intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quan điểm canh tân về văn hóa, giáo dục cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Việt Nam – nội dung cơ bản và giá trị lịch sử trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ việc đi vào phân tích và làm rõ nội dung cơ bản quan điểm canh tân về văn hóa, giáo dục của các chí sĩ yêu nước tiêu biểu giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Việt Nam, bài viết đã chỉ ra những giá trị lịch sử của quan điểm canh tân về văn hóa, giáo dục giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quan điểm canh tân về văn hóa, giáo dục cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Việt Nam – nội dung cơ bản và giá trị lịch sử trong giai đoạn hiện nay

  1. Quan điểm canh tân về... QUAN ĐIỂM CANH TÂN VỀ VĂN HÓA, GIÁO DỤC CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX Ở VIỆT NAM – NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Trần Mai Ước*, Trần Thị Hoa** TÓM TẮT Cả thực tiễn và lý luận đã chứng minh rằng, khuynh hướng cải cách xuất hiện ở Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là một thành tựu lớn của tư duy Việt Nam. Những quan điểm canh tân về văn hóa, giáo dục trong giai đoạn này đã phản ánh rõ sự vận động tất yếu của lịch sử, phù hợp với quy luật khách quan, tạo tiền đề cơ bản cho sự phát triển của phong trào dân tộc sau này. Từ việc đi vào phân tích và làm rõ nội dung cơ bản quan điểm canh tân về văn hóa, giáo dục của các chí sĩ yêu nước tiêu biểu giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Việt Nam, bài viết đã chỉ ra những giá trị lịch sử của quan điểm canh tân về văn hóa, giáo dục giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ khóa: canh tân; cải cách; văn hóa; giáo dục. TAN TAN’S POINT OF CULTURE AND EDUCATION IN THE LAST XIXIX- CENTURY CENTURY IN VIETNAM - BASIC CONTENT AND HISTORY IN THE CURRENT PERIOD ABSTRACT Reality and theory proved that the trend of reform appeared in Vietnam in the late nineteenth and early twentieth centuries which is a great achievement of Vietnamese ideology. Innovative views on culture and education in this period clearly reflect the inevitable movements of history which creates a basic premise for the development of the national movements. Based on analysis and clarifying the basic content of the renewal viewpoint on culture and education of the typical patriots in the late nineteenth and early twentieth centuries in Vietnam, this article points out the historical values of cultural and educational reform perspective in the late nineteenth and early twentieth centuries in Vietnam. Keyword: innovative, reform, culture, education 1. DẪN NHẬP Trứ, Nguyễn Lộ Trạch, Phạm Phú Thứ, Phan Canh tân là một trào lưu nổi bật và để lại Bội Châu, Phan Châu Trinh. Ở phương diện dấu ấn đặc biệt sâu sắc trong lịch sử Việt Nam này, các nhà canh tân chủ trương sửa đổi phong giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nội tục tập quán, tuyên truyền cổ động bài bác “hủ dung của tư tưởng canh tân giai đoạn này đề cập nho”, thực hiện các phong tục “Thái tây”, dùng đến nhiều vấn đề ở nhiều lĩnh vực khác nhau chữ quốc ngữ, xây dựng một nếp sống văn minh như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, quân trong cách ăn, mặc, ở,… và chủ trương học “thực sự, ngoại giao… Song đáng chú ý là quan điểm dụng”, chú trọng đào tạo người tài, coi trọng canh tân về văn hóa, giáo dục của các nhà canh khoa học kỹ thuật, nội dung giáo dục bám sát tân tiêu biểu như Nguyễn Trường Tộ, Đặng Huy thực tiễn... Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam * PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh ** Trường Đại học Trần Đại Nghĩa, Bộ Quốc phòng 123
  2. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật đang bước vào thời kỳ mới, trong bối cảnh thời thế, thực dân Pháp tiếp tục duy trì nền giáo dục đại có nhiều sự kiện lịch sử quan trọng. Đó là, hủ lậu, vô bổ của Nho giáo, những phong tục vấn đề toàn cầu hóa và vấn đề hội nhập quốc tế tập quán lạc lậu, mê tín dị đoan. Tuy nhiên, để như một xu thế tất yếu. Do đó, việc tìm hiểu, phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc địa với quy nghiên cứu những quan điểm canh tân về văn mô, thực dân Pháp đã buộc phải mở một số trường hóa, giáo dục giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế dạy tiếng Pháp, văn hóa Pháp … để đào tạo đội kỷ XX vẫn chứa đựng nhiều giá trị sâu sắc đối ngũ thông ngôn và những người phục vụ trong bộ với quá trình xây dựng và phát triển đất nước máy chính quyền là chủ yếu. Nhờ đó tiếng Pháp, của dân tộc ta hiện nay. chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi và được 2. NỘI DUNG đưa vào trường học để giảng dạy đã tạo điều kiện 2.1. Khái quát về điều kiện lịch sử - xã thuận lợi cho nền văn minh phương Tây xâm hội hình thành quan điểm canh tân về văn nhập vào Việt Nam. Trong bối cảnh đó, một bộ hóa, giáo dục cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX phận trí thức yêu nước như Nguyễn Trường Tộ, ở Việt Nam Đặng Huy Trứ, Nguyễn Lộ Trạch, Phạm Phú Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, sự xâm Thứ, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh nhận lược của thực dân Pháp đã biến Việt Nam từ thấy vấn đề canh tân về văn hóa, giáo dục là một một nước phong kiến độc lập trở thành nước nhu cầu cấp thiết của đất nước trước những biến thuộc địa, nửa phong kiến. Đặc biệt, chương động lớn của thời đại. trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực 2.2. Những nội dung cơ bản quan điểm dân Pháp đã tác động trực tiếp đến mọi mặt canh tân về văn hóa, giáo dục cuối thế kỷ XIX trong đời sống xã hội Việt Nam, trong đó phải đầu thế kỷ XX ở Việt Nam kể đến văn hóa, giáo dục. Dưới chiêu bài “khai Xuất phát từ thực trạng trình độ dân trí của hóa”, thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu nước ta, các nhà tư tưởng canh tân ở Việt Nam dân” về giáo dục, “nô dịch” về văn hóa và “đầu cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã phê phán nền độc” về tư tưởng đối với toàn thể dân tộc Việt học thuật cũ, chủ trương thực học, khuyến khích Nam để dễ dàng cai trị. Trước hết về văn hóa, học tập sự tiến bộ của văn minh phương Tây… các quyền tự do ngôn luận và tự do xuất bản đều Nguyễn Trường Tộ phê phán gay gắt nội bị thực dân Pháp cấm đoán và kiểm duyệt gắt dung và phương pháp của nền học thuật Nho gao; mọi quan điểm, tư tưởng tiến bộ đều bị cấm học triều Nguyễn là chỉ học Kinh, Thư, chính đoán… Mặc dù vậy, nền văn hóa phương Tây sự… bên Tàu mà không quan tâm đến các môn cùng với những tư tưởng tiến bộ như tư tưởng khoa học tự nhiên hay khoa học thực nghiệm: dân chủ, tự do, bình đẳng ... có cơ hội du nhập, “Lúc nhỏ thì học văn, từ, thơ phú, lớn lên ra làm gây ảnh hưởng tích cực và khá sâu rộng trong thì lại luật, dịch, binh, hình. Lúc nhỏ nào học đời sống tinh thần xã hội ở nước ta nhất là các Sơn Đông, Sơn Tây mắt chưa từng thấy, lớn lên trí thức yêu nước. Còn giáo dục, viên Thống sứ ra làm thì đến Nam Kỳ, Bắc Kỳ. Lúc nhỏ nào Bắc kỳ bộc lộ rõ chính sách giáo dục thực dân học thiên văn, địa lý, chính sự, phong tục tận là: “Kinh nghiệm của các dân tộc châu Âu khác bên Tàu (mà nay họ sửa đổi khác trước hết rồi), đã chỉ rõ rằng việc truyền bá một nền học vấn lớn lên thì lại dùng đến địa lý, thiên văn, chính đầy đủ cho người bản xứ là hết sức dại dột”1. Vì sự, phong tục của nước Nam…”2. Về phương 1 Đinh Xuân Lâm, Phùng Hữu Phú, Lê Huy Tiêu và Trần Ngọc Vương. (1997). Tân thư và 2 Trương Bá Cần. (2002). Nguyễn Trường Tộ - xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. con người và di thảo. Hồ Chí Minh: Tp. Hồ Hà Nội: Chính trị quốc gia. tr.254 Chí Minh. tr.288 124
  3. Quan điểm canh tân về... pháp, chủ yếu là nhớ các điển tích, điển cố, luận Tộ xác định: “việc chỉnh đốn học thuật là cái gốc giải câu chữ: “…từ trẻ đến già, từ trường công lớn của quốc gia”5 và đặt nó trong Tám việc cần đến trường tư đua nhau trau chuốt từng câu hay, làm gấp. Còn Phan Bội Châu cũng khẳng định từng chữ khéo. Sao mà tệ mạt đến thế”1. Đặng vai trò quan trọng của giáo dục trong việc làm Huy Trứ cũng phê phán gay gắt về cái học xa rời cho nước giàu mạnh: “Phàm người trong một thực tiễn của Nho giáo: “Thiên văn, toán học ta nước mà giàu mạnh được có thể cùng thế giới đều chưa biết hết nên sao hiểu được cơ trời để tranh đua, giành sự sống còn, tất phải lấy giáo sớm lo toan được cho dân… Trải qua việc, mới dục làm cơ sở”6. Phan Châu Trinh xem giáo dục biết tài học ta nông cạn. Văn chương có bao giờ là phương tiện để giải phóng dân tộc: “không chống nổi với gió bão”2. Phan Bội Châu cũng mở mang dân trí, không để dân giàu thì không vậy, ông phê phán thực trạng giáo dục của nước có con đường nào để đạt được mục đích tự trị”7. ta lâu nay như sau: “Nước ta vài nghìn năm lại Do đó, các nhà canh tân Nguyễn Trường giờ quen nghe nết dã man, theo đường gian lậu; Tộ, Đặng Huy Trứ, Nguyễn Lộ Trạch, Phạm chính trị đã không ra gì còn nói nói gì đến giáo Phú Thứ, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh đã dục nữa. Gọi rằng giáo dục, chẳng qua là một đưa ra nhiều chủ trương biện pháp để phát triển đường khoa cử văn tử đó thôi. Không có thương giáo dục theo hướng thực dụng. Nguyễn Trường học nên công nghiệp hỏng; không có nông học Tộ đề xướng việc học thuật theo hướng thực nên nhân dân không biết đường khai khẩn; dụng: “Cần phải tìm cái học thực dụng”8. Xuất không có pháp luật học, nên nhân dân không giữ phát từ mục đích học tập là: “học những điều lấy quyền lợi, đến nỗi vì ngu nên yếu, vì nhác chưa biết để mà đem ra thực hành. Đó là thực nên nghèo, nước mới không nên nước…”3. Đối hành những gì thực tế trước mắt và còn để lại lợi với nền giáo dục mới mà thực dân Pháp thi hành ích cho đời sau nữa”9. Nguyễn Trường Tộ chủ sau này, Phan Bội Châu cho rằng đó chỉ là nền trương khuyến khích việc học khoa học kỹ thuật giáo dục có tính “nô dịch”: “chỉ làm cho người và công nghệ, đặc biệt là công nghệ đóng tàu Việt Nam trở thành những con trâu, con ngựa thủy: “việc đại thuyền và cơ khí… muốn sang cực kỳ ngoan ngoãn, những tên nô lệ mắt mù, nước họ học tập chế tạo những thứ đó, theo tôi tai điếc, chân tay tê liệt mà thôi”4. phải có những người khéo tay chọn lấy khoảng Trên cơ sở đó, các nhà tư tưởng canh tân ở ba bốn mươi người thông minh chọn lấy mười Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX khẳng người từ hai mươi lăm tuổi trở lên, đi học đại số, định vai trò quan trọng của giáo dục và tính cấp vi phân cùng các môn trọng lực học, hóa học, thiết của việc cải cách giáo dục. Nguyễn Trường quang học, v.v…”10. Nguyễn Trường Tộ còn đề nghị triều đình có những biện pháp cụ thể để 1 Trương Bá Cần, 2002, Sđd, tr.289-290. 2 Đặng Hưng Dzoanh, Bùi Văn Côn và Phạm 5 Trương Bá Cần, 2002, Sđd tr.277 Tuấn Khanh. (1990). Đặng Huy Trứ - Con 6 Phan Bội Châu. (2000d). Toàn tập. Tập 5. Huế: người và tác phẩm. Hồ Chí Minh: Thành phố Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ Hồ Chí Minh. tr.271 Đông Tây. tr.279 3 Phan Bội Châu. (2000). Toàn tập. Tập 7. Huế: 7 Nguyễn Q. Thắng. (1992). Phan Châu Trinh Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ cuộc đời và tác phẩm (1872 - 1926). Hà Nội: Đông Tây. tr.41 Văn học. tr.145 4 Phan Bội Châu. (2000). Toàn tập. Tập 5. Huế: 8 Trương Bá Cần, 2002, Sđd, tr.251 Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ 9 Trương Bá Cần, 2002, Sđd, tr.248 Đông Tây. tr.181 10 Trương Bá Cần, 2002, Sđd, tr.181 125
  4. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân như lập triển các trường dạy nghề: “Các trường học bách nhà in, xuất bản sách báo nhưng đồng thời cũng công đầy khắp nước, thợ tìm mỏ, thợ nấu vàng, phải kiểm soát, hạn chế, cấm đoán các loại sách thợ đúc súng, thợ chế tạo máy móc, thợ sản xuất bùa chú, sấm vĩ, đoán định cơ trời… để: “lòng hàng hóa để buôn bán, thợ tôi rèn dụng cụ để cày người chú trọng vào cái học thiết thực cho những cấy; thợ vẽ khéo, thợ may giỏi, cho đến trăm vật công việc hiện tại. Như thế mới có thể dần dần gì cũng có thợ cả”5; có chính sách khuyến khích tiến tới chỗ tốt đẹp và ích lợi”1. Cùng quan điểm việc học tập ở nước ngoài: “cấp học bổng xuất với Nguyễn Trường Tộ là Phạm Phú Thứ, Đặng dương du học thật hậu để giúp đào tạo người tài Huy Trứ, Nguyễn Lộ Trạch… đều đưa ra nhiều cho đất nước thành công”6. Để nâng cao trình đề nghị về việc học thực dụng. Ngay đầu năm độ văn hóa của người dân, Phan Bội Châu cho 1865, Phạm Phú Thứ đã điều trần về việc chú rằng tự do ngôn luận, tự do xuất bản báo chí, trọng đào tạo người tài và khẳng định tầm quan hội họp là một yêu cầu bức thiết trong phong trọng của việc học thực dụng: “Xin ban hành trào dân chủ thời bấy giờ: “Cửa tự do rộng mở, sách vở nước nhà để tìm kiếm thực học”2. Ông báo chí tràn đường, tân thư đầy ngõ, đơn từ kiện khẳng định chỉ có lối học thực dụng mới đào tạo cáo, bút lưỡi hùng đàm, luận bàn đủ việc nội trị được những nhân tài thực sự, không chỉ đáp ứng ngoại giao”7. Đối với chí sĩ Phan Châu Trinh, các yêu cầu của thực tế trước mắt mà còn để lại ngoài việc chủ trương “khai dân trí”, tiến hành lợi ích cho tương lai. Từ đó, Phạm Phú Thứ chủ đổi mới về nội dung giáo dục, học các môn khoa trương học tập phương Tây không chỉ là việc học kỹ thuật, khoa học tự nhiên theo hướng thực học tập ngôn ngữ, phong tục mà còn phải học tập nghiệp, Phan Châu Trinh còn cho rằng việc tiếp khoa học kỹ thuật của họ để canh tân đất nước. thu văn hóa cần có sự chọn lọc, tránh làm mất Đặng Huy Trứ cũng cho rằng, cần phải đào tạo đi bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, những con người có những hiểu biết sâu rộng chẳng hạn như việc học tiếng Pháp: “Sử dụng trên nhiều lĩnh vực: “Lập cục dạy nghề, tuyển ngôn ngữ của nước khác đã lạm dụng sức mạnh thiếu niên thông minh, rước người mời phương của họ thì họ sẽ bắt các anh phải quỳ gối cúi đầu Tây đến dạy ngôn ngữ, văn tự, toán pháp, đồ dưới cái ách của họ. Xưa người ta bắt chúng ta họa để làm cơ sở cho việc chế tạo cơ khí đóng học chữ Nho thì nay người ta bắt chúng ta học tàu thuyền”3. Nguyễn Lộ Trạch trong bản Thời chữ Pháp!”8. Ông chủ trương tiếp thu có chọn vụ sách hạ nhấn mạnh việc học tập khoa học kỹ lọc trên cơ sở giữ gìn những giá trị truyền thống thuật phương Tây: “nhiệm vụ cấp bách hiện nay, của ông cha để lại. Phan Châu Trinh viết: “Phàm cố nhiên không thể chậm trễ việc học kỹ thuật đã là dân tộc sinh toàn trên hoàn vũ, đã có một được”4. Còn Phan Bội Châu chủ trương phát cái lịch sử của dân tộc mình nghĩa là giữ gìn lấy 5 Phan Bội Châu. (2000). Toàn tập. Tập 2. Huế: 1 Trương Bá Cần, 2002, Sđd, tr.299 Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ Đông 2 Phạm Ngô Minh, Chương Thâu, Nguyễn Kim Tây, tr.188 Nhị, Phạm Phú Viết và Trần Phước Tuấn. 6 Phan Bội Châu. (2000). Toàn tập. Tập 5. Huế: (2014b). Phạm Phú Thứ toàn tập. Tập 2. Đà Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ Đông Nẵng: Đà Nẵng. tr.32 Tây. tr.99. 3 Đặng Hưng Dzoanh, Bùi Văn Côn và Phạm 7 Phan Bội Châu. (1990). Toàn tập. Tập 2. Huế: Tuấn Khánh, 1990, Sđd tr.436 Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ Đông 4 Mai Cao Chương và Đoàn Lê Giang. (1995). Tây. tr.257 Nguyễn Lộ Trạch điều trần và thơ văn. Hồ Chí 8 Phan Châu Trinh. (2005c). Toàn tập. Tập 3. Minh: Khoa học xã hội. tr.133 Đà Nẵng: Đà Nẵng. tr.191 126
  5. Quan điểm canh tân về... những đức tính tốt mấy trăm ngàn năm cha ông triển nội lực nói riêng đối với các quốc gia, dân để lại, khiến cho nước nào, dân tộc nào đối với tộc. Do đó, Đảng ta luôn xác định văn hóa vừa mình cũng đem lòng kính trọng”1. là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây Bên cạnh đó, các nhà canh tân giai đoạn dựng xã hội mới, luôn quán triệt đường lối xây này cũng rất chú ý đến việc sửa đổi phong tục dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm tập quán, tuyên truyền cổ động bài bác “hủ nho”, đà bản sắc dân tộc, luôn nhấn mạnh đến vị trí thực hiện các phong tục “Thái tây”, dùng chữ và vai trò động lực, nguồn lực nội sinh của văn quốc ngữ, xây dựng một nếp sống văn minh... hóa trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại Tóm lại, về văn hóa, giáo dục, các nhà cải hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong cách ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành đã đề ra những biện pháp cụ thể như chú trọng Trung ương khóa VIII, Đảng ta tiếp tục nhấn đào tạo người tài, coi trọng khoa học kỹ thuật, cải mạnh: “Văn hóa là kết quả của kinh tế đồng thời cách một số môn học, đưa những kiến thức khoa là động lực của sự phát triển kinh tế. Các nhân học tự nhiên, kỹ thuật, thiên văn, toán học, chính tố văn hóa phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và trị, lịch sử, địa lý, công kỹ nghệ, địa chất, pháp hoạt động xã hội trên mọi phương diện chính luật, ngoại ngữ, công nghiệp, nông nghiệp,… vào trị, kinh tế, xã hội, luật pháp, kỷ cương… biến chương trình giáo dục. Nội dung giáo dục phải thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của sự bám sát tình hình thực tiễn đất nước, góp phần giải phát triển”2. Do đó, chúng ta không chỉ giữ gìn quyết những nhiệm vụ của đất nước trong công và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của cuộc chống ngoại xâm và phát triển kinh tế quốc dân tộc mình mà còn phải biến những giá trị văn gia. Đồng thời, các nhà canh tân cũng có nhiều hóa nhân loại thành nguồn sức mạnh của dân biện pháp để nâng cao trình độ văn hóa của người tộc. Nghĩa là, phải tiếp thu có chọn lọc tinh hoa dân như lập nhà in, tự do xuất bản báo chí, sửa đổi văn hóa, văn minh nhân loại để làm giàu kho phong tục tập quán… tàng văn hóa dân tộc. Bằng cách đó, chúng ta 2.3. Giá trị lịch sử của quan điểm canh dung nạp những yếu tố văn hóa tiến bộ và loại tân về văn hóa, giáo dục giai đoạn cuối thế bỏ đi những yếu tố văn hóa lạc hậu, lỗi thời đang kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Việt Nam trong giai kìm hãm sự phát triển để tạo ra một diện mạo đoạn hiện nay văn hóa mới, riêng có của Việt Nam. Chỉ có trên 2.3.1. Giá trị lịch sử của quan điểm canh cơ sở đó, chúng ta mới có thể giữ vững được tân về văn hóa giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu độc lập, tự chủ và phát huy toàn bộ ý chí tự lực, thế kỷ XX ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay tự cường của dân tộc đưa sự nghiệp đổi mới của Bối cảnh đổi mới, hội nhập hiện nay, Việt đất nước đi đến thắng lợi. Nam đứng trước những thời cơ và thách thức rất 2.3.2. Giá trị lịch sử của quan điểm canh lớn của thời đại. Do đó, bên cạnh việc chủ động tân về giáo dục cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX hội nhập với thế giới, dân tộc Việt Nam phải ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc Quan điểm canh tân về giáo dục của các mình, chống lại khuynh hướng “đồng hóa”, âm nhà cảc nhà canh tân tiêu biểu như Nguyễn mưu “diễn biến hòa bình” của các nước tư bản Trường Tộ, Đặng Huy Trứ, Nguyễn Lộ Trạch, chủ nghĩa. Thời đại ngày nay đã chứng minh rằng, văn hóa cùng các giá trị truyền thống của một dân tộc trở thành động lực, trở thành mục 2 Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện tiêu của sự phát triển nói chung và của sự phát Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc 1 Phan Châu Trinh.(2005c). Sdd, Tập 3. tr.293 gia, Hà Nội, tr. 55 127
  6. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Phạm Phú Thứ, Phan Bội Châu, Phan Châu 3. KẾT LUẬN Trinh đã đáp ứng được yêu cầu của lịch sử Việt Có thể nói rằng, chính điều kiện lịch sử Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. đặc biệt nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Việc khẳng định vai trò có ý nghĩa quyết định và đã làm xuất hiện một xu hướng đổi mới ở tính cấp thiết của việc canh tân giáo dục cũng Việt Nam. Khuynh hướng cải cách xuất hiện như chủ trương thực học và học tập khoa học kỹ ở Việt Nam thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là một thuật phương Tây không chỉ có giá trị trong giai thành tựu lớn của tư duy Việt Nam. Những quan đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX mà còn có điểm cải cách của các chí sĩ yêu nước, nhà văn giá trị đối với công cuộc đổi mới giáo dục ở Việt hóa tiêu biểu lúc bấy giờ như Nguyễn Trường Nam hiện nay. Tộ, Đặng Huy Trứ, Nguyễn Lộ Trạch, Phạm Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đặt ra nhiều cơ hội và thách thức đối với Phú Thứ, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh về nước ta càng khẳng định vai trò quan trọng của văn hóa, giáo dục đã chiếm một vị trí quan trọng giáo dục và đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu phát trong lịch sử tư tưởng Việt Nam và ý nghĩa của triển kinh tế - xã hội, đổi mới căn bản và toàn diện những quan điểm đó trong giai đoạn hiện nay giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện vẫn có giá trị về lý luận và thực tiễn sâu sắc./. đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế là tất yếu nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao TÀI LIỆU THAM KHẢO phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất 1. Đảng Cộng sản Việt Nam. (1998). Văn kiện nước phù hợp với nhu cầu hội nhập. Do đó, trong Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ương Đảng khóa VIII. Hà Nội: Chính trị và Nhà nước ta chủ trương: “xây dựng nền giáo quốc gia dục mở, thực học, thực nghiệp…; bảo đảm các 2. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2013). Văn kiện điều kiện nâng cao chất lượng chuẩn hóa, hiện hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc ương khóa XI. Hà Nội: Chính trị quốc gia. tế hệ thống giáo dục đào tạo”1. Trong Văn kiện 3. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Hà tiếp tục khẳng định vai trò của giáo dục cũng Nội: Chính trị quốc gia. như tính cấp thiết của việc đổi mới giáo dục: 4. Đặng Hưng Dzoanh, Bùi Văn Côn và Phạm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển Tuấn Khanh. (1990). Đặng Huy Trứ - Con giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, người và tác phẩm. Hồ Chí Minh: Thành đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài…, học phố Hồ Chí Minh. đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát 5. Đinh Xuân Lâm, Phùng Hữu Phú, Lê Huy triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu Tiêu và Trần Ngọc Vương. (1997). phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tân thư và xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX Tổ quốc, với tiến bộ khoa học kỹ thuật - công đầu thế kỷ XX. Hà Nội: Chính trị quốc gia. nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị 6. Mai Cao Chương và Đoàn Lê Giang. (1995). trường lao động”2 Nguyễn Lộ Trạch điều trần và thơ văn. Hồ Chí Minh: Khoa học xã hội. 1 Đảng Cộng sản Việt Nam. (2013), Văn kiện 7. Nguyễn Q. Thắng. (1992). Phan Châu Trinh hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung cuộc đời và tác phẩm (1872 - 1926). Hà ương khóa XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội: Văn học. 8. Phạm Ngô Minh, Chương Thâu, Nguyễn Kim Nội, tr.122. Nhị, Phạm Phú Viết và Trần Phước Tuấn. 2 Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn kiện (2014b). Phạm Phú Thứ toàn tập. Tập 2. Đà đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Nẵng: Đà Nẵng. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.114-115. 128
  7. Quan điểm canh tân về... 9. Phan Bội Châu. (1990b). Toàn tập. Tập 2. 13. Phan Bội Châu. (2000f). Toàn tập. Tập 7. Huế: Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn Huế: Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ Đông Tây. ngữ Đông Tây. 10. Phan Bội Châu. (2000a). Toàn tập. Tập 1. 14. Phan Châu Trinh. (2005a). Toàn tập. Tập 1. Huế: Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn Đà Nẵng: Đà Nẵng. ngữ Đông Tây. 15. Phan Châu Trinh. (2005c). Toàn tập. Tập 3. 11. Phan Bội Châu. (2000b). Toàn tập. Tập 2. Đà Nẵng: Đà Nẵng. Huế: Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn 16. Trương Bá Cần. (2002). Nguyễn Trường Tộ ngữ Đông Tây. - con người và di thảo. Hồ Chí Minh: Tp. 12. Phan Bội Châu. (2000d). Toàn tập. Tập 5. Hồ Chí Minh. Huế: Thuận Hóa - Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ Đông Tây. 129
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2