NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG<br />
<br />
<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP<br />
PHÂN TÍCH KẾT CẤU<br />
BÊ TÔNG CỐT THÉP<br />
NHÀ CAO TẦNG<br />
THEO TUẦN TỰ<br />
THI CÔNG<br />
TS.Vũ Hoàng Hiệp*<br />
<br />
Tóm tắt: Phương pháp phân tích kết cấu theo giai đoạn Summary: The method of analyzing structure to the<br />
thi công hạn chế được các sai sót của việc phân tích cả hệ construction phases can minimize the shortcomings of<br />
kết cấu hoàn chỉnh. Bài báo này xem xét các thông số dùng the method of analyzing the complete structure system.<br />
cho phương pháp phân tích và đánh giá tính hiệu quả của This article reviews the parameters used for the analysis<br />
phương pháp phân tích kết cấu theo giai đoạn thi công cho and evaluate the effectiveness of the structural analysis<br />
nhà cao tầng bê tông cốt thép. method to the construction phases for the reinforced<br />
Từ khóa: Phân tích, thi công, dọc trục, kết cấu, bê tông, concrete buildings.<br />
cốt thép, nhà cao tầng. Key words: Analyze, construction, vertical axis,<br />
structure, concrete, reinforced, high-rise buildings<br />
<br />
Nhận ngày 02/8/2017, chỉnh sửa ngày 27/8/2017, chấp nhận đăng ngày 30/8/2017.<br />
<br />
<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU Khác biệt phương pháp trên, phân tích từng tầng theo tuần tự thi công<br />
THEO TUẦN TỰ THI CÔNG (Hình 2) thực hiện theo các bước sau:<br />
Phân tích kết cấu theo cách truyền<br />
thống thực hiện trên hệ kết cấu được<br />
mô phỏng hoàn chỉnh (kết cấu trong<br />
giai đoạn khai thác sử dụng). Quá trình<br />
phân tích được thực hiện khi tải trọng<br />
tác dụng lên hệ kết cấu hoàn chỉnh<br />
Hình 2: Phân tích tĩnh phi tuyến theo tuần tự thi công ở mỗi tầng<br />
Nội lực, biến dạng do co ngót, từ biến, trọng lượng kết cấu và ứng xử phi<br />
tuyến đối với tầng 1 được tính toán => Lập sơ đồ tầng 2 phía trên tầng 1 =><br />
Tải trọng ấn định trên tầng 2 => Các ứng xử của sơ đồ mới được tính toán<br />
=> Tiếp tục quá trình cho các tầng trên, kết quả phân tích có xét đến tuần<br />
tự thi công.<br />
Phương pháp phân tích theo tuần tự thi công đã được tích hợp trong các<br />
phần mềm phân tích kết cấu, với tên gọi Stage construction (SAP), Sequential<br />
construction analysis (ETABS), được dịch là “phân tích theo giai đoạn thi<br />
Hình 1: Sơ đồ tính khi phân tích cả hệ công”. Thuật ngữ “giai đoạn thi công” có thể gây hiểu sai theo nghĩa đây là<br />
<br />
* Trưởng khoa Xây dựng, Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội<br />
<br />
Số 55.2017 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ 79<br />
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG<br />
<br />
công tác thiết kế kết cấu ở giai đoạn thi công. Về bản chất, từ lúc xây dựng, các Trong thực tế thi công, tải trọng<br />
cấu kiện đã bị tác động và có những ứng xử, đã được điều chỉnh bằng biện bản thân của kết cấu và khối xây đã<br />
pháp thi công, gây ảnh hưởng đến sự làm việc của kết cấu khi đã hoàn chỉnh được chất từng bước theo thời gian.<br />
ở “giai đoạn sử dụng”. Như thế, kết cấu khi khai thác, sử dụng mới được xem Việc thi công tuần tự các tầng đã triệt<br />
xét toàn diện. tiêu một phần chênh lệch chuyển vị<br />
Trong Hình 2, quá trình gán thêm các tầng phía trên, biến dạng dọc trục cộng dồn do đổ bê tông đã bù cột,<br />
chênh lệch giữa các cột tầng dưới (gọi là hiện tượng shortening) đã được đổ hiệu chỉnh cao độ thống nhất tại mỗi<br />
bù bê tông, để đảm bảo dầm sàn tầng trên bằng phẳng cùng cao độ. Điều sàn. Vì vậy, hệ quả của shortening<br />
này đã mô phỏng đúng thực tế quá trình thi công kết cấu bê tông cốt thép không lớn như trong tính toán hệ kết<br />
toàn khối. cấu hoàn chỉnh. Việc tính toán hệ kết<br />
Để minh họa bản chất của phương pháp, kết cấu khung 15 tầng, 2 nhịp cấu không xét đến sự triệt tiêu của<br />
điển hình được khảo sát theo 2 cách phân tích. Chiều cao tầng 3,4m. Nhịp dầm hiệu ứng shortening theo giai đoạn<br />
6m. Cột biên có kích thước tiết diện 50x50cm, cột giữa tiết diện 50x120cm, thi công dẫn đến một sự sai lệch về<br />
dầm tiết diện 30x60cm. Vật liệu bê tông cấp độ bền B30. Kết quả chênh lệch kết quả [2]. Kết quả so sánh chuyển<br />
chuyển vị đứng cột biên và giữa phân bổ rất khác biệt như Hình 3: vị đứng của cột biên và cột giữa trên<br />
a) Phân tích trên kết cấu hoàn chỉnh b) Phân tích theo tuần tự thi công Hình 3 cho thấy, việc phân tích kết cấu<br />
theo tuần tự thi công đã thay đổi trị<br />
số cũng như phân bố độ chênh lệch<br />
chuyển vị của cấu kiện đứng, rõ nhất<br />
là tại tầng mái.<br />
Đã có nhiều nghiên cứu nêu rõ<br />
các nguyên nhân gây biến dạng dọc<br />
trục cột BTCT là: Biến dạng co ngót,<br />
từ biến của bê tông, tác động nhiệt,<br />
các tải trọng thi công, tải rung động,<br />
biến dạng đàn hồi do lực dọc cột [1]<br />
[3][4][6]. Những kết luận biến dạng<br />
dọc trục khác biệt giữa các cột và vách<br />
trong cùng một công trình dẫn đến<br />
Hình 3: So sánh chênh lệch cao độ cột biên và cột giữa theo 2 cách phân tích phân bố nội lực rất không đồng đều<br />
HIỆN TƯỢNG BIẾN DẠNG DỌC TRỤC CÁC CẤU KIỆN THẲNG ĐỨNG trong kết cấu toàn nhà, bỏ qua sự co<br />
CHÊNH LỆCH TRONG NHÀ CAO TẦNG ngắn khác nhau của cột, vách có thể<br />
Trong hệ kết cấu bê tông cốt thép (BTCT), do tác động kết hợp của biến dẫn đến sự cố trong kết cấu và các bộ<br />
dạng co ngót, từ biến và ứng suất nén gây nên biến dạng dọc trục trong các phận phi kết cấu của tòa nhà đã được<br />
cột, vách, lõi. Ở các nhà cao tầng, các cột bao quanh thường có khuynh hướng đưa ra [3][4][8]. Đặc biệt là đưa ra các<br />
co ngắn nhiều hơn so với vách và lõi bên trong (hiện tượng shortening), dẫn đánh giá về sự cần thiết và hiệu quả<br />
đến sự chênh lệch đáng kể về biến dạng dọc trục, gây nên sự phân phối lại của phương pháp phân tích kết cấu<br />
nội lực rất bất lợi, như Hình 4: theo tuần tự thi công (giai đoạn thi<br />
công) trong các công trình cao tầng<br />
[2][3][6][9].<br />
Tuy nhiên, ngoại trừ một số công<br />
trình siêu cao tầng, công trình cầu<br />
nhịp lớn, việc sử dụng phương pháp<br />
phân tích kết cấu theo tuần tự thi<br />
Hình 4: Mô tả hệ quả của hiệu ứng shortening [2] công không phổ biến trong thực tế<br />
Lực dọc trong các cột, vách sẽ được phân phối lại. Mô men trong các dầm thiết kế công trình cao tầng ở Việt<br />
tập trung rất lớn tại đầu liên kết với cấu kiện đứng ít bị co ngắn hơn, mô men Nam, dù số lượng các công trình cao<br />
đầu dầm còn lại thậm chí còn đổi dấu. Điều này dẫn đến phải bố trí cốt thép 30 đến 45 tầng không hiếm. Lý do có<br />
tập trung, không phân đều, thi công khó khăn và quan trọng hơn, liệu kết thể xuất phát từ tâm lý ngại thay đổi<br />
quả nội lực đó có phản ánh đúng thực tế hay không. của người thiết kế, do số lượng các<br />
80 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ<br />
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG<br />
<br />
phương án tải khá lớn, một số thông Tiến độ thi công<br />
số đầu vào cho phân tích chưa thực Thông số này trong phương pháp phân tích theo tuần tự thi công là số<br />
sự dễ dàng nắm bắt để lựa chọn. Các ngày thi công kết cấu chịu lực BTCT của 1 tầng. Với các số liệu tiến độ trung<br />
nội dung sau của bài báo sẽ đề cập, bình 7÷10 ngày/tầng, thay đổi thông số trong khoảng này không làm chuyển<br />
phân tích và đề xuất về các thông vị chênh lệch giữa các cột - vách nhiều, chỉ 5÷7%.<br />
số sử dụng cho phương pháp phân Hệ số co ngót<br />
tích này, so sánh các kết quả nội lực Các hệ số co ngót Bsc và hệ số loại xi măng s xét ảnh hưởng biến dạng co<br />
giữa phương pháp phân tích theo ngót của bê tông trong phương pháp phân tích theo tuần tự thi công bằng<br />
tuần tự thi công và chỉ phân tích trên phần mềm ETABS 2015.<br />
cả hệ kết cấu hoàn chỉnh. Đối tượng Theo tiêu chuẩn TCVN 5439-2004 về phân loại xi măng và đối chiếu tiêu<br />
nghiên cứu là kết cấu BTCT toàn khối chuẩn CEB-FIP 1990, các loại xi măng sử dụng phổ biến ở Việt Nam hiện nay<br />
trong nhà cao tầng. thuộc loại tốc độ đóng rắn trung bình, có thể lấy thông số Bsc=5 và s=0,25.<br />
LỰA CHỌN CÁC THÔNG SỐ Mô hình từ biến<br />
DÙNG CHO PHÂN TÍCH KẾT CẤU ETABS 2015 dùng 2 mô hình từ biến dùng trong phân tích là tích phân đầy<br />
Tải trọng đưa vào phân tích đủ (Full integration) và chuỗi Dirichlet ( Dirichlet series).<br />
Theo bản chất phương pháp Chuỗi Dirichlet được kiến nghị áp dụng thích hợp khi tính toán các kết cấu<br />
phân tích kết cấu trình bày ở mục 2, kích thước lớn, còn mô hình tích phân đầy đủ được khuyên dùng cho các công<br />
không phải tất cả các loại tải trọng trình có kết cấu vừa và nhỏ.<br />
và tác động vào công trình đều được Thông số mô đun đàn hồi của bê tông<br />
đưa vào phương pháp phân tích Phương pháp phân tích kết cấu theo tuần tự thi công thực hiện quá trình<br />
theo tuần tự thi công. Các tải trọng phân tích ngay từ thời điểm xây dựng, do vậy trị số mô đun đàn hồi của bê<br />
tạm thời như hoạt tải sử dụng, gió, tông cũng được xác định tại thời điểm này, không phải trị số giả định lúc khai<br />
động đất gán tác dụng lên hệ kết cấu thác, sử dụng.<br />
đã hoàn chỉnh, phân tích theo các Quan hệ mô đun đàn hồi<br />
phương pháp truyền thống. Quan hệ mô đun đàn hồi tại tuổi t ngày với mô đun đàn hồi tại 28 ngày Eci<br />
Thành phần tĩnh tải có ảnh hưởng theo CEB-FIP 1990:<br />
trực tiếp đến biến dạng co ngắn các (1)<br />
cấu kiện thẳng đứng trong quá trình<br />
xây dựng, mới đưa vào phân tích trong đó: : hệ số phụ thuộc thời gian,<br />
theo phương pháp tuần tự thi công.<br />
Cụ thể chỉ có phần trọng lượng bản (2)<br />
thân kết cấu (dầm, sàn, cột, vách, lõi) s: hệ số phụ thuộc loại xi măng, khai báo theo<br />
và những phần hoàn thiện song song mục 3.3 nêu trên.<br />
với thi công kết cấu (xây tường chèn), t: đơn vị ngày<br />
được phân tích theo tuần tự thi công, MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KẾT CẤU BTCT NHÀ CAO TẦNG THEO<br />
còn các tĩnh tải hoàn thiện khi kết cấu TUẦN TỰ THI CÔNG<br />
thi công xong được phân tích trên hệ Mô hình kết cấu 1<br />
đã hoàn chỉnh. Khảo sát kết cấu khung trục 2 của công trình 16 tầng, mặt bằng như Hình 5:<br />
Các số liệu phân loại tĩnh tải được<br />
thực hiện trên 2 dạng công trình cao<br />
tầng điển hình cho thấy: Với công<br />
trình văn phòng, tổng trọng lượng<br />
bản thân kết cấu chiếm 75÷80% tĩnh<br />
tải, phần hoàn thiện chiếm 20÷25%<br />
tĩnh tải toàn công trình; Với công<br />
trình chung cư, tổng trọng lượng bản<br />
thân kết cấu chiếm 55÷60% tĩnh tải, Hình 5: Mặt bằng kết cấu công trình 16 tầng<br />
phần hoàn thiện chiếm 40÷45% tĩnh Tiến hành 2 phương pháp phân tích kết cấu chịu tác dụng tĩnh tải: Phân<br />
tải toàn công trình. tích trên cả hệ kết cấu hoàn chỉnh (PTHC) và theo tuần tự thi công (PTTTTC).<br />
Tiết diện cột được chọn theo 2 cách: Chọn tiết diện sát tính toán sơ bộ nội lực<br />
Số 55.2017 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ 81<br />
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG<br />
<br />
(Acột.tt) và chọn nhóm tiết diện cột như nhau cho dễ thi rõ nét, thậm chí có những vùng kết quả mômen đầu dầm<br />
công (Acột.tc). Kết quả thu được mô men tiết diện ở cuối còn đổi cả dấu nếu phân tích kết cấu theo 2 phương<br />
dầm tầng mái như Bảng 1: pháp. Tuy nhiên không nên nhìn nhận độc lập chỉ phân<br />
Lựa chọn Tầng Dầm Vị trí Mômen dầm theo phương Chênh lệch tích với tải trọng tĩnh, về tổng thể kết quả tổ hợp cuối<br />
tiết diện cột tiết diện pháp phân tích (kNm) (%) cùng, nội lực của hệ kết cấu sẽ chênh lệch ít hơn khi áp<br />
PTHC PTTTTC dụng phương pháp phân tích theo tuần tự thi công vào<br />
thiết kế.<br />
Acột.tt 16 B1 cuối -217,39 -200,97 7,55<br />
Ảnh hưởng chênh co ngắn các cấu kiện thẳng đứng<br />
Acột.tc 16 B1 cuối -144,12 -192,03 33,24<br />
của kết cấu nhà cao tầng BTCT là đáng kể tới nội lực và<br />
Bảng 1: Mô men đầu dầm do tĩnh tải công trình 16 tầng biến dạng của cả hệ. Việc áp dụng phương pháp phân<br />
Kết quả trên cho thấy, tuy công trình có số tầng không tích kết cấu theo tuần tự thi công sẽ hạn chế được các sai<br />
lớn, nhưng nếu ứng suất nén trong các cột chênh lệch lệch kết quả nội lực so với phân tích cả hệ kết cấu hoàn<br />
nhiều (do chọn tiết diện cột không sát nội lực) thì ảnh chỉnh. Các thông số phục vụ phân tích kết cấu theo tuần<br />
hưởng của shortening đáng kể và cần thiết phải phân tự thi công đã được chỉ rõ cho áp dụng thực tế. Để giảm<br />
tích kết cấu theo phương pháp tuần tự thi công. ảnh hưởng của hiện tượng chênh lệch biến dạng dọc<br />
Mô hình kết cấu 2 trục, cần lựa chọn tiết diện các cấu kiện phù hợp nhất<br />
Khảo sát kết cấu trục 2 của công trình 25 tầng có mặt với nội lực thu được từ tính toán sơ bộ.<br />
bằng như Hình 6:<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1]. Cao Duy Khôi, Đánh giá hiệu ứng co ngắn cột qua<br />
kết quả đo đạc tại một số công trình nhà siêu cao tầng bê<br />
tông cốt thép, Hội nghị khoa học Vật liệu, Kết cấu & Công<br />
nghệ Xây dựng MSC-2012, Trường Đại học Kiến trúc Hà<br />
Nội, trang 274-282. 2012.<br />
[2]. Hồ Việt Hùng, Shortening - Nguyên nhân, mâu<br />
thuẫn và phương pháp hạn chế sai sót, Ketcaushoft<br />
Group. Hà Nội. 2001.<br />
[3]. The Concrete Society, Axial shortening of columns,<br />
Concrete Society Technical Report, New York. 2008<br />
[4]. Mallick P.K., Axial deformation of column in tall<br />
Hình 6: Mặt bằng kết cấu công trình 25 tầng structures, E-Conference on Design and Construction<br />
So sánh kết quả mômen trong dầm do tĩnh tải theo of Tall Buildings, Structural Engineering Forum of India.<br />
2 phương pháp phân tích: Phân tích trên cả hệ kết cấu 2012.<br />
hoàn chỉnh (PTHC) và kết hợp 2 phương pháp (PTKH). Khi [5]. Mark Fintel, S.K. Ghosh, Hal Iyengar, Column<br />
kết hợp 2 phương pháp phân tích, phần tĩnh tải do trọng Shortening in tall strucutures - Prediction and<br />
lượng bản thân kết cấu theo tuần tự thi công, phần tĩnh Compensation , Technical Report, New York. 2012.<br />
tải hoàn thiện phân tích trên hệ đã hoàn chỉnh. [6]. Mola F., Pellegrini L.M., Effects of column<br />
Cuối cùng là so sánh kết quả tổ hợp mômen trong dầm shortening in tall R.C. buildings, 35th Conference on Our<br />
do tĩnh tải và các hoạt tải, gió, động đất: Phân tích trên cả World in Concrete & Structures, Singapore. 2010.<br />
hệ kết cấu hoàn chỉnh (PTHC) và kết hợp 2 phương pháp [7]. Nilson A.H., D.Darwin, C.W.Dolan, Design of<br />
(PTKH). So sánh trình bày trong Bảng 2: concrete structures, Mc Graw Hill, New York. 2010.<br />
Tải trọng Tầng Dầm Vị trí Mômen dầm theo phương Chênh lệch [8]. Praveen HN Moragaspitiya, Interactive axial<br />
tiết diện pháp phân tích (kNm) (%) shortening of columns and walls in high rise buildings,<br />
PTHC PTKH Doctoral papers presented in April, 2011, Queensland<br />
Tĩnh tải 25 B4 cuối -474,11 -338,62 28,57 University of Technology. 2011.<br />
-661,46 -521,52 [9]. Vafai A. Ghabdian M, Estekanchi H.E, Desai C.S.<br />
Tổ hợp 25 B4 cuối 21,16<br />
(), Calculation of creep and shrinkage in tall Concrete<br />
Bảng 2: Mômen đầu dầm do tĩnh tải và tổ hợp nội lực buildings using nonlinear staged Construction analysis,<br />
Kết quả cho thấy, kết cấu khung - lõi luôn có chênh lệch Asian Journal of Civil Engineering (Building and Housing),<br />
chuyển vị đứng giữa cột và lõi lớn, ảnh hưởng shortening Vol.10, No.4. 2009.<br />
82 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ<br />