intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU GIA HỆ

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

378
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là một phương pháp kinh điển đã được áp dụng lâu đời và cho đến nay vẫn được sử dụng như một phương pháp thông thường trong các nghiên cứu di truyền học người và di truyền học lâm sàng.  Nghiên cứu sự thể hiện của một tính trạng hoặc một bệnh nào đó qua thế hệ các liên kết của một gia tộc:

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU GIA HỆ

  1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU GIA HỆ . MỤC ĐÍCH:  Là một phương pháp kinh điển đ ã được áp dụng lâu đời và cho đ ến nay vẫn được sử dụng như một phương pháp thông thường trong các nghiên cứu di truyền học người và di truyền học lâm sàng.  Nghiên cứu sự thể hiện của một tính trạng hoặc một bệnh n ào đó qua th ế hệ các liên kết của một gia tộc:  Tình trạng đó hoặc bệnh đó có tính chất di truyền hay không?  Di truyền theo quy luật nào (trội, lặn NST thường hoặc liên kết giới tính)?  Kh ả năng mắc bệnh của thế hệ tiếp theo ra sao?  Có th ể xác định người dị hợp tử trong một số trường hợp?  Phương pháp gia hệ kết hợp với các xét nghiệm khác cho phép rút ra những lời khuyên cho các gia đình về việc sinh con hoặc kết hôn.
  2. II. CÁC KÝ HIỆU DÙNG ĐỂ LẬP GIA HỆ: Nam giới (Male) Nữ giới (Female) Không biết giới tính (Sex unspecified) Người lành (Normal individuals) Người bệnh (Affected individuals) Người có hội chứng hoặc dấu hiệu không đầy đủ (Heterozygotes for autosomal recessive) Người mang gen bệnh lặn liên kết giới (Carrier of X linked recessive) Đương sự, người được khảo sát (Propositus) Vợ chồng (Mating) Hai chồng Hai vợ Hôn nhân cùng huyết thống (Consanguineous marriage)
  3. Bố mẹ và các con (Parents and Children) Chết (Death) Sẩy thai (Abortion) Sinh đôi 1 hợp tử (Monozygotic twins) Sinh đôi 2 hợp tử (Dizygotic twins) ? Không rõ kiểu sinh đôi một hay hai hợp tử ? Cặp vợ chồng vô sinh Ly d ị
  4. Hôn nhân ngoài giá thú  Bảng gia hệ được xây dựng theo thứ tự h ình bậc thang. Các thế hệ đư ợc ký hiệu bằng chữ số La m ã I, II, III ... ghi ở phía b ên trái của gia hệ. Các cá thể trong cùng 1 thế hệ được ký hiệu bằng chữ số Ả Rập 1, 2, 3 … ghi ở phía b ên trái của ký hiệu cá thể.  Các con mỗi cặp bố mẹ được ghi lần lượt từ trái sang phải và từ người con lớn nhất.  Như vậy, mỗi thành viên trong một thế hệ có đư ợc 1 ký hiệu như II 1, II 2, III 1 … III. Ý NGH ĨA CỦA BẢNG GIA HỆ :  Xác đ ịnh được rõ tính di truyền của tính trạng đó hoặc bệnh đó và quy luật di truyền của nó.  Trường h ợp 1 gia hệ với nhiều thế hệ, số cá thể lớn  kết luận được tính chất và qui luật di truyền của tính trạng đó hoặc bệnh đó.  Đoi với gia hệ có ít thế hệ, ít cá thể  không đủ để rút ra kết luận thì phải sử dụng nhiều gia hệ của quần thể có cùng tính trạng hoặc bệnh đó rồi thống kê tính toán đ ể kết luận về tính chất và quy luật di truyền của tính trạng đó hoặc bệnh đó. IV. PHÂN TÍCH GIA H Ệ: Phân tích gia hệ để xác định quy luật di truyền của bệnh 1. Đặc điểm của bệnh di truyền trội NST thường:  Gen trội là gen khi ở trạng thái đơn độc (Aa) vẫn biểu hiện được tính trạng của mình.
  5.  Ở người, trong thực tế, di truyền gen trội chỉ tính ở khả năng (Aa) x (aa) Ta có : Aa x aa F1 Aa aa 50% (bệnh) 50% (lành)  Một số bệnh di truyền trội:  Tật dính ngón: 1 số ngón tay ho ặc ngón chân dính vào nhau, có th ể chỉ dính ở phần mềm hoặc dính cả phần xương  Tật thừa ngón và ngắn ngón  Dentinogenesis imperfecta: răng lợi bất toàn  Achondroplasia: di truyền trội NST thường (80% do đột biến)  Rối loạn hệ xương, lùn ngắn chi, đ ầu to  Ch ỉ số thông minh IQ bình thư ờng  Phát triển sinh lý bình thường  Sự kết hôn giữa hai người Achondroplasia không phải là hiếm trong số con có chiều cao bình thường  Trẻ đồng hợp tử trội (DD) thì rối loạn hệ xương nặng  tử vong  Còn lại là Dd & dd. I II
  6.  Bệnh di truyền trội thường thể hiện ở hệ cơ, khung xương.  Trong gia hệ, tỷ lệ các cá thể mắc bệnh trong gia đình của bệnh nhân khá cao, khoảng 50%.  Bệnh biểu hiện liên tục qua các thế hệ.  Đương sự mang bệnh có thể được sinh ra từ gia đình:  Bố mẹ gồm 1 người mang bệnh và 1 ngư ời b ình thường, trường hợp này đương sự là người dị hợp tử mang gen bệnh trội. Các con của đương sự có xác suất mang bệnh là 50%.  Cả 2 bố mẹ đều mang bệnh, trường hợp n ày đương sự có thể là người bệnh đồng hợp tử mang cả 2 alen bệnh hoặc là dị hợp tử chỉ mang một alen bệnh. Phân tích thế hệ con của đương sự có người mang bệnh, có người không, thì đương sự là dị hợp tử.  Cả 2 bố mẹ của đ ương sự đều lành m ạnh, trường hợp này đương sự là người mang đột biến mới hoặc gen bệnh ở bố mẹ có độ thấm không hoàn toàn.  Những người con lành mạnh nếu kết hôn với người lành m ạnh thì sinh con 100% lành m ạnh. I II
  7. I II III IV
  8. 2. Đặc điểm của bệnh di truyền lặn NST thường :  Trong chủng tộc  có 3 kiểu gen AA, Aa và aa  Những người mang gen lặn dị hợp tử (Aa) khó phát hiện kiểu h ình, vì tính chất gen lặn khi đứng một mình không th ể hiện bệnh ra ngo ài .  Có 6 khả năng kết hợp của các cá thể bố mẹ như sau: AA x AA; AA x Aa; Aa x Aa (thường gặp nhất); Aa x aa; AA x aa; Aa x aa  Ở người trong thực tế chỉ cần tính đến khả năng Aa x Aa (hai bố mẹ đều mang gen lặn ở trạng thái dị hợp tử) Gen bệnh là gen lặn  ký hiệu a Gen lành là gen trội  ký hiệu A Ta có: P: Aa x Aa F1: AA: Aa : Aa : aa (b ệnh 25%) Mang gen bệnh lặn I II III
  9.  Đặc điểm:  Bệnh di truyền gen lặn NST thường th ì hiếm gặp những bệnh diễn tiến nặng hơn di truyền trội NST thường.  Bố mẹ đều là người lành m ạnh mang gen bệnh.  Tỷ lệ con cái mắc bệnh là 25%.  Cả 2 giới đều bị bệnh (♂ cũng như ♀).  Tỷ lệ bệnh càng cao khi b ố mẹ cùng huyết thống.  Cây gia hệ có khuynh hướn g theo chiều ngang, những người mắc bệnh đều cùng một thế hệ (có hiện tượng nhảy không liên tục qua các thế hệ).  Đương sự mang bệnh có thể được sinh ra trong gia đ ình :  Cả bố mẹ đều dị hợp tử (Aa).  Trong 2 bố mẹ, có một người bệnh và một người dị hợp tử không biểu hiện bệnh (Aa và aa).  Trong bố mẹ có một người dị hợp tử mang gen bệnh và một người lành nhưng có đột biến mới trong quá trình tạo giao tử.  Trong hai bố mẹ có một người bệnh và một người lành nhưng có đ ột biến trong quá trình tạo giao tử.  Ngư ời không biểu hiện bệnh có thể là:  Người hoàn toàn lành mạnh không mang gen bệnh.
  10.  Người dị hợp tử mang gen bệnh lặn, sẽ truyền gen bệnh cho một số con nếu người n ày kết hôn với người mang gen bệnh thì có khả năng sinh con bị bệnh.  Bệnh di truyền lặn NST thường:  Bệnh bạch tạng: người bệnh thiếu sắc tố melanin nên có da trắng bạch, tóc trắng hoặc m àu rơm, đồng tử màu xanh, nhưng khi ra nắng lại có màu đỏ vì các mạch máu ở võng mạc giãn ra, và ta có th ể nhìn thấy đ ược qua đồng tử.  Bệnh tăng galatoza / máu  Bệnh phenyl – ceton / niệu do rối loạn chức năng phenylaramin  Bệnh da vảy cá: bệnh biểu hiện ở da bị sừng hóa từng đám như vảy cá (xuất hiện từ nhỏ). 3. Đặc điểm của bệnh di truyền trung gian NST thường (di truyền trội không hoàn toàn):  Các bệnh di truyền trung gian, kiểu gen như có tính ch ất định lượng mức độ nặng nhẹ của bệnh, người đồng hợp tử mang cả hai alen bệnh thì bệnh biểu hiện nặng, còn người dị hợp tử chỉ mang 1 alen bệnh thì biểu hiện nhẹ. Đôi khi, nếu tính thấm của gen không hoàn toàn thì biểu hiện b ên ngoài bình thường và chỉ biểu hiện bệnh ở mức độ phân tử .  Ngư ời bệnh nặng được sinh ra trong gia đ ình:  Bố mẹ đều là d ị hợp tử mang gen bệnh.  Một trong hai bố mẹ là dị hợp tử về gen bệnh, người kia lành mang gen bệnh. Đó là trường hợp có đột biến mới.
  11.  Trường hợp cả 2 bố mẹ đều đồng hợp tử về gen bệnh hoặc 1 người đồng hợp tử về gen bệnh, người kia dị hợp tử thì hiếm gặp trong thực tế vì ngư ời đồng hợp tử về gen bệnh thường bị bệnh nặng và chết sớm. 4. Đặc điểm của bệnh DT liên kết giới tính : a. Di truyền trội liên kết NST X (giống như di truyền trội NST thường)  Tất cả con gái và con trai có thể bị bệnh.  Bệnh biểu hien liên tục qua các thế hệ. Tất cả con gái sẽ bị bệnh  Bố bị bệnh  Con trai không mắc bệnh 50% số con ♂ và con ♀ lành  Mẹ bị bệnh  50% số con ♂ và con ♀ bệnh
  12. I II III IV 50% 50% D i truyền trội liên kết NST- X I II III  Một số bệnh di truyền trội liên kết NST X: IV Focal dermal hypoplasia  Chậm phát triển th ể chất  Vit D – resistant rickets Giảm phosphat/máu
  13. (bệnh  phosphat/máu)  Còi xương, biến dạng xương Cơ th ể thấp lùn không cân đối Các chi ngắn b. Di truyền lặn liên kết X (X – linked recessive inheritance) Có những đặc điểm sau :  Cá thể mắc bệnh hầu hết là nam giới  Mẹ thường là người lành mang gen bệnh và sẽ truyền bệnh cho nửa số con trai (50%) .  Nửa số con gái của mẹ lành mang gen b ệnh cũng là ngư ời lành mang gen bệnh giống mẹ.  100% con gái của bố bị bệnh sẽ là người mang gen bệnh.  Con trai lành sẽ không truyền bệnh cho thế hệ sau.  Không có sự truyền bệnh từ bố sang con trai. I II III  Một số bệnh DT lặn liên kết X: IV
  14.  Bệnh mù màu (color blindness)  Thiếu men G6PD  Hemophilia A – Hemophilia B  Duchenne dystrophy. c. Gen bệnh nằm trên NST Y :  Bệnh chỉ gặp ở ♂  Bệnh truyền trực tiếp từ bố  con trai  cháu trai. ThS. BS. PHÙNG NHƯ TOÀN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2