intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quá trình hình thành phương pháp truyền dữ liệu thông qua cổng giao tiếp của máy tính p1

Chia sẻ: Asfaf AfaFaf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

96
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cổng nối tiếp DB-25 và DB-9 Có nhiều phương pháp truyền dữ liệu, nhưng cổng nối tiếp của máy tính thường sử dụng phương pháp truyền không đồng bộ vì vậy nó còn được gọi là cổng nối tiếp không đồng bộ. Gọi là không đồng bộ vì nó không cần tín hiệu đồng bộ làm chuẩn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quá trình hình thành phương pháp truyền dữ liệu thông qua cổng giao tiếp của máy tính p1

  1. Quá trình hình thành phương pháp truyền dữ liệu thông qua cổng giao tiếp của máy tính Hình 2.17. Cổng nối tiếp DB-25 và DB-9 Có nhiều phương pháp truyền dữ liệu, nhưng cổng nối tiếp của máy tính thường sử dụng phương pháp truyền không đồng bộ vì vậy nó còn được gọi là cổng nối tiếp không đồng bộ. Gọi là không đồng bộ vì nó không cần tín hiệu đồng bộ làm chuẩn. Với phương pháp này, thiết bị nhận và thiết bị phát đều làm việc với cùng một tần số. Khi truyền một ký tự dưới dạng mã ASCII chuẩn, máy tính phải gửi đi một khung dữ liệu 10 bit: 1 bit khởi đầu (Bit Start "1"), 7 bit mã ASCII, 1 bit chẵn lẻ kiểm tra lỗi và bit kết thúc (Stop "0") và dữ liệu được đồng bộ theo từng byte trong một khung dữ liệu (hình 2.18). 1 0 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1 bit 7 bit dữ liệu 1 bit 1 bit Start Parity Stop Hình 2.18. Cấu trúc một khung dữ liệu Như vậy, để truyền dữ liệu từ máy tính tới thiết bị ngoại vi, cổng nối tiếp phải chuyển đổi các bit dữ liệu song song từ bus hệ thống thành một chuỗi các bit nối tiếp, đóng khung (Frame) từng ký tự của dữ liệu cần truyền
  2. bằng cách bổ sung thêm các bit cần thiết (Bít Parity, bit Start, bit Stop …), sau đó gửi từng bít ra đường truyền với tốc độ thích hợp. Khi nhận dữ liệu từ thiết bị ngoại vi tới, cổng nối tiếp sẽ thực hiện quá trình ngược lại, nhận dữ liệu với tốc độ cho trước, tách từng ký tự ra khỏi khung, kiểm tra chính tính xác của dữ liệu nhận được, chuyển các bit nối tiếp thành các bít song song đưa tới bus hệ thống máy tính. Các chuỗi thao tác này do mạch thu phát không đồng bộ đa năng - UART (Universal Asynchronous Receiver- Transmitter) đảm nhiệm, đồng thời nó cũng góp phần quyết định tốc độ truyền dữ liệu của cổng. UART 8250 của Intel được dùng trong máy tính XT, nó được gắn lên vỉ mạch điều khiển vào ra. Tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 9600 bps (Bit per second– số bit truyền được trong một giây). Các UART 82450 của Intel, UART 16450 của hãng Motorola được gắn trên mainboard của máy tính thế hệ AT với tốc độ truyền 115 200 bps. Phổ dụng nhất hiện nay là UART 16550 với tốc độ truyền tới 230kbps. Cần chú ý rằng cổng nối tiếp chỉ đạt được tốc độ truyền cực đại khi lập trình trực tiếp trên các thanh ghi của UART, còn nếu truy xuất cổng thông qua BIOS thì tốc độ truyền bị hạn chế rất nhiều, ví dụ như UART 16450 chỉ đạt được tốc độ là 19 200bps Để đơn giản hoá cho việc quản lý và cấp phát tài nguyên hệ thống, hai cổng nối tiếp được DOS gán tên thiết
  3. bị là cổng truyền thông số 1 - COM1 và cổng truyền thông số 2 – COM2 (COM - communication- truyền thông) và sau đó được bổ sung thêm COM3, COM4. Mỗi cấu hình cổng COM tương ứng với một yêu cầu ngắt IRQ và các địa chỉ cổng xác định (Bảng 2). DOS, Windows và các phần mềm ứng dụng có sử dụng các thiết bị kết nối qua cổng nối tiếp đều biết và tuân theo các quy định này. Cổng IRQ Địa chỉ cổng (Hexa) COM1 IRQ4 3F8-3FF COM2 IRQ3 2F8 -2FF COM3 IRQ4 3E8-3EF COM4 IRQ3 2E8-EF Bảng 2. Cấu hình cổng nối tiếp trên máy PC Ví dụ: Modem được kết nối với máy tính qua cổng COM1, khi thực hiện truyền thông, CPU, hệ điều hành, phần mềm truyền thông sẽ biết ngay là Modem đang sử dụng IRQ4 để yêu cầu CPU nhận thông tin qua cổng có địa chỉ 3F8. Các thiết bị như Chuột, Modem, máy vẽ, các bộ đọc mã vạch, các mạch điều khiển thiết bị đều kết nối với máy tính qua cổng COM. Bạn cũng có thể kiểm tra tốc độ truyền dữ liệu, số IRQ và địa chỉ cổng COM trên máy tính của bạn bằng cách :
  4. Trong Windows 2000, chọn Control panel, chọn System, trong hộp thoại System Properties nháy chuột tại nút Device manager, chọn Ports(COM&LPT), chọn Communication Port (COM1) (hình 2.19), chọn thẻ Port settings để kiểm tra tốc độ, cấu trúc khung dữ liệu (hình 2.20) và chọn thẻ Resources để xác định địa chỉ cổng và IRQ của COM1 (hình 2.21) Nháy đúp chuột để hiện cửa sổ Communication Port (COM1) Hình 2.19. Cửa sổ Device Manager trong hộp thoại System của Windows 2000
  5. Tốc độ truyền 9 600bps Dữ liệu có độ dài 8 bit Không truyền bit Parity Bit Stop có độ dài 1 bit Giao thức truyền Hình 2.20. Cửa sổ Communication Port (COM1) Properties Địa chỉ cổng Số hiệu ngắt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2