intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quan điểm về mô hình đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng pháp luật về đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết sau phân tích quan điểm của một số nước trên thế giới về mô hình đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt và quan điểm của một số học giả Việt Nam từ đó rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng pháp luật về đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quan điểm về mô hình đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng pháp luật về đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt

  1. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP QUAN ĐIỂM VỀ MÔ HÌNH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, KINH TẾ ĐẶC BIỆT TRÊN THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, KINH TẾ ĐẶC BIỆT Trần Thái Hà1 Tóm tắt: Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã ghi nhận trên nguyên tắc việc thành lập những đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, với chức năng, thẩm quyền và tổ chức bộ máy quản lý đặc thù, gắn với điều kiện địa lý, không gian riêng, không giống với các đơn vị hành chính hiện có, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong những năm tới. Hiện nay, Việt Nam là quốc gia đầu tiên trên thế giới sử dụng khái niệm “đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”. Trên thế giới hiện tồn tại một số mô hình tổ chức chính quyền địa phương với tư cách những “khu vực đặc biệt” - những khu vực có thể chế hành chính và kinh tế đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của quốc gia. Nổi bật nhất trong số đó là đặc khu kinh tế (Special Economic Zone – SEZ) và đặc khu hành chính (Special Aministrative Region – SAR). Bài viết sau phân tích quan điểm của một số nước trên thế giới về mô hình đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt và quan điểm của một số học giả Việt Nam từ đó rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng pháp luật về đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt. Từ khóa: hành chính – kinh tế, đặc khu kinh tế, khu vực đặc biệt. Nhận bài: 05/02/2018; hoàn thành biên tập: 12/03/2018; Duyệt đăng: 02/04/2018 Abstract: The Constitution of the Socialist Repubic of Vietnam in 2013 and the Law of organizing local authority in 2015 have recognized, on the principle of establishing special economic - administrative units, with typical function, authority and management machine organization attached with geographical condition, specific space which is not like existing administrative units meeting demand of social-economic development of our country in the following years. Today, Vietnam is the first country in the world using concept “special economic –administrative unit”. In the world,there have been some models of organizing legal authority with status of “special area”- areas having special economic-admistrative institution in comparison with the other regions of the country. The most outstanding area is Special Economic Zone-SEZ and Special Administrative Region-SAR. The below article analyzes viewpoints from some coutries in the world on special economic,administrative unit and viewpoints of Vietnam’s scholars to get experience for Vietnam in developing law on special economic-administrative unit. Keywords: Economic-administrative, economic zone, special area. Date of receipt: 05/02/2018; Date of revision: 12/03/2018; Date of approval: 02/04/2018 Một trong những nhiệm vụ tổng quát phát thị, nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh triển đất nước 05 năm 2016-2020 được Đại hội tế đặc biệt; chủ động thí điểm ở những nơi có đủ XII của Đảng thông qua đó là: “Hoàn thiện mô điều kiện”3. Tuy nhiên, chỉ với một điều luật trong hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với Hiến pháp và bốn điều luật trong Luật Tổ chức đặc điểm ở nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính quyền địa phương, việc xây dựng mô hình chính - kinh tế đặc biệt theo luật định”2. Nghị đơn vị hành chính - kinh tế trên thực tế là rất khó quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII nêu nhiệm khăn. Vì vậy, về lý luận, cần tiếp tục nghiên cứu vụ: “Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành xây dựng chính quyền địa phương theo hướng chính - kinh tế đặc biệt để tạo cơ sở pháp lý cho phân định rõ hơn tổ chức bộ máy chính quyền đô việc thành lập những đơn vị này. 1 Thạc sỹ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.180. 3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2017, tr.59. 50
  2. Soá 2/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba Hiện nay, Vân Đồn (Quảng Ninh), Bắc Vân khu kinh tế là khu vực được thành lập “để nâng Phong (Khánh Hòa) và Phú Quốc (Kiên Giang) cao năng lực kinh tế của Vương quốc bằng cách đã được lựa chọn để xây dựng đề án thành lập thu hút các hoạt động kinh tế khác nhau và đầu đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trình Quốc tư vào đó”. hội. Trong quá trình nghiên cứu cũng nảy sinh Các tiểu vương quốc Ảrập thống nhất cũng nhiều ý kiến khác nhau trên những vấn đề cơ bản quy định mục tiêu của đặc khu kinh tế là tập về quan niệm và thiết kế mô hình tổ chức, hoạt trung vào “mối quan hệ lâu dài của khách hàng, động của loại hình mới này. cung cấp các giải pháp sáng tạo và đột phá cho Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết về lý các nhà đầu tư công nghiệp toàn cầu và tăng luận và thực tiễn nêu trên, cần nghiên cứu, tham cường liên minh với họ. Khu vực này cung cấp khảo các mô hình tổ chức và hoạt động của các tiện nghi cộng đồng, tăng cường môi trường kinh đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt ở các nước doanh năng động và phồn thịnh”4. trên thế giới để xây dựng đơn vị hành chính - Cách thứ ba, được các nước sử dụng để định kinh tế đặc biệt tại nước ta. nghĩa đặc khu kinh tế là thông qua việc xác định 1. Quan điểm của một số nước trên thế giới những đặc trưng cơ bản về thể chế kinh tế, chính trị về mô hình đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt của đơn vị hành chính này. Cách này được một số 1.1. Đặc khu kinh tế quốc gia như Trung quốc, Liên bang Nga sử dụng. Quan điểm của một số nước trên thế giới Theo quan điểm của các học giả Trung Quốc, Trên thế giới hiện có nhiều cách định nghĩa đặc khu kinh tế “là một khu vực thí điểm trong khác nhau về đặc khu kinh tế. đó cải cách kinh tế có thể được thực hiện và sau Cách thứ nhất, định nghĩa đặc khu kinh tế đó áp dụng cho phần còn lại của nền kinh tế thế thông qua việc liệt kê các loại hình đặc khu kinh giới. Nó được hưởng quyền thử nghiệm bởi tế. Cách này được một số quốc gia như Philipines, chính quyền trung ương, tương đương với việc Giamaica… sử dụng. Điều 4 Luật Đặc khu kinh cho phép đặc khu kinh tế khả năng tự chủ cao tế năm 1995 được Quốc hội Philipines thông qua trong việc thực hiện các chính sách kinh tế”5. ngày 25/7/1995 định nghĩa: Đặc khu kinh tế là Điều 2 Luật Đặc khu kinh tế của Liên bang “những khu vực được lựa chọn có tiềm năng phát Nga năm 2007 ghi: “Đặc khu kinh tế là một phần triển cao hoặc có tiềm năng phát triển thành các của lãnh thổ Liên bang Nga do Chính phủ Liên trung tâm du lịch, giải trí, thương mại, ngân bang Nga quy định, áp dụng một thủ tục đặc biệt hàng, đầu tư và tài chính công nghiệp. Đặc khu để thực hiện các hoạt động kinh doanh”. kinh tế có thể bao gồm một hoặc tất cả các mô Bên cạnh đó, một số học giả nước ngoài hình sau đây: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cũng lựa chọn cách thức định nghĩa đặc khu thương mại tự do và các trung tâm du lịch hoặc kinh tế một cách tổng quát, dựa trên tất cả các giải trí”. Điều 18 Luật Đặc khu kinh tế năm 2016 dấu hiệu: đặc trưng, mục đích thành lập cũng của Giamaica quy định: đặc khu kinh tế là như liệt kê các loại hình đặc khu kinh tế. Tiêu “khu vực bị giới hạn đối với các hoạt động kinh biểu trong số đó là định nghĩa đặc khu kinh tế tế cụ thể, như hoạt động hàng hải hoặc hàng của A. Dobronogov và T. Farole: Đặc khu kinh không có liên quan (có thể bao gồm xưởng cạn, tế được hiểu là “tất cả các hình thức của một kho than, bảo trì máy bay và sửa chữa hoặc chỗ khu vực địa lý được phân định trong một quốc đặt bể chứa)”. gia, với các chế độ hành chính, quản lý và tài Cách thứ hai, định nghĩa đặc khu kinh tế chính khác so với phần còn lại của đất nước. thông qua việc xác định mục tiêu kinh tế. Cách Các quy tắc khác nhau được áp dụng trong các này được một số quốc gia như Gioócđan, Các khu vực này thường liên quan đến các điều kiện tiểu vương quốc Ảrập thống nhất sử dụng. về đầu tư, thuế và các quy định thương mại Điều 3 Luật đặc khu kinh tế Aquaba số 32 quốc tế và thường nhằm đảm bảo môi trường năm 2000 của Cộng hòa Gioócđan quy định đặc kinh doanh tự do hơn với các chính sách và các 4 http://www.jafza.ae/en/about-us/jafza-vision-mission.html 5 Wang, J:The economic impact of special economic zones: Evidence from Chinese municipalites, Journal of Development Economics,101, 2013, p. 133-147. 51
  3. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP quy tắc được áp dụng có hiệu quả hơn từ góc độ cho tất cả các loại hình hoạt động, bao gồm du hành chính so với phần còn lại của nền kinh tế lịch và bán lẻ, cho phép cư trú tại chỗ và cung trong nước”6. Có rất nhiều dạng thức của đặc cấp nhiều ưu đãi và lợi ích. khu kinh tế như: khu chế xuất, khu thương mại Doanh nghiệp chế xuất (Single factory - EPZ) tự do, khu công nghiệp…với sự khác biệt về cung cấp sự ưu đãi cho các doanh nghiệp bất kể vị quy mô, phạm vi kinh doanh và mục tiêu (có trí, các nhà máy không phải nằm trong khu vực khu vực được thành lập nhằm mục tiêu phát được chỉ định để nhận ưu đãi hoặc đặc quyền. triển kinh tế trong nước, một số khu vực khác Khu chuyên dụng (Specialised zones) bao lại đặt ra mục tiêu đẩy mạnh thương mại quốc gồm các khu khoa học/công nghệ, các khu hóa tế). Theo các tác giả này, thuật ngữ đặc khu kinh dầu, khu logistics, khu hàng không… tế được sử dụng để chỉ tất cả các mô hình trên. Quan điểm của một số học giả Việt Nam Đây cũng là cách thức mà tổ chức Ngân hàng Ở Việt Nam, các nhà khoa học cũng đã thế giới (World Bank) lựa chọn để định nghĩa đặc nghiên cứu và đưa ra khái niệm đặc khu kinh tế. khu kinh tế. Theo tổ chức này, đặc khu kinh tế Theo các nhà nghiên cứu của Viện Kinh tế học, được xác định là “các khu vực địa lý do một cơ đặc khu kinh tế là “một vùng địa lý có vị trí đặc quan duy nhất quản lý và cung cấp các ưu đãi biệt mà ở đó được áp dụng luật và chính sách đầu nhất định (ví dụ như miễn thuế nhập khẩu và tổ tư của nước ngoài có ưu đãi hơn nhằm thu hút đầu chức thủ tục hải quan cho hiệu quả hơn) cho các tư của nước ngoài”9. Với khái niệm này, các tác giả doanh nghiệp trong các khu vực này”7. Trên cơ mới chỉ giới hạn mục tiêu của việc thành lập các sở định nghĩa trên, tổ chức này xác định đặc khu đặc khu kinh tế là nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, kinh tế bao gồm các loại khu tự do hiện đại trên mà chưa nhắc đến nhiều mục tiêu quan trọng khác. toàn thế giới như: khu mậu dịch tự do; khu chế Tác giả Đặng Thị Phương Hoa giải thích đặc xuất; khu doanh nghiệp; cảng tự do; doanh khu kinh tế (có thể được gọi với thuật ngữ khác nghiệp chế xuất; khu chuyên dụng8. Cụ thể: là khu kinh tế tự do) là “một khu vực được áp Khu mậu dịch tự do (Free Trade Zones - FTZ), dụng thể chế kinh tế và hành chính đặc biệt để còn được gọi là khu thương mại tự do (Free Economic tạo ra một môi trường kinh doanh, môi trường zones FEZ), là khu vực phi thuế quan, cung cấp kho sống hấp dẫn thu hút nguồn lực phục vụ cho tăng bãi, kho chứa và các cơ sở phân phối cho các hoạt trưởng trong nước”10. động thương mại, vận chuyển và tái xuất. Tác giả Nguyễn Ngọc Dung cho rằng: “Đặc Khu chế xuất (Export Processing zone - EPZ) khu kinh tế là một khu vực có ranh giới địa lý là khu công nghiệp nhằm chủ yếu vào các thị xác định, được vận hành theo cơ chế chuyên biệt trường nước ngoài. Các khu chế xuất riêng biệt (các chính sách ưu đãi đầu tư cao nhất, thể chế dành cho các doanh nghiệp có đăng ký khu chế hành chính và kinh tế thông thoáng, theo thông lệ xuất theo định hướng xuất khẩu. quốc tế); có cơ cấu kinh tế mang tính tổng hợp; Khu công nghiệp (Enterprise zones - EZ) có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, hiện đại; có dân cư sinh mục đích khôi phục các khu vực nông thôn hoặc sống; được thành lập nhằm mục tiêu thử nghiệm đô thị gặp khó khăn về tài chính thông qua việc các chính sách kinh tế mới, thu hút đầu tư và cung cấp các ưu đãi về thuế và các khoản tài trợ. khuyến khích xuất khẩu của nước sở tại”11. Trong Cảng tự do (Freeport) thường bao gồm nhiều định nghĩa trên, tác giả nhấn mạnh các mục tiêu khu vực lớn hơn. Các cảng tự do tạo môi trường cơ bản của đặc khu kinh tế và coi đó là một trong 6 Dobronogov, A. and Farole, T.:An Economic Intergration Zone for the East African Community: Exploiting regional potential and addressing commitment challenges, World Bank Policy Research Working Paper 5967, Wasington DC, 2012, p.5. 7 FIAS:Special Economic Zone: Performance, Lessions learned, and Implication for Zone development, World Bank, Washington DC, 2008, p.2. 8 FIAS:Special Economic Zone: Performance, Lessions learned, and Implication for Zone development, World Bank, Washington DC, 2008, p.3. 9 Viện Kinh tế học: Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất và đặc khu kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.107. 10 Đặng Thị Phương Hoa: Khu kinh tế tự do – thực tiễn phát triển ở Trung Quốc và Ấn Độ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2012, tr.20. 52
  4. Soá 2/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba những đặc trưng cơ bản để phân định đặc khu hành chính được thành lập tại một số quốc gia kinh tế với các mô hình kinh tế khác. trên thế giới như Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ Tác giả Phan Minh Mẫn nêu định nghĩa: Đặc nhân dân Triều Tiên, Inđônêxia…; trong đó, hai khu kinh tế là “một bộ phận của quốc gia được đặc khu hành chính nổi bật nhất trên thế giới là Quốc hội chấp thuận xây dựng với không gian đặc khu hành chính Hồng Kông và đặc khu hành kinh tế - xã hội riêng biệt, được vận hành bởi chính Ma Cao của Trung Quốc. khung pháp lý riêng thích hợp cho phát triển theo Điều 31 của Hiến pháp nước Cộng hòa nhân cơ chế thị trường phù hợp với thông lệ quốc tế”12. dân Trung Hoa quy định: “Nhà nước có thể thiết So với các khái niệm trên, khái niệm này có bổ lập các đặc khu hành chính khi cần thiết. Các hệ sung thẩm quyền thành lập đặc khu kinh tế thuộc thống được thành lập ở các đặc khu hành chính về Quốc hội, chứ không phải bất kỳ cơ quan nhà sẽ được quy định bởi luật do Đại hội đại biểu nước nào khác. nhân dân toàn quốc ban hành dựa trên các điều Dù hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đang kiện cụ thể”. tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về đặc khu Tư cách pháp lý của hai đặc khu hành chính kinh tế, nhưng nhìn một cách khái quát, các quan Hồng Kông và Ma Cao được xác định rõ ràng theo niệm trên đều thống nhất về các đặc trưng cơ bản Luật cơ bản về đặc khu hành chính Hồng Kông của đặc khu kinh tế như sau: của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và Luật cơ bản - Về vị trí: đặc khu kinh tế là một khu vực có về đặc khu hành chính Ma Cao của Cộng hòa ranh giới xác định. Đặc khu kinh tế có thể trực nhân dân Trung Hoa. Theo đó, hai đặc khu này có thuộc trung ương hoặc trực thuộc cấp tỉnh. những đặc trưng cơ bản về tư cách pháp lý sau: - Về thể chế hành chính: các đặc khu kinh tế Thứ nhất, đặc khu hành chính là một phần có tính tự chủ tương đối cao, thể hiện ở thẩm của lãnh thổ Trung Quốc kể từ thời cổ đại. Đây quyền quyết định của chính quyền địa phương ở là cơ sở lịch sử cho cơ cấu nhà nước đơn nhất đặc khu kinh tế đối với những vấn đề của đặc của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được khu, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý kinh tế như: Hiến pháp quy định. quyền cho thuê đất, quyền cấp giấy phép đầu tư, Thứ hai, đặc khu hành chính là một phần quyền cho phép xuất nhập cảnh… không thể tách rời/chuyển nhượng của Cộng hòa - Về thể chế kinh tế: đặc khu kinh tế được áp nhân dân Trung Hoa. Luật cơ bản Hồng Kông và dụng những cơ chế, chính sách ưu đãi so với các Luật cơ bản Ma Cao quy định: Hai đặc khu hành khu vực còn lại của đất nước nhằm thu hút đầu tư chính này là một phần không thể tách rời của nước ngoài để phát triển kinh tế trong nước. Trung Quốc; chúng không thể được coi là các - Về cơ cấu kinh tế: đặc khu kinh tế có cơ cấu quốc gia độc lập hoặc các nước cộng hòa liên bang kinh tế đa ngành, với nhiều mô hình khác nhau sau khi trở về Trung Quốc. Các đặc khu hành như: khu thương mại tự do, khu chế xuất, khu chính này được thành lập theo các nguyên tắc của công nghiệp, khu cảng tự do, khu công nghệ cao, hệ thống hành chính hiện tại của Trung Quốc. khu chuyên dụng… Thứ ba, đặc khu hành chính là các khu hành - Về mục đích thành lập: mục đích thành lập chính địa phương của Cộng hòa nhân dân Trung các đặc khu kinh tế thường là mục đích kinh tế, Hoa và trực thuộc Chính phủ Trung ương. Luật ít liên quan đến yếu tố lịch sử và chính trị. cơ bản Hồng Kông và Luật cơ bản Ma Cao quy 1.2. Đặc khu hành chính tại Trung Quốc định: hai đặc khu hành chính trên trực thuộc Bên cạnh mô hình đặc khu kinh tế, trên thế Chính phủ Trung ương. Điều này có nghĩa là, giới hiện tồn tại một mô hình khác, cũng mang chúng có tư cách pháp lý tương đương với các những đặc trưng về thể chế kinh tế - chính trị cơ quan hành chính cấp tỉnh của Trung Quốc. khác biệt so với phần lãnh thổ còn lại của đất Thứ tư, đặc khu hành chính có mức độ tự nước, đó là đặc khu hành chính. Mô hình đặc khu chủ cao. Đặc khu hành chính là khu vực hành 11 Nguyễn Ngọc Dung: “Phát triển đặc khu kinh tế ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008, tr.23. 12 Phan Minh Mẫn: Quan điểm xây dựng và phát triển khu kinh tế ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Đại học Đông Á, số 8-2012, tr.14. 53
  5. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP chính địa phương đặc biệt, trong đó thực hiện Bên cạnh hai đặc khu Hồng Kông và Ma chính sách “một quốc gia, hai chế độ”, mức độ tự Cao, trên thế giới còn tồn tại một số đặc khu hành chủ cao và “người Hồng Kông cai trị Hồng chính khác như: đặc khu hành chính Khai Thành, Công”, “người Ma Cao cai trị Ma Cao”. Hai đặc Kim Cương Sơn, Tân Nghĩa Châu (Cộng hòa khu hành chính này không thực hiện hệ thống xã Dân chủ nhân dân Triều Tiên); đặc khu hành hội chủ nghĩa và chính sách của đại lục. Họ có chính Aceh, Yogyakarta (Inđônêxia)… thể duy trì hệ thống tư bản chủ nghĩa, hưởng Nhìn chung, khác với đặc khu kinh tế được quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp độc lập, thành lập với mục đích tạo ra những khu vực thúc có quyền phát hành tiền tệ của mình và duy trì đẩy phát triển kinh tế trong nước, đặc khu hành tài chính độc lập. Hơn nữa, hai đặc khu này có chính được thành lập “thường là vì lý do chính thể sử dụng cờ và huy hiệu khu vực của mình, trị. Nó có thể là một vùng đất đang tranh chấp, thực hiện một số công việc đối ngoại và tham gia hoặc được trao trả, hoặc đòi ly khai. Việc tồn tại vào các sự kiện quốc tế với tên “Hồng Kông, của mô hình này có thể nhằm mục đích giữ gìn Trung Quốc” và “Ma Cao, Trung Quốc”. Mức độ sự ổn định của vùng đất đó mà vẫn đảm bảo cho tự trị cao của họ được ủy quyền bởi Đại hội đại sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia”15. biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc. 2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Trên cơ sở quy định của Hiến pháp nước trong việc xây dựng pháp luật về đơn vị hành Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Luật cơ bản chính - kinh tế đặc biệt Hồng Kông và Luật cơ bản Ma Cao, có thể định Trên cơ sở phân tích khái niệm cũng như nghĩa đặc khu hành chính như sau: “Đặc khu những đặc điểm cơ bản của hai mô hình đặc khu hành chính là một phần không thể tách rời của kinh tế và đặc khu hành chính trên thế giới, có Trung Quốc và là các khu vực hành chính địa thể thấy “đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt” phương trực thuộc Chính phủ Trung ương. Mối được quy định trong Hiến pháp năm 2013 và quan hệ giữa Chính phủ Trung ương và đặc khu Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 hành chính là mối quan hệ giữa Chính phủ Trung của Việt Nam có nhiều nét tương đồng với mô ương và các đơn vị địa phương trong một nhà hình đặc khu kinh tế hơn là mô hình đặc khu nước đơn nhất. Các đặc khu hành chính có quyền hành chính. Bởi,đơn vị hành chính - kinh tế đặc tự chủ cao do cơ quan Trung ương ủy quyền biệt của Việt Nam được xây dựng nhằm mục nhưng không có quyền hạn, chức năng ngoại đích chính là tạo điều kiện cho một số địa giao và quốc phòng tối cao, và không phải là các phương có tiềm năng, điều kiện thuận lợi để phát thực thể chính trị độc lập hoặc bán độc lập. Tư triển, bứt phá bằng những mô hình và cơ chế đột cách pháp lý của họ tương đương với các tỉnh, phá, phù hợp, chứ không phải vì mục đích chính khu và thành phố tự trị thuộc Chính phủ Trung trị hay lịch sử như các đặc khu hành chính ở các ương”13. nước. Dự thảo Luật Đơn vị hành chính - kinh tế Như vậy, xét về mục đích, việc thành lập hai đặc biệt định nghĩa “đơn vị hành chính - kinh tế đặc khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao thực đặc biệt là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chất là nhằm mục đích “giải quyết sự ổn thỏa về do Quốc hội quyết định thành lập, có chính sách an ninh - chính trị cho hai vùng đất vốn là thuộc đặc biệt về kinh tế - xã hội, có tổ chức đặc biệt về địa được trao trả, nhằm khắc phục những biệt lệ chính quyền địa phương và cơ quan nhà nước từ thời kỳ thuộc địa”14. tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”. 13 Wang Yu, A Brief Review of the Special Administrative Regions and the Special Administrative Region system, tại địa chỉ https://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=1&cad=rja&uact=8&ved=0ahUKE wjhuu3h8pnVAhWBj5QKHSbZA3wQFggpMAA&url=http%3A%2F%2Fwww.ipm.edu.mo%2Fcntfiles%2 Fupload%2Fdocs%2Fresearch%2Fcommon%2F1country_2systems%2Facademic_eng%2Fissue3%2F07. pdf&usg=AFQjCNHlCTSI4UZRpkQLM9d9Xu7uLud6pA 14 Nguyễn Quốc Sửu: “Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt” trong Hiến pháp năm 2013, http://tcdcpl.moj.gov.vn/ tintuc/Page/phap-luat-kinh-te.aspx?ItemID=92, 2017. 15 Nguyễn Quốc Sửu: “Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt” trong Hiến pháp năm 2013,http://tcdcpl.moj.gov.vn/ tintuc/Page/phap-luat-kinh-te.aspx?ItemID=92, 2017. 54
  6. Soá 2/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba Một vấn đề nữa cũng cần bàn thêm là thể chế linh hoạt, mềm dẻo, thông thoáng theo cách hiểu chính trị của Việt Nam khác với một số nước nói chung của thế giới. Có như vậy Việt Nam mới trên, điều kiện về an ninh chính trị, trật tự an toàn thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước xã hội luôn được giữ vững. Vì vậy quan điểm của đầu tư vào các “Đặc khu kinh tế”, nếu vậy, Việt tác giả bài viết thấy rằng trọng tâm công tác xây Nam chắc chắn sẽ thành công trong việc đưa các dựng pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực này “Đặc khu kinh tế” trở thành các “Đầu tàu kinh nên tập trung vào việc điều chỉnh các quan hệ tế” để kéo nền kinh tế Việt Nam với tốc độ phát kinh tế nhằm tạo điều kiện cho các địa phương có triển cao hơn. lợi thế phát triển bứt phá về kinh tế, góp phần vào Thứ ba, về bộ máy quản lý trong các “Đặc sự phát triển chung của đất nước. khu kinh tế” nên được quy định và là một nội Từ những vấn đề trên, bài học cho Việt Nam dung của Luật về “Đặc khu kinh tế” mà không trong công tác xây dựng pháp luật điều chỉnh quy định bằng Luật riêng. Khi quy định về bộ hoạt động của “Đơn vị hành chính - kinh tế đặc máy quản lý trong các “Đặc khu kinh tế” phải biệt” phải tập trung giải quyết tốt các vấn đề sau: theo hướng xây dựng một mô hình bộ máy quản Thứ nhất, với đặc thù về thể chế chính trị, kinh lý năng động, linh hoạt đáp ứng yêu cầu của quan tế, Việt Nam chỉ nên xây dựng “Luật về khu kinh hệ kinh doanh, đầu tư không chỉ trong lãnh thổ tế” nhằm trực tiếp điều chỉnh các quan hệ liên quan mà còn mở rộng hội nhập quốc tế. đến tổ chức và hoạt động của “Đặc khu kinh tế”. Thứ tư, rà soát lại các văn bản luật có liên Thứ hai, Nội dung Luật về “Đặc khu kinh quan đến mô hình “Đặc khu kinh tế” để loại bỏ tế” phải đặc biệt quan tâm đến các quy định đặc các quy định chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản thù về cơ chế quản lý doanh nghiệp, quyền và luật về “Đặc khu kinh tế” nhằm bảo đảm tính nghĩa vụ của doanh nghiệp phải được quy định thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam./. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG... (Tiếp theo trang 49) “Lao động nữ trong thời gian hành kinh được hướng dẫn quy định thời hiệu xử lý kỷ luật lao nghỉ như sau: a) Mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là 03 động đối với NLĐ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng ngày trong một tháng;..c) Thời gian nghỉ cụ thể do tuổi theo hướng thời gian 60 ngày kéo dài được người lao động thoả thuận với người sử dụng lao tính theo lịch dương. Như vậy, khoản 2 Điều 124 động phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc BLLĐ năm 2012 nên được sửa đổi, bổ sung và nhu cầu của lao động nữ. Trong trường hợp các thành: “Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, bên không thoả thuận được, thời gian nghỉ cụ thể b, c và d khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để sẽ do người lao động đề xuất nhưng phải báo xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động trước cho người sử dụng lao động theo thời gian tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết quy định trong nội quy lao động”. thời hiệu hoặc thời hiệu còn lại dưới 60 ngày Thứ năm, về việc xử lý kỷ luật lao động đối theo lịch dương thì được kéo dài thời hiệu để xử với lao động nữ. Đối với thời hiệu xử lý kỷ luật lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 sa thải NLĐ: Trong quá trình xử lý kỷ luật sa thải ngày (bao gồm cả ngày nghỉ) kể từ ngày hết thời NLĐ đối với trường hợp khi hết thời gian quy gian nêu trên.” định tại các điểm d khoản 4 Điều 123 BLLĐ, nếu Từ những kiến nghị trên, hi vọng trong thời còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì gian tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ NSDLĐ phải tiến hành xử lý kỷ luật lao động ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn ngay. Tuy nhiên, thực tế nếu thời hiệu xử lý kỷ thi hành một số quy định của BLLĐ về lao động luật lao động vẫn còn nhưng rất ngắn mà nữ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích tốt nhất nhóm lao NSDLĐ khó có thể thực hiện đầy đủ thủ tục xử động đặc thù này trên cơ sở bảo vệ quyền, lợi ích lý kỷ luật lao động được, chúng tôi cho rằng cần hợp pháp của NSDLĐ. Sự đồng nhất, minh bạch có hướng dẫn cụ thể đối với những trường hợp trong quá trình áp dụng pháp luật vào thực tiễn sẽ này. Hơn nữa, theo quan điểm của chúng tôi, tạo tiền đề cho quan hệ lao động thực sự được ổn nhằm bảo vệ lợi ích tốt nhất cho NLĐ nên có định, phát triển./. 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0