intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quá trình hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập tại Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Nhan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

1.035
lượt xem
175
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoà cùng xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang chuyển mình đổi thay và đã thu được những thành tựu phát triển kinh tế- xã hội quan trọng và hết sức đáng mừng, được cả cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quá trình hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập tại Việt Nam

  1. I. MỞ ĐẦU Hoà cùng xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang chuy ển mình đổi thay và đã thu được những thành tựu phát tri ển kinh t ế- xã h ội quan trọng và hết sức đáng mừng, được cả cộng đồng quốc t ế ghi nh ận và đánh giá cao. Trong bối cảnh đó, vai trò của kiểm toán là không th ể ph ủ nhận và là nhu cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động của các công ty kiểm toán rất phát triển ở các nước có nền kinh tế phát triển. Ở Việt Nam kiểm toán ra đời đánh dấu bằng sự ra đời của ki ểm toán độc lập vào năm 1991 và cho đến nay đã có nh ững b ước phát tri ển nhanh tróng bằng việc hình thành một hệ thống các công ty kiểm toán với đầy đủ hình thức sở hữu (Nhà nước , TNHH, 100% vốn nước ngoài, liên doanh…). Kiểm toán độc lập đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đôí với sự phát triển của nền kinh t ế b ởi nó có thể mang lai niềm tin cho không chỉ doanh nghiệp, ngân hàng, các ch ủ đầu tư, các tác nhân kinh tế, công chúng, và xã hội. Một nền kinh t ế phát triển lành mạnh và an toàn đòi hỏi phải được cung cấp các dịch vụ kiểm toán hoàn hảo, có chất lượng cao. Vì vậy để hiểu rõ hơn về kiểm toán độc lập thì chúng tôi đi nghiên cứu và tìm hiểu về nó.
  2. II. NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1 Khái niệm Trên thế giớ thuật ngữ kiểm toán đã có từ lâu, theo tiếng Latinh là Auditus. Có rất nhiều khái niềm về kiêm toán. Theo định nghĩa c ủa Liên đoàn quốc tế các nhà kế toán thì “ kiểm toán là vi ệc các nhà ki ểm toán viên đôc lập kiểm tra và trình bày ý kiền của mình về các bản báo cáo tài chính”. Trong giáo trình kiểm toán của các tác giả Alvin A.Rens và James K.Loebbecker đã định nghĩa: “ Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền thu nhập và đánh giá các bằng chứng v ề các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập”… Theo qui chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Nghị định số 07/CP của Chính phủ ngày 29/1/94 có nêu: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của ki ểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài li ệu, s ố liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ ch ức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này.” 2.1.2 Quá trình hình thành phát triển kiểm toán độc lập trên thế giới Hoạt động kiểm toán độc lập trên thế giới đã xuất hiện trên 100 năm. Kiểm toán đã hình thành và phát triển từ th ế kỷ XV, ở châu Âu và ngày càng phát triển mạnh mẽ. tuy nhiên hình th ức tổ chức c ủa các t ổ ch ức
  3. kiểm toán ở các nước không hoàn toàn giống nhau,nó xuất hiện và phát triển theo nhu cầu tự thân của doanh nghiệp và nhà đầu t ư, sau đó đ ược Nhà nước thừa nhận do hiệu quả và tính chất xã hội của nó. Ngày nay, hoạt động kiểm toán độc lập đã được quốc tế hóa, thể hiện ở chỗ có tổ ch ức Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), có chuẩn mực kiểm toán qu ốc t ế, có chứng chỉ hành nghề kiểm toán được hầu hết các nước thừa nhận; có nhiều tập đoàn kiểm toán toàn cầu (Big 4) mà mỗi tập đoàn có hàng trăm nghìn nhân viên, có hàng trăm văn phòng trên khắp thế giới. Tất cả các nước phát triển như Anh, Mỹ, Canada, cộng đồng châu Âu đều có luật hoặc các điều khoản luật về kiểm toán độc lập hoặc luật kế toán viên công chứng. Tại Anh, Mỹ, việc quy định về báo cáo tài chính và kiểm toán được quy định cụ thể trong 1 chương của Luật Công ty. Tại Liên bang Nga có Luật Kiểm toán được Hội đồng Liên bang phê duyệt từ năm 2001. Ở Nh ật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore đều có Luật Kế toán viên công ch ứng được ban hành từ nhiều năm qua trong đó đều có các qui đ ịnh chung v ề các qui tắc hoạt động của các kế toán viên công chứng. Luật Kiểm toán viên công chứng của Trung Quốc được ban hành nhằm qui định vai trò của kế toán viên công chứng (CPA)- các kiểm toán viên độc lập - trong nền kinh tế và xã hội, tăng cường quản lý hoạt động của kiểm toán độc lập, qua đó bảo vệ lợi ích của cộng đồng cũng như quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của nền tế. kinh Còn Luật Kiểm toán viên Công chứng của Hàn Qu ốc đ ược ban hành nhằm xây dựng vững chắc một hệ thống cho các kế toán viên công chứng
  4. nhằm góp phần vào việc bảo vệ quyền và lợi ích của người dân, quản lý tốt các doanh nghiệp, và phát triển nền kinh tế quốc gia. 2.1.3 quá trình hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập tại Việt Nam Kế toán xuất hiện ở nước ta từ rất sớm nhưng tới năm 1957, lần đầu tiên Nhà nước ban hành chế độ sổ sách kế toán bao gồm 27 nh ật ký dùng cho các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước. Trong m ỗi nh ật ký đã kểt hợp cả yêu cầu thông tin cho quản lý và yêu c ầu ki ểm tra ho ạt đ ộng tài chính. Đây là dấu mốc đầu tiên thể hiện mục tiêu thể chế và th ực hi ện s ự thống nhất và tiêu chuẩn hóa công tác kế toán. Sau khi ban hành ch ế đ ộ s ổ sách kế toán đầu tiên nhà nước ta dần hoàn thiện ch ế đ ộ k ế toán b ằng các văn bản luật được ban hành lần lượt vào năm: 1971; 1988; 1989; và năm 1995 hệ thống kế toán được chính thức ban hành Kiểm toán độc lập ra đời đầu tiên ở nước ta vào năm 1991 nhưng tới năm 1994 kiểm toán nhà nước mới ra đời và kiểm toán nội bộ ra đời vào thnags 10 năm 1997 Nguyên nhân chính làm cho kiểm toán độc lập phát triển tại Việt Nam đầu tiên là do Từ năm 1991 đến năm 1994: Đất nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh t ế th ị trường đ ịnh h ướng XHCN với đặc trưng là nền kinh tế nhiều thành ph ần kinh t ế, là t ự do s ản xuất, kinh doanh và cạnh tranh. Sự xuất hiện của nền kinh tế nhiều thành phần đã tác động đến bản chất và đặc thù của nghề kế toán. Nhiều thuật ngữ trong lĩnh vực kế toán ra đời như khái niệm lãi, lỗ, lợi nhu ận… mà đối với nhiều kế toán viên chỉ quen làm trong nền kinh tế bao cấp là khá trừu
  5. tượng và khó hiểu. Mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp h ạn chế mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường và tự thân vận động phù h ợp với những đòi hỏi có tính quy luật của nó. Nhận thấy những hạn ch ế còn tồn tại trong cách tổ chức, điều hành, tình hình tài chính của các công ty đi trước, các công ty lúc bấy giờ đã chọn cho mình cách t ổ ch ức mới, minh bạch về tài chính. Từ nhu cầu này các tổ chức kiểm toán ra đời, t ổ ch ức kiểm toán độc lập là những doanh nghiệp không cạnh tranh với các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp kiểm toán) mà bạn hàng giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cạnh tranh. Ngày 13/5/1991 theo giầy phép số 975/PPLT của Th ủ tướng Chính phủ, Bộ tài chính đã ký quyểt định thành lập hai công ty: Công ty ki ểm toán Việt Nam với tên giao dịch là VACO ( QĐ 165- TC/ QĐ/ TCCB) và công ty dịch vụ kế toán Việt Nam với tên giao dịch là ASC (QD 164-TC/QD/ TCCB) sau này đổi tên thành công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán – AASC ( quyết định 639 – TC/QD/TCCB ngày 14/9/1993). V ới c ương vị là công ty đầu ngành, VACO và AASC đã có nhiều đóng góp không ch ỉ trong việc phát triển công ty, mở rộng địa bàn kiểm toán mà cả trong việc cộng tác với công ty và tổ chức nước ngoài để phát triển sự nghiệp kiểm toán Việt Nam. Cũng trong năm 1991, còn có công ty Ernst and Young là công ty kiểm toán nước ngoài đầu tiên được Nhà nước Việt Nam cho ch ấp nhận lập văn phòng hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên Thực hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) chính phủ ban hành quy định tại Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 và Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 về kiểm toán độc lập, tất cả các công ty kiểm toán có sở hữu nhà nước phải chuyển đổi sở hữu sang các mô hình khác có thể là mô hình công ty TNHH hoặc công ty hợp danh. . Nhằm mục đích điều chỉnh các vấn đề về quyền, nghĩa vụ và
  6. trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả kiểm toán... Chính vì v ậy, nó không đảm bảo được hiệu lực pháp lý đầy đủ để những tổ chức, cá nhân có liên quan thự thi quyền và trách nhiệm của mình. Thực tế, đến tháng 5/2007 này, hầu hết các công ty kiểm toán có sở hữu nhà nước đã cơ bản hoàn thành chuyển đổi sang mô hình TNHH hai thành viên trở lên. Quá trình chuyển đổi sở hữu thành công cùng với vi ệc độc lập hoàn toàn với Bộ Tài chính là những điều kiện tiên quy ết đ ể VACO chính thức trở thành hiện diện đầy đủ của Deloitte Touche Tohmatsu tại Việt Nam ngày hôm nay Tháng 10 năm 1997, VACO, với sự đại diện của Phòng dịch vụ quốc tế (ISD), đã chính thức được công nhận là thành viên của hãng kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu (DTT). Hiện tại VACO - ISD là đại diện hợp pháp của DTT tại Việt Nam với sự hợp tác về mọi mặt từ các văn phòng của DTT trên toàn cầu. Với sự kết hợp thế mạnh của Công ty Kiểm toán Việt Nam, thông hiểu về môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam với một hãng kiểm toán hàng đầu quốc tế có bề dầy lịch sử và danh tiếng hàng trăm năm, VACO hiện nay là công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam đạt trình độ quốc tế, cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho một lượng khách hàng lớn nhất trong các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam với chất lượng cao Cùng thời gian chuyển đổi với VACO công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thuộc Bộ Tài chính cũng tách ra thành lập công ty kiểm toán độc lập lấy tên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Hiện nay, AASC có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh
  7. Từ khi thành lập tới nay kiểm toán độc lập không ngừng được nâng cao và phát triển. Thông qua hoạt động dịch vụ kiểm toán và tư ván tài chính kế tóan các doanh nghiệp, tổ chức nắm bắt kịp thời, đầy đủ và tuân thủ đường lối chính sách kinh tế, tài chính, loại bỏ được chi phí b ất h ợp lý, tạo lập được những thông tin tin cậy, và tăng cường lòng tin c ủa ng ười s ử dụng các thông tin tài chính, từng bước đưa công tác quản lý tài chính, k ế toán trong các doanh nghiệp vào nề nếp…Có thể nói hoạt động kiểm toán độc lập đã xác định được vị trí trong nền kinh tế th ị trường, góp ph ần ngăn ngừa và phát hiện lãng phí, góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện công khai minh bạch báo cáo tài chính (BCTC), phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành kinh tế-tài chính, của doanh nghiệp và Nhà nước + Sự khác nhau về bản chất của kiểm toán độc lập,kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước: - Bản chất kiểm toán độc lập Theo phó giáo sư, tiến sỉ Đăng Văn Thanh, Chủ tich Hôi Kế toan và kiêm ̣ ̣ ̣ ́ ̉ toan Viêt Nam, về bản chất, kiểm toán độc lập là một loại hình dịch vụ có ́ ̣ điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp, tạo lập môi trường đầu tư bình đẳng, lành mạnh. Kết quả và kết luận của kiểm toán là đánh giá và xác nhận quan trọng về độ tin cậy, về uy tín và về thực trạng tiềm lực, thực trạng tài chính để chính doanh nghiệp và các đối tác quyết định đầu tư hoặc quyết định các quan hệ kinh tế - bản chất kiểm toán nội bộ là một loại hình kiểm toán có có tổ chức mà chức năng là đo lường và đánh giá hiệu quả của những việc kiểm soát khác và mang tính nội kiểm. Kiểm toán nội bộ là một bộ phận cấu thành, là bộ phận trọng tâm của hệ thống kiểm toán nội bộ, nó hoạt động theo những nguyên tắc của kiểm toán
  8. - Bản chất của kiểm toán nhà nước là công việc kiểm toán do cơ quan kiểm toán nhà nước tiến hành theo luật định và không thu phí kiểm toán. Kiểm toán nhà nước nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính, kế toán ở đơn vị. Bên cạnh đó kiểm toán Nhà nước còn có quyền góp ý và yêu cầu các đơn vị được kiểm toán sửa chữa sai phạm và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính kế toán cần thiết. 2.1.4 - Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC 2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
  9. 2.2.1 Kiểm toán độc lập trên thế giới Qua quá trình phát triển với lịch sử lâu đời hiện nay trên th ế giới ngành kế toán nói chung và kiểm toán nói riêng đang phát triển mạnh mẽ với số lượng công ty nhiều, số lượng kiểm toán viên cũng tăng mạnh về số lượng và chất lượng. Quy mô của các công ty cũng ngày càng mở r ộng. Điển hình ở Hoa Kỳ, hiện nay có hơn 45000 tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp. ở cộng hòa Pháp hiện có 24 văn phòng kiểm toán khu vực và 2500 văn phòng con cơ sở trực tiếp là dịch vụ và h ơn 10000 ng ười là ki ểm toán. Tại : Singapore, một đất nước nhỏ bé mà có tới 22.000 kiểm toán viên; Philipine mỗi năm cũng có thêm 2.000 kiểm toán viên. Theo đi ều tra c ủa PayScale (Mỹ) về mức lương trung bình của một kiểm toán viên ở California hay New York vào khoảng 50.000USD/năm. Mức lương trung bình của một kiểm toán viên có kinh nghiệm vào khoảng 60.000USD/năm . Ở các nước khác , luật pháp quy định rõ quyền hạn, trách nhi ệm c ủa các t ổ chức kiểm toán thừa nhận sự khách quan và độc lập của kiểm toán, ch ấp nhận giá trị pháp lý của các tài liệu có chữ ký của kiểm toán. Ví dụ về công ty kiểm toán Ernst &Young Ernst &Young là công ty hàng đầu thế giới cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn doanh nghiệp, tư vấn thuế và tư vấn giao d ịch tài chính cho các khách hàng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm các cơ quan chính ph ủ, các t ổ chức cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ. Đến nay, Ernst & Young có mạng lưới toàn cầu gồm văn phòng tại 140 quốc gia với h ơn 144.000 nhân viên chuyên nghiệp cùng đoàn kết chia s ẻ các giá tr ị chung và cam kết kiên định về chất luợng. Ernst & Young tạo sự khác bi ệt thông qua việc hỗ trợ nhân viên, khách hàng và cả cộng đồng phát huy tối đa ti ềm năng của mình. Ernst & Young luôn coi trọng và đi đầu trong vi ệc phát tri ển
  10. nguồn nhân lực trên nền tảng văn hoá Công ty “Nhân lực là ưu tiên hàng đầu” (“people-first culture”), trú trọng đào tạo và chuyển giao tri thức cho đội ngũ nhân viên với chu trình khép kín. Ernst & Young Việt Nam là công ty tư vấn kiểm toán quốc tế và dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập đầu tiên tại Việt Nam năm 1992. Hiện nay, Ernst &Young có đội ngũ hơn 800 nhân viên chuyên nghiệp làm việc tại văn phòng Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Lào và Campuchia. Năm 2010, Ernst & Young Việt Nam đã cung cấp dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn cho hơn 1200 doanh nghiệp, bao gồm nhiều Tập đoàn Kinh tế lớn, các Tổ ch ức tín dụng và các Tập đoàn tư nhân hàng đầu. Tại Việt Nam, Ernst & Young cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn doanh nghiệp, trong đó bao gồm d ịch vụ “Nâng cao hiệu quả Quản lý Nguồn Nhân lực” Còn với công ty Arthur Andersen thì sao? Trước năm 2002, thị trường tư vấn tài chính và kiểm toán thế giới chịu sự thống trị tuyệt đối của ngũ đại gia: KPMG, Deloitte & Touche, Ernst & Young, PriceWaterhouseCooper, và Arthur Andersen. Họ chiếm ba phần tư doanh số của thị trường tư vấn - kiểm toán trị giá hàng trăm tỉ đô la mỗi năm. Trong 100 công ty lớn nhất thế giới, 99 công ty sử dụng dịch vụ của ngũ đại gia. Nhưng từ đầu năm 2002, người ta đã hiểu là một trong ngũ đại đã diệt vong, và từ nay chỉ còn "tứ đại gia". Bắt đầu từ vụ vỡ lở vào cuối năm 2001 và đầu năm 2002, mọi người mới nhìn kỹ hơn đến nhà kiểm toán Arthur Andersen. Đây không phải lần đầu đại gia này bị lâm vào rắc rối. Nhưng tất cả các lần rắc rối trước, Andersen đều thoát ra bằng cách chi tiền "dàn xếp" với bên nguyên đơn. Luật pháp Mỹ cho phép bên bị đơn chi
  11. tiền để dàn xếp các vụ kiện dân sự trong khi vẫn không nhận lỗi. Nhưng đến vụ Enron thì Andersen không còn có thể dàn xếp, vì đây là vụ án hình sự. Công ty Enron công ty năng lượng lớn nhất của nước Mỹ đã sụp đổ năm 2006 Nguyên nhân: Làm ăn liều lĩnh dẫn tới thua lỗ nhưng báo cáo láo để lừa dối cổ đông. Do sự liên kết của công ty và công ty kiểm toán danh tiếng Công ty tư vấn và kiểm toán Arthur Andersen. Ngoài các lỗi như không phát hiện được những bất thường trong hồ sơ kế toán của Enron, giúp Enron nổi danh trên thị trường trong khi thực chất đang thua lỗ nặng.. thì Andersen đã bị buộc một tội hình sự nghiêm trọng là cố ý cản trở công việc điều tra thông qua việc tiêu hủy hàng ngàn tài liệu có liên quan đến Enron. Lời bào chữa duy nhất của Andersen là việc tiêu hủy tài liệu chỉ là "quy trình bình thường" và công ty vẫn lưu giữ những tài liệu ở mức tối thiểu theo luật định. Ngay sau khi bị kết tội, Andersen lập tức phải đối mặt với hàng loạt vụ kiện khác, với tổng số thiệt hại của khách hàng lên tới 300 tỉ USD Một số vụ điển hình của Andersen Tháng 5/2001, Andersen phải trả 110 triệu USD cho các cổ đông của Công ty Sumbeam để dàn xếp vụ kiện về bê bối kế toán của công ty này. Tháng 6/2001, Andersen phải trả 107 triệu USD để dàn xếp vụ bê bối kế toán của công ty xử lý chất thải Waste Management, trong đó có 7 triệu nộp cho Ủy ban Chứng khoán. Năm 2001, Công ty viễn thông Quốc tế Quest thú nhận với Bộ Tư pháp và Ủy ban Chứng khoán Mỹ là đã khai tăng doanh thu hơn 1,2 tỉ USD. Trong năm đó, họ đã chi cho Andersen 12 triệu USD phí tư vấn và kiểm toán.
  12. Tháng 9/2002, công ty phần mềm Peregrine của Mỹ đệ đơn ta tòa đòi Andersen bồi thường 1 tỉ USD do không phát hiện những sai sót trong khi kiểm toán Cuối những năm 1990, bình quân mỗi tuần Andersen nhận của Enron 1 triệu USD phí tư vấn và kiểm toán. Tháng 4/2005, Andersen phải chi 65 triệu USD để dàn xếp với cổ đông của WorldCom, khi công ty viễn thông lớn thứ nhì nước Mỹ phá sản. 2.2.2 Kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển, ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp ở Việt Nam. hiện cả nước có 1.700 kiểm toán viên, trong đó chỉ có 1.000 người làm nghề, hơn 700 người khác làm những việc không liên quan, trong khi nhu cầu kiểm toán hết sức cấp thiết. Mức lương khởi điểm trung bình ở Việt Nam là 1.000USD/KTV/tháng, tức khoảng 12.000USD/năm đối với các kiểm toán viên đã có chứng chỉ kiểm toán viên quốc tế Hiện tại Bộ tài chính đề ra mục tiêu tăng số lượng công ty kiểm toán và số lượng kiểm toán viên lên mức 20.000 kiểm toán viên trong vòng 10 năm tới trong đó số lượng kiểm toán viên là 7000. Tuy nhiên số lượng kiểm toán viên này mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của thực tế. …
  13. Trong quá trình hoạt động, phát triển, hoạt động kiểm toán độc lập đã đạt được một số thành công khá cơ bản và đáng khích lệ. Một, nhận thức về kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập nói riêng, nhận thức và vai trò, vị thế của kiểm toán độc lập ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế thị trường Việt Nam. Hai, hoạt động kiểm toán độc lập đã góp phần tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, thúc đẩy đầu tư, đặc biệt đầu tư từ nước ngoài. Ba, kiểm tóan độc lập phát triển nhanh, mạnh cả về lượng và chất. Bốn, đã hình thành đội ngũ kiểm toán viên hành nghề với chất lượng ngày càng nâng cao. Năm, với tư cách là họat động dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ki ểm toán độc lập đã góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường dịch vụ tài chính, tiền tệ mở cửa và hội nhập. Có thể lấy một điển hình là công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Ki ểm toán (AASC) chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) - Bộ Tài chính được thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng B ộ Tài chính. AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và l ớn nh ất c ủa Vi ệt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, t ư vấn tài chính, thu ế và xác định giá trị doanh nghiệp. Hiện nay, AASC có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
  14. Thực hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), AASC đã chuyển đổi thành công từ Doanh nghiệp nhà nước thuộc B ộ Tài chính thành Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên và là m ột trong 6 công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam có doanh thu hàng năm, có h ệ th ống khách hàng và có số lượng Kiểm toán viên và nhân viên lớn nhất hiện nay (47 Kiểm toán viên Nhà nước, 01 Kiểm toán viên có chứng chỉ ACCA của Vương quốc Anh, 08 Thẩm định viên về giá và trên 250 nhân viên). Trong suốt 19 năm hoạt động, dù dưới hình thức DNNN hay công ty TNHH, tôn chỉ hoạt động của AASC vẫn luôn là cung cấp những dịch vụ có ch ất lượng cao nhất vì lợi ích hợp pháp của khách hàng. AASC đã thực hiện và hoàn thành tốt và rất tốt các dịch vụ kế toán, dịch vụ đào tạo kế toán, bồi dưỡng kế toán trưởng, cán bộ quản lý tài chính, kế toán; cung c ấp các d ịch vụ có chất lượng tốt cho tất cả các ngành kinh tế, các lĩnh v ực kinh t ế, các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư tại Việt Nam Khách hàng của công ty rất đa dạng, bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh t ế, thành phần kinh tế: Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty có v ốn đầu tư nước ngoài, Công ty niêm yết, Công ty cổ phần, Ngân hàng thương mại, các Dự án có sử dụng vốn vay, vốn viện trợ của Ngân hàng Th ế gi ới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) và các t ổ ch ức tín d ụng qu ốc t ế khác, các công trình đầu tư xây dựng cơ bản Ghi nhận những đóng góp và thành tích xuất sắc của tập thể cán bộ kiểm toán viên, nhân viên Công ty và Ban Giám đ ốc Công ty AASC đ ối v ới công tác kiểm toán, kế toán, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ đã quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba, Huân chương Lao động Hạng Nhì cho tập thể Công ty, tặng th ưởng Huân ch ương Lao động Hạng Ba cho Giám đốc Công ty, Huân ch ương lao đ ộng H ạng Ba cho
  15. phòng Kiểm toán 2, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc cho đ ồng chí Phó Giám đốc Công ty và nhiều Bằng khen của Thủ tướng Chính ph ủ, cho nhiều tập thể và cá nhân khác. Công ty AASC là công ty ki ểm toán đ ầu tiên và duy nhất của Việt Nam liên tục ba lần vinh dự được Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng các danh hiệu cao quý trên. Trên thế giới thì sao? • AASC là một trong số ít các công ty kiểm toán ở Việt Nam đ ược lựa chọn vào danh sách ngắn của Ngân hàng th ế giới và Ngân hàng Phát triển châu Á, cũng như các tổ chức tín dụng khác để kiể m toán các dự án do các tổ chức này tài trợ; • AASC là nhà cung cấp dịch vụ đứng thứ 5 trên thị trường, ch ỉ sau Big4 (Ernst and young, KPMG, Peat Marwick, Price waterhouse Coopers, và Deloitte Touche Toumatsu) trong lĩnh vực kiểm toán và các dịch vụ chuyên ngành khác (theo thống kê của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam). • AASC là một trong số ít các công ty Kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam được Ủy ban chứng khoán Nhà nước (SSC) ch ấp thuận cho ki ểm toán các công ty chứng khoán và các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán; • Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức trở thành thành viên của Mạng lưới kế toán quốc tế (INPACT), một tổ chức gồm các công ty kiểm toán, kế toán độc lập trên toàn thế giới. Cũng như các thành viên khác c ủa INPACT trên toàn thế giới, AASC cam kết cung cấp các d ịch vụ chuyên ngành tốt nhất cho các khách hàng của mình; • AASC được Bộ Công thương Việt Nam trao giải thưởng “Top Trade Services” cho các doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ cao đáp ứng các cam kết của WTO năm 2007 và năm 2009. * Những hạn chế còn tồn tại
  16. Vui mừng và tự hào về những việc làm, về những kết quả đã đạt được, nhưng cũng còn không ít những trăn trở về họat động c ủa ki ểm toán độc lập. Trong đó, nổi cộm nhất là chất lượng h ọat động của ki ểm toán độc lập, số lượng và chất lượng của đội ngũ kiểm toán viên, tình tr ạng cạnh tranh không lành mạnh, không minh bạch trên thị trường dịch vụ tài chính, kế toán và kiểm toán của Việt Nam. So với sự phát tri ển c ủa n ền kinh tế, với nhu cầu hiện nay thì số lượng kiểm toán viên chưa nhiều, về chất lượng chưa đảm bảo, chưa đồng đều, chưa đáp ứng các yêu cầu của DN, các tổ chức kinh tế... Điều đáng mừng là nhiều người đã quan tâm đ ến nghề kiểm toán bằng việc tham gia thi tuyển, tự nghiên cứu, h ọc t ập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn. Tuy nhiên, có một thực tế là không ít người được cấp chứng chỉ KTV nhưng vì nhiều lý do khác nhau đã chuy ển dịch nghề nghiệp. Đó là lý do làm giảm số lượng KTV và ch ất lượng KTV không được nâng lên tương xứng. Đội ngũ KTV có ch ất lượng t ốt, th ỏa mãn yêu cầu của kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập đã thiếu lại càng thiếu hơn. Đối với nghề kiểm toán, từ năm 1994 đến nay, yêu cầu về chuyên môn đối với một KTV ngày càng cao, càng rộng, càng kh ắt khe h ơn, kể cả trong thi tuyển, trong hoạt động. Những năm qua, quy mô kinh doanh của các công ty và sự toàn cầu hoá hoạt động thương mại ngày càng phát triển. Sự phát triển đó kéo theo sự phức tạp của công tác kế toán, kiểm toán và làm nảy sinh không ít vụ kiện có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và các công ty kiểm toán độc lập. Điển hình là vụ kiện của tập đoàn Worldcom, t ập đoàn Enron đối với công ty kiểm toán Arthur Andersen về tính độc lập và trung thực của kiểm toán viên. ở Việt Nam chưa có các vụ kiện l ớn v ề ki ểm toán. Tuy nhiên, cũng đã xuất hiện những sai phạm của công ty kiểm toán trong việc kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức phát hành, niêm y ết
  17. chứng khoán: như các công ty kiểm toán phối hợp ch ưa tốt với các c ơ quan quản lý. Trong một số trường hợp, công ty kiểm toán chưa th ực hiện đúng nghĩa vụ thông báo của mình với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên xét thấy có thông tin sai ph ạm về gian l ận thương mại, về hoàn thuế giá trị gia tăng, nh ưng đã không thông báo v ới Nhà nước. Hơn nữa, có không ít kiểm toán viên đã không lo ại trừ nh ững khoản mục có nghi vấn trong báo cáo tài chính. Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có một vụ kiện về trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Không vì thế mà chúng ta có thể xem nhẹ việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Quá trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán hiện nay vẫn không tránh khỏi những bất cập. ở Việt Nam, kinh nghiệm hành nghề, năng lực quản lý của nhi ều doanh nghiệp kiểm toán còn hạn chế. Nhiều công ty ki ểm toán đã c ố g ắng tăng sức cạnh tranh bằng cách hạ giá phí kiểm toán và đương nhiên, điều này sẽ làm giảm thời gian, số lượng các thủ tục kiểm toán và làm gi ảm chất lượng kiểm toán, nếu sự cắt giảm giá phí là quá mức. Hơn nữa, sức ép với các công ty kiểm toán ngày càng tăng trong điều kiện hiện nay, khi mà bản thân các khách hàng thường quá chú trọng vào tiêu th ức giá phí th ấp đ ể lựa chọn công ty kiểm toán. Hiện nay, để tiếp tục tồn tại, phát triển và hoạt động kinh doanh có lãi, một số công ty đã cố gắng chiều theo khách hàng. Đi ều này sẽ trở nên đặc biệt nghiêm trọng khi kiểm toán viên không có bản lĩnh, y ếu kém về trình độ chuyên môn dẫn đến việc bỏ qua sai sót cần đi ều ch ỉnh, thậm chí có thể thay đổi ý kiến kiểm toán. Bên cạnh những nhân t ố ch ủ quan trên, còn không ít những nhân tố khách quan làm ảnh hưởng đến ch ất lượng kiểm toán. Hiện nay, đã có quy định bắt buộc mua bảo hi ểm ho ặc trích dự phòng rủi ro nghề nghiệp đối với hoạt động kiểm toán.
  18. VD: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) và Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC) bị Ủy ban Ch ứng khoán Nhà nước (UBCKNN) khiển trách do việc kiểm toán báo cáo tài chính c ủa Công ty Bông Bạch Tuyết (BBT) do hai công ty trên thực hiện có nhiều sai sót. Năm 2003 đã ban hành chuẩn mực về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, nhưng hệ thống chế tài đánh giá chất lượng kiểm toán và giải quyết tranh chấp, khiếu kiện còn chưa được hoàn thiện. Việt Nam chưa có cơ quan chuyên trách việc đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập. Các tổ chức nghề nghiệp đã hình thành nhưng hoạt động chưa hiệu quả. Hoạt động của Hiệp hội Kế toán và kiểm toán mới dừng lại ở việc nâng cao năng lực chuyên môn, chưa đưa ra các giải pháp kiểm soát về đạo đức nghề nghiệp đối với những người hành nghề kế toán, kiểm toán. 2.2.3 Một số giải pháp cụ thể để phát triển kiểm toán độc lập tại Việt Nam Từ những thành công đạt được cũng như những hạn chế mà kiểm toán độc lập đang còn tồn tại. Đồng thời để thúc đẩy sự phát triển m ạnh mẽ của kiểm toán độc lập, đáp ứng xu thế phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và hội nhập kinh tế th ế giới, th ực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế, cần phải tăng cường h ơn n ữa v ị trí, vai trò, hoạt động kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Yêu cầu đặt ra là: Thứ nhất là hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán và kiểm toán. Sự ra đời của Luật kế toán là một cơ sở quan trọng cho hoạt động ké toán, kiểm toán phát triển nhưng thực sự đi vào cuộc sống cần ph ải nhanh chóng có các quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật.
  19. Thứ hai là mở rộng diện kiểm toán bắt buộc khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức kinh tế tăng cường nhu cầu cung cấp thông tin tài chính kế toán thông qua dịch vụ kế toán, kiểm toán. Thực hiện giải pháp này, Nhà nước cần có các quy định bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần king tế phí được kiểm toán thông qua hợp đồng kiểm toán. Giá trị các báo cáo tài chính chỉ được th ừa nh ận sau khi kiêm toán ( trước mắt các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên). Mặt khác cần tăng cương xử lý các thông tin tài chính, k ế toán, thuế... thông qua các dịch vụ tư vấn của các tổ chức cá nhân làm công tác dịch vụ kế toán, kiểm toán được pháp luật thừa nhận. Ba là có bước đi thích hợp tăng về số lượng và đa dạng hóa loại hình dịch vụ kế toán, kiểm toán. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ k ế toán, kiểm toán trong những năm qua, đúc rút kinh nghiệm và xây dựng lộ trình cho việc thành lập mới các công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán. Chú trọng mở rộng loại hình công ty như công ty trách nhiệm hữu h ạn, công ty TNHH một thành viên, công ty tư nhân, công ty cổ ph ần, công ty liên doanh v ới nước ngoài, công ty nước ngoài tại Việt Nam... khuyến khích các công ty mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm. Bốn là đổi mới chương trình nội dung đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn về kế toán, kiểm toán. Để thực hiện giải pháp này, trước hết đối với các trường đại học, học viên, trung học chuyên nghiệp thuộc khối kinh t ế nên đào t ạo căn b ản, bước đầu làm nền tảng cho việc tạo lập nghề kế toán, kiểm toán cung c ấp nguồn nhân lực chuyên môn cho các công ty kiểm toán, kế toán v ần ph ải đổi mới một cách căn bản nội dung, chương trình theo hướng gắn k ết gi ữa lý luận với thực tiễn. Cần tăng cường các kiến thức chung về luật nói
  20. chung và luật chuyên nghành nói riêng; kiến thức chuyên nghành về kế toán, kiểm toán , kiến thức ngoại ngữ, tin học cũng như đạo đức ngh ề nghiệp đối với sinh viên ngay từ khi còn ngồi ghế nhà trường phải được tăng cường khả năng thích ứng với thực tiễn. Mới đây, ngày 04/03/2010, Ủy ban kinh tế của Quốc hội và Bộ Tài chính đã tổ chức Hội thảo về Dự án Luật Kiểm toán độc lập đặc biệt là Bộ Tài chính đã có sự chuẩn bị rất công phu và đầy đủ trong m ấy năm qua cho Dự án Luật Kiểm toán độc lập; Bộ Tài chính đã s ưu t ầm và dịch được 18 Luật và quy định về Kiểm toán độc lập của các nước, đã tổ chức tổng kết kinh nghiệm 18 năm hoạt động Kiểm toán độc lập ở Việt Nam; Đã hệ thống hóa các quy định hiện hành của các Luật, Nghị định về Kiểm toán độc lập; Đã tổ chức biên soạn và thảo luận nhiều lần trong và ngoài Ban soạn thảo; Đã mời nhiều chuyên gia nước ngoài cung cấp thông tin quốc tế và tham gia ý kiến vào dự thảo... Những việc đã làm là rất thuận lợi cho quá trình hoàn chỉnh dự thảo Luật để trình Quốc hội Theo quy định luật mới sắp ban hành này, luật kiểm toán mới nghiêm cấm kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện các hành vi sau đây: - Mua hoặc nhận biếu, tặng hoặc bán cổ phiếu, phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng; Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán trong điều kiện thương mại không bình thường; Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết; - Sách nhiễu, lừa dối đơn vị được kiểm toán; Tiết lộ thông tin về đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật; Thông tin, giới thiệu, tố cáo sai sự thật về
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2