạo nên một dây tế bào gọi là màng niệu đạo quy đầu, tiến về phía niệu đạo dương vật rồi tạo lòng và nối với đoạn niệu đạo dương vật, hình thành xong toàn bộ niệu đạo. Lỗ niệu đạo ngoài ở đầu chóp của quy đầu. - Mô cương của dương vật phát sinh từ trung mô chứa mạch của củ sinh dục và các nếp sinh dục. - Bìu: phát triển từ gờ sinh dục ở phía đuôi phôi. 2.4. Sự di cư của tinh hoàn Trong quá trình phát triển, tinh hoàn sẽ di cư từ khoang bụng xuống bìu. Cuối tháng thứ 2 của quá trình phát triển phôi, tinh hoàn tách rời khỏi trung thận, mạc treo sinh dục (treo gờ tuyến sinh dục vào trung thận) trở thành mạc treo tinh hoàn sau khi trung thận thoái hóa.
  6. Sæû hçnh thaình hãû tiãút niãûu - sinh duûc - Mä Phäi 211 Ðoạn dưới của trung thận tồn tại tạo thành dây chằng bẹn hay dây kéo tinh hoàn, nối cực dưới tinh hoàn với gờ sinh dục (sau này trở thành bìu). Thân phôi và hố chậu ngày càng lớn nhưng dây kéo tinh hoàn không dài ra tương ứng nên giữ tinh hoàn ở vị trí gần vùng bìu. Khoảng tháng thứ 5, tinh hoàn nằm ở gần vùng bẹn, tháng thứ 6 nằm ở gần lỗ sâu ống bẹn và đi qua ống đó vào tháng thứ 7 và tới vị trí vĩnh viễn vào khoảng cuối tháng thứ 8. 3. Phát triển của cơ quan sinh dục nữ 3.1. Buồng trứng Buồng trứng bắt đầu biệt hóa vào cuối tuần thứ 8, muộn hơn sự biệt hóa của tinh hoàn. Trong tuyến sinh dục phôi có giới tính di truyền là nữ, những dây sinh dục nguyên thủy thoái hóa. Sự thoái hóa tiến từ vùng ngoại vi (vùng vỏ) vào vùng trung tâm (vùng tủy) của tuyến sinh dục. Ở vùng vỏ, một đợt tăng sinh lần thứ 2 của các tế bào có nguồn gốc là trung bì trung gian tạo ra các dây tế bào biểu mô để chứa các tế bào sinh dục nguyên Läù måí vaìo äø buûng cuía voìi træïng Dáy chàòng treo buäöng træïng Dáy chàòng buäöng træïng Tua voìi Maûc treo buäöng træïng Dáy sinh duûc Thán tæí cung Trung tháûn Dáy chàòng troìn Cäø tæí cung Äúng trung Äúng tæí cung- Ám âaûo tháûn doüc ám âaûo Cuí Mullerian H. 14 : A. Sơ đồ đường sinh dục nữ ở cuối tháng thứ 2 B. Ðường sinh dục nữ sau khi buồng trứng đã di chuyển vị trí thủy đã di cư đến đó. Trong các dây này, tế bào sinh dục nguyên thủy biệt hóa thành noãn nguyên bào, tế bào đầu dòng của dòng noãn. Những dây tế bào biểu mô chứa noãn nguyên bào tạo thành dây sinh dục thứ phát. Dây này tách khỏi biểu mô khoang c ơ thể và đứt thành từng đoạn. Mỗi đoạn tạo ra một đám tế bào biểu mô bao xung quanh noãn nguyên bào. Cũng giống tinh hoàn, màng trắng được tạo ra phía dưới biểu mô khoang cơ thể, biểu mô khoang cơ thể không biến đi như ở quá trình phát triển tinh hoàn mà tồn tại suốt đời và trở thành biểu mô mầm. 3.2. Phát triển của đường sinh dục - Dây nối niệu- sinh dục: ở phôi có giới tính nữ, dây nối niệu- sinh dục thoái hóa đồng thời với dây sinh dục nguyên thủy.
  7. Sæû hçnh thaình hãû tiãút niãûu - sinh duûc - Mä Phäi 212 - Ống trung thận dọc và trung thận ở phôi nữ thoái hóa biến thành những di tích phôi thai. - Ống cận trung thận: ở phôi thai có giới tính di truyền là nữ, ống cận trung thận phát triển , tao ra phần lớn các đường sinh dục nữ. + Ðoạn trên của ống trung thận ,mở vào khoang cơ thể (khoang bụng), đoạn này phát triển thành vòi trứng. + Ðoạn dưới của 2 ống cận trung thận nằm ở 2 bên sát nhập với nhau ở đường giữa tạo 8 3 4 1 9 6 10 5 7 11 5 2 H. 15 : Sơ đồ cắt qua đường dọc giữa cho thấy sự hình thành tử cung, âm đạo ở các giai đoạn phát triển khác nhau. 1. Xæång mu; 2. Máöm ám váût; 3. Baìng quang; 4. Äúng tæí cung - ám âaûo; 5. Laï biãøu mä ám âaûo; 6. Niãûu âaûo; 7. Ám váût; 8. Tæí cung; 9. Voìm ám âaûo; 10. ám âaûo; 11. Maìng trinh. thành một ống gọi là ống tử cung- âm đạo. Ở 2 bên ống này tiếp với vòi trứng bằng một đoạn ngắn của sừng tử cung. Ðoạn trên ống tử cung- âm đạo, vách ngăn giữa của 2 đoạn cận trung thận sát nhập tiêu đi tạo thành thân và eo tử cung. + Ðoạn dưới của ống tử cung- âm đạo: thành biểu mô của 2 đoạn ống cận trung thận sát nhập với nhau tạo ra một lá biểu mô gọi là lá biểu mô âm đạo. Về sau, trong lòng biểu mô âm đạo xuất hiện lòng ống. Ðoạn trên lá biểu mô âm đạo sẽ tạo một phần cổ tử cung, đoạn dưới sẽ tạo ra đoạn trên của âm đạo. - Xoang niệu- sinh dục: + Lúc đầu ống tử cung- âm đạo tận cùng bằng một đáy kín dựa vào thành sau của xoang niệu- sinh dục. Ðầu dưới của nó tạo thành một khối lồi vào xoang niệu- sinh dục gọi là củ Mullerian. Biểu mô của xoang niệu- sinh dục nằm đối diện với củ Mullerian cũng dày lên góp phần tạo ra lá biểu mô âm đạo và xâm nhập một phần vào củ Mullerian. Sau đó, cả 2 cấu trúc này hình thành một cái ống do sự tiêu hủy tế bào gọi là âm đạo. Như vậy, biểu mô âm đạo có 2 nguồn gốc: phần biểu mô phát sinh củ Mullerian (đoạn trên âm đạo) có nguồn gốc trung bì, phần biểu mô phát sinh từ xoang niệu- sinh dục (đoạn dưới âm đạo) có nguồn gốc nội bì. + Sự tiêu hủy của lá biểu mô âm đạo tiến hành từ trên xuống dưới và còn để sót lại phía dưới của lá đó một màng mỏng gọi là màng trinh, ngăn cách âm đạo với đoạn chậu của xoang niệu- sinh dục. Về sau, màng trinh có lỗ thủng và đoạn chậu của xoang niệu- sinh dục nằm dưới màng trinh sẽ tạo ra tiền đình âm hộ. 3.3. Những cơ quan sinh dục ngoài - Củ sinh dục ở phôi có giới tính nữ kém phát ttriển và sẽ tạo ra âm vật.
  8. Sæû hçnh thaình hãû tiãút niãûu - sinh duûc - Mä Phäi 213 - Các nếp sinh dục của phôi nữ không sát nhập với nhau và sẽ tạo ra môi nhỏ bao quanh tiền đình âm hộ. - Các gờ sinh dục tạo ra môi lớn. 3.4. Sự di cư của buồng trứng và vòi trứng Ở giai đoạn trung tính, đầu tiên mầm tuyến sinh dục và trung thận tạo thành một khối lồi vào khoang cơ thể gọi là mào niệu- sinh dục. Trong quá trình phát triển tiếp theo, buồng trứng cũng như vòi trứng và tử cung kéo căng màng bụng do khối lượng của chúng tăng lên. Màng bụng sẽ tạo ra các dây chằng giữ các cơ quan này và làm cho chúng thay đổi vị trí tại chỗ. Dây chằng hoành sẽ tạo ra dây chằng buồng trứng, dây chằng bẹn sẽ tạo ra dây chằng tử cung- buồng trứng và dây chằng tròn tử cung. 4. Phát triển bất thường 4.1. Ở nam - Dị tật của tinh hoàn: + Tinh hoàn lạc chỗ: dị tật này do tinh hoàn di cư lạc chỗ. Tinh hoàn có thể nằm trong ổ bụng (hay gặp), trong ống bẹn, ở đùi, mặt lưng dương vật..., thường kèm theo thoát vị bẹn bẩm sinh. + Thoát vị bẹn bẩm sinh: do ống bẹn không khép kín nên các quai ruột xuống ống bẹn. + Thiếu tinh hoàn: có thể thiếu 1 hoặc 2, do mầm tuyến sinh dục không phát triển. + Thừa tinh hoàn: do sự phân đôi của mầm tuyến sinh dục. + Dính tinh hoàn: do 2 mầm tuyến sinh dục sát nhập với nhau. - Dị tật của đường sinh dục trong và cơ quan sinh dục ngoài: + Ống dẫn tinh mở vào niệu đạo: tật này do đoạn cuối của ống trung thận dọc không sát nhập với thành sau bàng quang. + Thiếu túi tinh hoặc túi tinh nằm ở vị trí bất thường: do mầm túi tinh không phát sinh hoặc phát sinh lạc chỗ. + Thiếu ống phóng tinh: do sát nhập ống phóng tinh. + Lỗ tiểu dưới: thường gặp, lỗ tiểu mở ở mặt dưới quy đầu hoặc mặt dưới của thân dương vật hoặc mặt dưới bìu. Tật này do các nếp sinh dục và các rãnh sinh dục khép bất thường. + Lỗ tiểu trên: hiếm gặp, lỗ tiểu mở ở mặt trên dương vật, do màng niệu đạo- sinh dục không nằm lùi về phía đáy chậu và củ sinh dục dính vào khoảng giữa màng niệu- sinh dục và màng hậu môn. + Các dị tật khác: hẹp bao quy đầu, tịt niệu đạo. 4.2. Ở nữ - Dị tật của buồng trứng: buồng trứng lạc chỗ, thiếu buồng trứng, thừa buồng trứng, dính buồng trứng. - Dị tật của vòi trứng: thiếu hoặc tịt vòi trứng, do ống cận trung thận không phát triển (thiếu vòi) hoặc chỉ phát triển một phần (tịt vòi), nếu dị tật xảy ra ở 2 bên sẽ dẫn đến vô sinh. - Dị tật của tử cung: + Tử cung hoàn toàn không phát triển, teo tử cung, tử cung và âm đạo không phát triển, teo tử cung kèm theo âm đạo không phát triển. Nguyên nhân do phát triển của ống cận trung thận đột ngột bị dừng lại trong tháng thứ 2 của quá trình phát triển phôi. + Tử cung kép, âm đạo kép: do đoạn dưới của ống cận trung thận không sát nhập với nhau một phần hoặc toàn phần để tạo ra ống tử cung- âm đạo. Hay gặp: đáy tử cung chia 2, tử cung 2 sừng. - Dị tật âm đạo: + Tật không có âm đạo: bất sản âm đạo + Hẹp âm đạo: do thành âm đạo kém phát triển. + Tịt âm đạo: do lá biểu mô âm đạo không bị xẻ ra để tạo thành ống âm đạo. - Dị tật của cơ quan sinh dục ngoài: + Hẹp âm hộ: do 2 môi nhỏ sát nhập một phần với nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2