intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THOẠI TRONG MẠNG VoIP, chương 5

Chia sẻ: Nguyen Van Dau | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

167
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Truyền thông thoại qua môi trường Internet chứ không qua môi trường PSTN như thông thường đã được Vocaltec hiện thực hoá lần đầu tiên vào tháng 2 năm 1995 khi Vocaltec đưa ra phần mềm điện thoại internet. Phần mềm này được thiết kế cho nền máy tính cá nhân PC 486/33 MHz (hoặc cao hơn) có trang bị card âm thanh, loa, micro thoại và modem, phần mềm thực hiện nén tín hiệu thoại và chuyển đổi thành các gói tin IP để truyền dẫn qua môi trường Internet. Tuy nhiên, việc truyền thoại qua Internet giữa hai...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THOẠI TRONG MẠNG VoIP, chương 5

  1. Chương 5: Các loại hình dịch vụ thoại qua IP Truyền thông thoại qua môi trường Internet chứ không qua môi trường PSTN như thông thường đã được Vocaltec hiện thực hoá lần đầu tiên vào tháng 2 năm 1995 khi Vocaltec đưa ra phần mềm điện thoại internet. Phần mềm này được thiết kế cho nền máy tính cá nhân PC 486/33 MHz (hoặc cao hơn) có trang bị card âm thanh, loa, micro thoại và modem, phần mềm thực hiện nén tín hiệu thoại và chuyển đổi thành các gói tin IP để truyền dẫn qua môi trường Internet. Tuy nhiên, việc truyền thoại qua Internet giữa hai máy PC này chỉ thực hiện được khi cùng đang sử dụng phần mềm thoại Internet. Sau đó một thời gian ngắn, điện thoại Internet đã phát triển nhanh chóng. Nhiều nhà phát triển phần mềm đã đưa ra phần mềm điện thoại PC, nhưng quan trọng hơn là các Gateway Server đã được sử dụng đóng vai trò là giao diện giữa Internet và PSTN. Với trang bị các card xử lý âm thanh, các Gateway Server này cho phép khách hàng có thể truyền thông thông qua các máy điện thoại thông thường. Ban đầu, chỉ với sự mới lạ, điện thoại Internet đã cuốn hút được ngày càng nhiều khách hàng bởi sự tiết kiệm rất hiệu quả giá thành cuộc gọi do nó đem lại so với cuộc gọi thoại truyền thống.
  2. Khách hàng có thể tránh được các chi phí cho thoại đường dài bằng cách thực hiện cuộc gọi qua mạng Internet với chi phí tương ứng với chi phí truy nhập Internet. Tất nhiên, so với mạng PSTN thì điện thoại Internet còn phải giải quyết các vấn đề như độ tin cậy, chất lượng dịch vụ thoại, đó là những yêu cầu mà khách hàng mong đợi giống như các cuộc gọi trong PSTN. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện nay, vấn đề chủ yếu vẫn là giới hạn về độ rộng băng tần dẫn đến mất gói. Trong truyền thông thoại, việc mất mát gói tin sẽ dẫn đến những ngắt quãng, khoảng lặng trong cuộc đàm thoại, dẫn đến sự cắt đoạn cuộc đàm thoại, đó là điều không mong muốn đối với khách hàng và khó có thể chấp nhận trong thông tin thương mại. Các cuộc gọi thông qua mạng PSTN nội hạt đến Gateway Server gần nhất, tại đó, tín hiệu thoại được số hoá (nếu chưa số hoá), nén vào các gói tin IP và chuyển lên Internet để truyền tải đến Gateway ở phía đầu cuối thu. Với việc hỗ trợ cho cả các cuộc thoại PC-to-telephone, telephone-to-PC và telephone-to-telephone, điện thoại Internet đã chiếm được vai trò quan trọng trong hướng phát triển tiến tới tích hợp các mạng thoại và mạng dữ liệu. Như vậy, về nguyên tắc các dịch vụ thoại qua giao thức IP bao gồm một số loại sau đây:  Máy điện thoại tới máy điện thoại (Phone to Phone).  Máy tính tới máy điện thoại (PC to Phone).
  3.  Máy tính tới máy tính (PC to PC). 2.4.1 Phone to phone Trong loại hình dịch vụ này, bên chủ gọi và bên bị gọi đều sử dụng điện thoại thông thường. Gateway ở mỗi phía làm nhiệm vụ chuyển tín hiệu thoại PCM 64 Kbps thành các gói tin IP và ngược lại. Các gói tin này được gửi từ bên nói tới bên nghe trong một mạng gói hoạt động dựa trên giao thức IP. Hình 2.14 Kết nối từ máy điện thoại đến máy điện thoại. 2.4.2 PC to phone Trong loại hình dịch vụ này, người gọi sử dụng một máy tính đa phương tiện để thực hiện một cuộc gọi tới một thuê bao cố định PSTN hoặc thuê bao di động thông thường. Tín hiệu thoại từ phía người gọi thông qua máy tính được đóng gói vào các gói tin IP truyền qua mạng IP tới Gateway. Tại đó, các gói tin IP được chuyển đổi thành tín hiệu 64 Kbps thông thường và chuyển tới tổng đài nội hạt của thuê bao bị gọi. Sau đó, chuyển tới máy điện thoại của thuê bao bị gọi.
  4. Hình 2.15 Kết nối từ máy tính đến máy điện thoại. 2.4.3 PC to PC Trong loại hình dịch vụ này, hai PC có thể được kết nối trực tiếp với nhau trong cùng một mạng IP hay giữa các mạng IP với nhau thông qua một mạng trung gian khác (như ISDN/PSTN). Trong các kết nối này, các PC đóng vai trò như các đầu cuối VoIP. Nó là một máy tính đa phương tiện gồm sound card, loa, micro...và có phần mềm phục vụ dịch vụ thoại Internet. Tín hiệu thoại từ phía
  5. người gọi thông thường qua máy tính đa phương tiện được đóng vào các gói IP và truyền qua mạng. Hai đầu cuối có thể ở trong cùng một mạng IP hoặc thuộc các mạng IP khác nhau. Trong trường hựop thứ hai, các mạng IP có thể được kết nối với nhau qua một mạng trung gian. Mạng này có thể là ISDN, PSTN hay Internet. Hình 2.16 Kết nối từ máy tính tới máy tính.
  6. 2.5 Giới thiệu về mạng VoIP Việt Nam 2.5.1 Tổng quan về mạng VoIP của Việt Nam Hoà cùng xu hướng phát triển của nền viễn thông thế giới, trong những năm gần đây mạng viễn thông Việt Nam đã phát triển một cách nhanh chóng đặc biệt là công nghệ IP. Năm 2000, dịch vụ điện thoại qua mạng IP đã được công ty viễn thông quân đội triển khai thử nghiệm. Tháng 7/2001, Vietel và VNPT đã chính thức được Tổng cục Bưu điện cấp phép để khai thác loại hình dịch vụ này trong phạm vi trong nước và quốc tế. Hiện nay, dịch vụ 171 liên tỉnh và quốc tế đã có mặt tại tất cả các tỉnh trong cả nước. Đây là một dịch vụ dựa trên mạng gói IP với giá cước rẻ và chất lượng có thể chấp nhận được bên cạnh dịch vụ thoại truyền thống PSTN. Sự ra đời của VoIP đã cho phép khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn khi sử dụng các dịch vụ của mạng viễn thông. Triển khai dịch vụ VoIP là một bước tiến quan trọng trong quá trình nâng cấp mạng viễn thông và xây dựng mạng thế hệ sau. Phần này sẽ trình bày một cách tóm lược về tình hình triển khai mạng và dịch vụ VoIP ở nước ta. 2.5.1.1 Phần mềm đầu cuối Phần mềm đầu cuối là một thành phần cơ bản để một đầu cuối máy tính kết nối mạng có thể tham gia vào một cuộc gọi điện thoại Internet. Mặc dù mới ra đời chưa lâu nhưng ngày càng có nhiều chương trình cho phép thực hiện các cuộc gọi điện thoại qua
  7. Internet. Tại Việt Nam, dịch vụ điện thoại Internet mới chính thức được Bộ Bưu Chính Viễn Thông cho phép triển khai từ ngày 1/7/2003 và mới được phép cung cấp các dịch vụ điện thoại Internet quốc tế. Các chương trình phần mềm được sử dụng phổ biến hiện nay là các chương trình do các hãng sản xuất lớn và có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất phần mềm. Trong đó, điển hình là các chương trình như Personal Edition V1.01 của Free Tel, Internet Connection Phone 2.0 của IBM, Internet Phone với video 4.5 của VocalTec, Netscape CoolTalk 3.0 đi kèm với trình duyện Netscape Navigator 3.0 và NetMeeting 2.0 đi kèm với trình duyệt Internet Exploer 4.0 của Microsoft. Đa số những chương trình này cho phép người dùng đàm thoại miễn phí và chỉ mất cước truy nhập Internet. Với một số chương trình còn cho phép dùng chung tài liệu trên màn hình, truyền nhận file hay điều khiển các cuộc điện đàm giữa ba người cũng như sử dụng thêm camera để có thể nhìn thấy nhau khi đàm thoại. Bảng dưới đây sẽ đưa ra một số phần mềm tiêu biểu và trang Web liên kết với chúng: TT Tên sản phẩm URL 1 VocalTec http://www.vocaltec.com Internet Phone 2 TeleVox http://www.voxware.com 3 NetMetting http://www.microsoft.com/netmeeting
  8. 4 Intel Internet http://www.intel.com Video Phone 5 CU-SeeMe http://www.wpine.com 6 CoolTalk http://www.netscape.com 7 WebPhone http://www.netspeak.com 8 FreeTel http://www.freetel.com 9 VDOPhone http://www.vdo.net 10 Net2Phone http://www.net2phone.com Bảng 3.1 Một số chương trình thoại Internet điển hình. 2.5.1.2 Sản phẩm Gateway Gateway là một thiết bị không thể thiếu để kết nối mạng VoIP với các mạng dịch vụ khác, mà phổ biến hiện nay là mạng PSTN. Nhìn chung, Gateway được xây dựng dựa trên 5 cấu hình cơ bản:  Gateway được xây dựng dựa trên server PC sử dụng card âm thanh: đây là cấu hình đơn giản nhất nên giá thành rẻ. Tuy nhiên, card âm thanh không có khả năng hỗ trợ các ứng dụng thời gian thực và không có chức năng nén và giãn các luồng tín hiệu âm thanh do đó chất lượng thoại không cao, đặc biệt là độ trễ lớn. Ngoài ra,
  9. card âm thanh còn khó cài đặt và không được chuẩn hoá nên sẽ bị phụ thuộc vào nhà cung cấp thiết bị.  Gateway được xây dựng dựa trên server PC sử dụng card xử lý tín hiệu số chuyên dụng cho Internet: loại Gateway này có nhiều ưu điểm nổi bật so với loại trên như các bộ xử lý tín hiệu số chuyên dụng sẽ có khả năng thay thế CPU thực hiện các chức năng lấy mẫu, nén và truyền tín hiệu tiếng nói tạo điều kiện cho CPU chỉ phải thực hiện các chức năng xử lý thời gian thực và điều khiển cuộc gọi. Do đó, chất lượng thoại được cải thiện, độ trễ giảm và cho phép PC có thể phục vụ đồng thời nhiều cuộc gọi hơn. Trong khi đó, giá thành cũng khá rẻ nên loại này khá được ưa chuộng.  Gateway gắn với một phần tử của mạng nội bộ (như router, hub hayPABX): đây là loại Gateway được thiết kế cho mạng nội bộ, hãng Cisco là một nhà sản xuất Gateway hàng đầu đã bổ sung thêm chức năng của Gateway H.323 vào các router đầu cuối tốc độ cao của họ. Giải pháp này cho phép thực hiện cả hai chức năng của mạng máy tính và của dịch vụ thoại VoIP trong cùng một thiết bị.  Gateway được xây dựng dựa trên card đa dụng NIC với khả năng ghép nối với mạng điện thoại: loại Gateway
  10. này thích hợp để thực hiện các dịch vụ thoại Internet cho các nhóm cá nhân nhỏ với giá thành rẻ hơn rất nhiều so với các loại trên trong đó sử dụng card NIC là loại card chuyên dụng được thiết kế cho thoại Internet.  Gateway độc lập cho mạng thoại Inteternet: đây là loại Gateway phục vụ cho mạng công cộng, nó được kết nối trực tiếp với các tổng đài điện thoại và cơ sở hạ tầng của mạng Internet. Hiện nay trên mạng VoIP của các nhà cung cấp dịch vụ của Việt Nam cũng sử dụng các loại cấu hình trên. Trong đó, mạng VoIP thử nghiêm của VNPT do VDC quản lý được xây dựng theo hệ thống của Cisco. Các Gateway thuộc họ Cisco 3882 thực hiện chức năng kết nối với mạng PSTN. Đây là loại Gateway được cấu hình theo kiểu sử dụng card thoại tích hợp với router và có cấu trúc DSP. Giao diện kết nối là tín hiệu tương tự, cho phép xử lý 12 cuộc gọi đồng thời. Nó được thiết kế tuân theo chuẩn H.323 và sử dụng chuẩn mã hoá G.729 cho tốc độ bít sau mã hoá là 7,9 kbps. Nó có khả năng thu phát tín hiệu DTMF và không kiểm tra mức ưu tiên. Mạng VoIP thử nghiệm của Vietel sử dụng Gateway của hãng Lucent. Đây là loại Gateway sử dụng cấu hình tích hợp card thoại cho PC server, cấu trúc DSP, cho phép giao diện với tín hiệu tương tự hay các luồng số E1/T1, PRI. Nó có khả năng phục vụ 96
  11. cuộc gọi đồng thời cho các cuộc gọi thoại hay fax. Gateway này tuân theo chuẩn H.323 và mã hoá tín hiệu theo chuẩn G.723.1 cho tốc độ bít sau mã hoá là 5,3 kbps. Nó hỗ trợ bộ đệm trượt đồng bộ và có khả năng thu phát DTMF cũng như kiểm tra mức ưu tiên. 2.5.1.3 Thị trường kinh doanh dịch vụ Do ưu điểm về giá thành rẻ và các dịch vụ mở rộng, dịch vụ VoIP và điện thoại Internet mặc dù mới được triển khai đã và đang chiếm được một thị phần đáng kể trong các cuộc gọi đường dài và quốc tế. Các dịch vụ này đã thu hút hầu hết các đối tượng sử dụng như thuê bao gia đình, các doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức và cơ quan nhà nước... Trên thị trường viễn thông thế giới, lưu lượng thoại đã tăng một cách chóng mặt theo từng năm: năm 1997 trên thế giới chỉ có xấp xỉ 8 triệu phút điện thoại đường dài VoIP, thì năm 1998 đã tăng lên tới 150 triệu phút, năm 1999 là 1,7 tỷ phút và năm 2000 đã lên tới 3,7 tỷ phút. Tại thị trường châu á đã có sự bùng nổ trong thị trường VoIP. Theo các hãng phân tích viễn thông Yankee Group thì lưu lượng VoIP quốc tế ở châu á năm 2000 đạt 969 triệu phút, năm 2002 vượt qua con số 1 tỷ phút và năm 2003 dự tính sẽ đạt khoảng 4,72 tỷ phút, chiếm khoảng 12% lưu lượng thoại quốc tế gọi đi tại khu vực này. Tại Việt Nam, từ ngày 1/7/2001 Tổng Cục Bưu Điện đã cho phép Vietel và VNPT chính thức khai thác dịch vụ điện thoại
  12. đường dài trong nước qua giao thức IP, gọi tắt là VoIP và cho phép VNPT khai thác dịch vụ VoIP quốc tế. Ngày 1/7/2003 Bộ Bưu Chính Viễn Thông đã chính thức cho phép các nhà cung cấp dịch vụ khai thác dịch vụ điện thoại qua Internet quốc tế. Cho đến nay, đã có 4 nhà cung cấp dịch vụ được phép cung cấp dịch vụ VoIP đường dài đó là VNPT với dịch vụ 171 và 1717, Vietel với dịch vụ 178, SPT với dịch vụ 177 và ETC với dịch vụ 179. Các nhà cung cấp dịch vụ đã triển khai mạng VoIP trong hầu hết các tỉnh trong cả nước. Mạng VoIP 171 của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam đã phủ được tất cả 61 tỉnh trong cả nước và cho phép tất cả các tỉnh thực hiện cuộc gọi 171 quốc tế. Mặc dù mới được triển khai, nhưng tại nước ta dịch vụ thoại VoIP cũng đã chiếm được các thị phần đáng kể. 2.5.2 Thực trạng triển khai VoIP ở Việt Nam 2.5.2.1 Cơ sở hạ tầng mạng thoại Ngành viễn thông Việt Nam tuy có xuất phát điểm rất thấp so với mặt bằng chung của Viễn thông thế giới. Nhưng do chính sách phát triển đúng đắn của ngành với chiến lược "đi tắt đón đầu" đã giúp cho nước ta có một cơ sở hạ tầng mạng vững chắc có thể sánh ngang với cơ sở hạ tầng mạng của các nước hàng đầu trên thế giới, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng cho mạng thoại. Về cơ bản, mạng thoại của nước ta được phân làm ba cấp: cấp cổng quốc tế do VTI quản lý, cấp tổng đài Toll quốc gia do VTN
  13. quản lý và các tổng đài Host do các Bưu điện tỉnh và thành phố quản lý. Ngoài ra, còn có hệ thống các tổng đài vệ tinh, tổng đài độc lập được kéo tới các cụm có mật độ thuê bao lớn. Tất cả các tổng đài đã được số hoá và phần lớn có hỗ trợ phần mềm và card giao diện ISDN. Các tổng đài của nước ta hiện nay sử dụng hầu hết là các tổng đài A100E10 của Alcatel sản xuất tại Pháp, EWSD của Siemens được sản xuất tại Đức hay NEC của Nhật... Hình 2.17 Thị phần các dịch vụ thoại đường dài.
  14. Hệ thống mạng trung kế đã được quang hoá hoàn toàn. Tốc độ trung kế được tổ chức dựa trên tiêu chuẩn châu Âu với tốc độ luồng cơ sở E1 là 2 Mbps. Mạng đường trục đã được số hoá và quang hóa hoàn toàn với hệ thống SDH 2,5 Gbps và gần đây đã đưa vào thử nghiệm hệ thống mạng đường trục quang tốc độ 20 Gbps. Số hoá và quang hoá cũng đang được triển khai rất mạnh trong mạng truy nhập. Mạng tích hợp số ISDN đã và đang phục vụ rất hiệu quả cho nhu cầu truyền số liệu của đông đảo khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Phương thức quay số được xây dựng theo chuẩn E.164 của ITU-T. Mỗi thiết bị đầu cuối được xác định bằng một tổ hợp duy nhất: mã nước + mã vùng + số điện thoại của thuê bao. Như vậy, mạng thoại của nước ta đã có một cơ sở hạ tầng khá vững chắc. Tuy nhiên so với các nước trên khu vực và trên thế giới, nước ta là một nước có cước phí viễn thông khá cao. Do đó, đòi hỏi ngành viễn thông phải có các biện pháp nhằm giảm dần cước phí của các dịch vụ viễn thông hiện nay đồng thời đưa ra các dịch vụ mới có giá cả hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Để thực hiện được các yêu cầu này thì mạng gói sẽ là một sự lựa chọn để phát triển bổ sung có nhiều hứa hẹn. 2.5.2.2 Cơ sở hạ tầng mạng số liệu
  15. Bên cạnh cơ sở hạ tầng khá tốt của mạng chuyển mạch kênh PSTN, ngành viễn thông nước ta cũng đang ngày càng chú ý tới việc phát triển cơ sở hạ tầng mạng truyền số liệu. Bên cạnh các mạng truyền số liệu riêng vừa và nhỏ, ngày 19/11/1997 nước ta đã chính thức tham gia hệ thống mạng Internet toàn cầu với hai cổng quốc tế đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tương ứng đi Hồng Kông và Singapo với dung lượng quốc tế ban đầu chỉ là 10 Mbps và dung lượng trung kế Bắc Nam chỉ đạt 12 Mbps. Ngoài ra, ngành cũng thực hiện xây dựng mạng đường trục trên toàn quốc được gọi là VietNam Net (VNN) do VDC quản lý. Tới năm 2001 mạng Internet Việt Nam đã đạt tổng dung lượng là 42 Mbps. Các kênh đi quốc tế được phân bố như sau: kênh 6Mbps đi Mỹ, kênh 16Mbps đi Hồng Kông, kênh 2Mbps đi Nhật Bản, kênh 16 Mbps đi Singapore và kênh 2Mbps đi Úc. Tính tới tháng 9/2003, VDC đã phối hợp với các nhà cung cấp viễn thông của Hồng Kông và Sigapo để nâng cấp tốc độ tại hai cổng quốc tế do tổ chức này quản lý lên tới 290 Mbps. Trên mạng VNN, các nút truy nhập cũng đã được đặt tại tất cả các tỉnh và thành phố trong cả nước. Hệ thống mạng đường trục đã được quang hoá hoàn toàn và mới được nâng cấp từ 2,5 Gbps lên 20 Gbps. Với cơ sở hạ tầng mạng số liệu hiện nay, khách hàng có thể tham gia truy nhập mạng một cách trực tiếp hoặc gian tiếp qua mạng truy nhập của PSTN. Họ có thể thuê riêng kênh truy
  16. nhập Internet hay truy nhập thông qua phương thức quay số 1260, 1269...Bên cạnh đó, công nghệ mạng truy nhập mới xDSL đã được thử nghiệm và đang được triển khai trên mạng lưới sẽ có nhiều hứa hẹn và trong một tương lai gần. Như vậy với sự nâng cấp cả hạ tầng mạng truy nhập, mạng đường trục và tốc độ tại các cổng quốc tế, mạng số liệu của nước ta sẽ phát triển nhanh chóng để có thể đáp ứng được các nhu cầu đang bùng nổ của mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời hỗ trợ đắc lực cho mạng thoại truyền thống. Xu hướng trong mạng thế hệ sau, mạng truyền số liệu sẽ dần dần thay thế hoàn toàn cho mạng chuyển mạch kênh truyền thống PSTN trong một tương lai không xa. 2.5.2.3 Hệ thống mạng truyền dẫn đường trục Hệ thống mạng truyền dẫn của nước ta bao gồm mạng cáp quang đường trục có cấu hình Ring vu hồi, được cấu trúc từ bốn vòng Ring con:  Hà Nội - Hà Tĩnh (gồm cả Hà Đông và Hoà Bình).  Hà Tĩnh - Đà Nẵng.  Đà Nẵng - Quy Nhơn (và Đà Nẵng - Plâycu)  Quy Nhơn (và Plâycu) - TP Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, còn có các tuyến liên tỉnh:  Các tuyến liên tỉnh xuất phát từ Hà Nội:  Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh.
  17.  Hà Nội - Vĩnh Yên - Việt Trì - Yên Bái - Tuyên Quang - Thái Nguyên - Bắc Cạn.  Hà Nội - Phủ Lý - Nam Định - Thái Bình - Hưng Yên - Hải Dương.  Hà Nội - Phủ Lý - Nam Định.  Các tuyến xuất phát từ TP Hồ Chí Minh:  HCM - Biên Hoà - Vũng Tàu.  HCN - Sông Bé - Đắc Lắc - Plây cu - Kon Tum.  HCM - Cần Thơ.  HCM - Tây Ninh.  Tuyến Đà Nẵng - Tam Kỳ.  Tuyến Quy Nhơn - Play cu - Kon Tum - Đắc Lắc.  Các tuyến xuất phát từ Cần Thơ:  Cần Thơ - Cao Lãnh - Long Xuyên - Rạch Giá.  Cần Thơ - Sóc Trăng - Minh Hải.  Các tuyến xuất phát từ Tiền Giang:  Tiền Giang - Bến Tre.  Tiền Giang - Trà Vinh.  Tuyến Bình Định - Gia Lai.  Các tuyến xuất phát từ Gia Lai
  18.  Tuyến Gia Lai - Kon Tum.  Tuyến Gia Lai - Đắc Lắc. 2.5.3 Mạng VoIP của VNPT và của doanh nghiệp hiện nay
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2